Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tư liệu tham khảo Chuyên đề Tiếp nhận thơ Đường tại Việt Nam ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.46 KB, 67 trang )

Tư liệu tham khảo: Chuyên đề Tiếp nhận thơ Đường tại Việt Nam

Tư liệu tham khảo Chuyên đề
Tiếp nhận thơ Đường tại Việt
Nam
1
Tư liệu tham khảo: Chuyên đề Tiếp nhận thơ Đường tại Việt Nam
► VÀI NÉT VỀ LÝ THUYẾT MỸ HỌC TIẾP NHẬN
Mỹ học tiếp nhận là khuynh hướng trong phê bình nghiên cứu văn học, xuất phát từ ý
tưởng cho rằng, TPVH chỉ ra đời trong quá trình gặp gỡ tiếp xúc giữa văn bản tác phẩm
với độc giả.
• Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của mỹ học tiếp nhận là sự tiếp nhận, tức là sự
cảm nhận tác phẩm văn học của độc giả.
Xét về nguồn gốc, mỹ học tiếp nhận là sự phản ứng đối với mỹ học nội quan, đối với
tư tưởng về tính tự trị của nghệ thuật. “Mỹ học tiếp nhận đoạn tuyệt với những ý niệm về
tính độc lập của nghệ thuật khỏi văn cảnh xã hội lịch sử, nó gia nhập lĩnh vực nghiên cứu
độc giả và xã hội”. Do vậy, mỹ học tiếp nhận đặc biệt chú ý đến các hiện tượng của văn
hóa đại chúng (văn chương giải trí, các loại ấn phẩm báo chí), nó có mối liên hệ với các
nghiên cứu xã hội học, khoa học sư phạm, các bộ môn nghiên cứu văn học ứng dụng.
Ngọn nguồn của mỹ học tiếp nhận có giải thích học và hiện tượng học của Husserl,
chủ nghĩa cấu trúc trường phái Prague, trường phái hình thức Nga những năm 20 thế
kỷ XX, xã hội học văn học v.v.
Người tiên phong của mỹ học tiếp nhận là R. Ingarden. Ông đã tu chỉnh khái niệm cụ
thể hóa và tái lập trong công trình Về việc nhận thức tác phẩm văn học nghệ thuật.
Ingarden chịu ảnh hưởng mạnh mẽ hiện tượng học của Husserl, trước hết là ý tưởng về
tính chủ định. Chính ý tưởng này đã trở thành luận chứng triết học cho bản chất giao tiếp
của nghệ thuật, giải thích tính chất tích cực, sáng tạo của sự tiếp nhận ở độc giả.
Đầu những năm 40 thế kỷ XX, một đại diện của chủ nghĩa cấu trúc trường phái
Prague là Felix Vodicka cho rằng, không phải tất cả những sự cụ thể hóa có thể có xét từ
góc độ những ý đồ của cá nhân độc giả, đều có thể trở thành mục tiêu nghiên cứu, mà
chỉ những sự cụ thể hóa nào cho thấy có diễn ra sự gặp gỡ cấu trúc tác phẩm và cấu


trúc các chuẩn mực văn học do thời đại lịch sử cụ thể quy định, những chuẩn mực mà
người tiếp nhận là đại diện.
Biểu hiện hoàn chỉnh nhất của các nguyên tắc mỹ học tiếp nhận, tính đến nay, là ở
công trình của các nhà nghiên cứu thuộc trường phái Konstanz ra đời ở CHLB Đức những
năm 60. Đại diện là H. R. Jauss, W. Iser, R. Warning, G. Grimm v.v. Mỹ học tiếp nhận của
trường phái này đặt mục tiêu cách tân và mở rộng sự phân tích của nghiên cứu văn học
bằng cách đưa vào lược đồ quá trình văn học sử một bậc độc lập mới, đó là độc giả.
Luận đề trung tâm là: giá trị thẩm mỹ, tác động thẩm mỹ và tác động văn học sử của tác
phẩm đều dựa trên cơ sở sự khác biệt giữa tầm chờ đợi (tầm đón đợi) của tác phẩm và
độc giả, được thực hiện dưới dạng kinh nghiệm thẩm mỹ và kinh nghiệm sống thực
tế mà người đọc có được.
2
Tư liệu tham khảo: Chuyên đề Tiếp nhận thơ Đường tại Việt Nam
Kết hợp phân tích đồng đại và lịch đại về sự tiếp nhận, H. R. Jauss đã miêu tả lịch sử
tiếp nhận như là quá trình khai triển dần dần tiềm năng nghĩa ở tác phẩm vốn được hiện
thời hóa trong các giai đoạn lịch sử của sự tiếp nhận. Theo ông, chỉ có nhờ vào trung
giới của độc giả, tác phẩm mới hòa hợp với tầm kinh nghiệm biến đổi của một truyền
thống nào đó mà trong khuôn khổ của nó liên tục diễn ra sự phát triển của tiếp nhận từ thụ
động, đơn giản, đến hiểu một cách có phê phán, tích cực; từ chỗ dựa vào các chuẩn mực
thẩm mỹ được thừa nhận đến chỗ thừa nhận các chuẩn mực mới.
Tác phẩm văn học không thể được coi như cái hoàn toàn mới, dựa vào những tín hiệu
lộ liễu, hoặc ẩn dấu chứa đựng bên trong, nó tạo cho công chúng độc giả một cách tiếp
nhận hoàn toàn xác định, nó kích thích độc giả nhớ lại những gì đã đọc, đưa độc giả vào
một trạng thái xúc cảm nhất định.
Theo H. R. Jauss, tương quan giữa tác phẩm và công chúng không phải chỉ một chiều
mang tính chất quyết định luận. Có những tác phẩm vào lúc xuất hiện không hướng vào
một công chúng nào thật xác định, nhưng những tác phẩm ấy phá hủy không thương
tiếc tầm chờ đợi văn học quen thuộc, đối với điều đó cần phải có thời gian để sản sinh
một công chúng, một môi trường độc giả có khả năng coi tác phẩm ấy là “của mình”.
Tầm chờ đợi văn học khác với tầm chờ đợi thực tiễn sống ở chỗ, nó không chỉ bảo lưu kinh

nghiệm trước kia, mà còn dự báo khả năng chưa có, mở rộng không gian hạn hẹp của hành
vi xã hội, làm nảy sinh những mong muốn, nhu cầu mới.
W. Iser trong công trình Cấu trúc vẫy gọi của văn bản đã đưa vào phạm trù tính bất
định của tác phẩm văn học do R. Ingarden nêu ra, cho rằng kinh nghiệm thẩm mỹ được
hình thành chính là nhờ có những vùng bất định hoặc những điểm trống trong văn
bản. Ông đã dày công soạn thảo cả một danh mục những điều kiện và thủ pháp sản sinh
những điểm trống ở văn bản.
Tuy nhiều luận điểm và định nghĩa đã được luận chứng khá kỹ, song mỹ học tiếp
nhận với tư cách là hệ thống lý thuyết vẫn còn chưa hoàn chỉnh. Như G. Grimm nhận xét,
những khó khăn gắn với việc xây dựng một lý thuyết tiếp nhận thống nhất, có gốc rễ ở tính
phức tạp và đa thành phần của chính đối tượng nghiên cứu, đòi hỏi sự tiếp cận phân tích
liên ngành và đa ngành. Hiện tại các chuyên gia mới chỉ ghi nhận một số lĩnh vực và
khuynh hướng nghiên cứu của mỹ học tiếp nhận:
+ Mỹ học tiếp nhận nhận thức lý thuyết (giải thích học và hiện tượng học);
+ Mỹ học tiếp nhận mô tả tái tạo (chủ nghĩa cấu trúc, những người kế tục chủ nghĩa
hình thức Nga);
+ Mỹ học tiếp nhận xã hội học thực nghiệm (xã hội học về thị hiếu đọc);
+ Mỹ học tiếp nhận tâm lý (nghiên cứu tâm lý các thế hệ độc giả);
+ Mỹ học tiếp nhận lý thuyết giao tiếp (nghiên cứu ký hiệu học);
+ Mỹ học tiếp nhận thông tin xã hội (nghiên cứu vai trò xã hội của các phương tiện
truyền thông đại chúng).
MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ:
3
Tư liệu tham khảo: Chuyên đề Tiếp nhận thơ Đường tại Việt Nam
Kinh nghiệm thẩm mỹ: một trong những phạm trù trung tâm của mỹ học tiếp nhận do R.
Ingarden nêu ra trong cuốn Cụ thể hóa và tái lập. Khái niệm này được H. R. Jauss tu chỉnh trong
cuốn Văn học sử như là sự khiêu khích nghiên cứu văn học hay cuốn Kinh nghiệm thẩm mỹ và giải
thích văn học. Kinh nghiệm thẩm mỹ cho phép người đọc đột phá về phía tương lai, mở cho con
người những khả năng mới, làm sống lại cái quá khứ đã bị lãng quên; cho phép người đọc nhập
vai đối với cái được mô tả và biểu hiện, tạo cho người đọc khả năng tham dự trò chơi độc đáo,

đồng nhất mình với những gì được hình dung là lý tưởng; nó cũng cho phép người đọc thưởng
thức những cái mà trong cuộc đời thực không thể thực hiện được. H. R. Jauss cho rằng, bản chất
sâu xa của kinh nghiệm thẩm mỹ không phải ở sự tiếp nhận nhạy bén cái mới, không phải ở cái ấn
tượng sửng sốt chứa đựng trong sự làm quen với thế giới khác; bản chất ấy là ở việc quay lại thời
gian đã mất, tìm kiếm cái quá vãng đã bị lãng quên từ lâu mà con đường đi đến phải qua “cánh
cửa của sự nhận biết lặp lại”.
Khoảng cách thẩm mỹ: khái niệm xác định mức độ bất ngờ của tác phẩm đối với
độc giả, và theo quan niệm của mỹ học tiếp nhận, nó xác định giá trị thi học của tác
phẩm. Sự ngạc nhiên hay thất vọng xâm chiếm người tiếp nhận khi gặp gỡ tác phẩm đã
cám dỗ sự chờ đợi của anh ta, theo H. R. Jauss, đó là tiêu chuẩn xác định giá trị thẩm mỹ
của tác phẩm. Khoảng cách giữa tầm chờ đợi của độc giả và tầm chờ đợi của tác phẩm, tức
giữa cái quen biết thuộc kinh nghiệm thẩm mỹ và sự tất yếu “biến đổi tầm” mà sự tiếp
nhận tác phẩm mới đòi hỏi, theo quan niệm của mỹ học tiếp nhận, khoảng cách ấy xác định
tính nghệ thuật của tác phẩm văn học. Trong trường hợp khoảng cách thẩm mỹ được rút
ngắn lại, ý thức cảm thụ của người tiếp nhận không đòi hỏi xúc tiếp với tầm kinh nghiệm
thẩm mỹ mới, thì tác phẩm tiếp cận phạm trù “tiêu dùng”. Nghệ thuật đó không đòi hỏi
thay đổi tầm chờ đợi của người tiếp nhận, ngược lại nó hoàn toàn đáp ứng sự chờ đợi ấy,
thỏa mãn nhu cầu của người tiếp nhận là gặp lại các mẫu mực quen thuộc về thẩm mỹ.
Cụ thể hóa: thuật ngữ của mỹ học tiếp nhận, chỉ quá trình độc giả tái tạo tác phẩm nghệ
thuật, đem ý niệm và xúc cảm của mình, dựa trên cơ sở tầm chờ đợi của bản thân mình, lấp đầy
nghĩa vào những điểm trống, những vùng bất định trong khung cấu trúc nghệ thuật của tác phẩm.
Theo R. Ingarden, tác phẩm văn học mang tính nghệ thuật chỉ là một thứ khung sườn, độc giả sẽ
phủ da đắp thịt lên khung sườn ấy. Có vô số sự cụ thể hóa của cùng một tác phẩm, mỗi lần đọc lại
tạo ra một sự cụ thể hóa mới, khác với sự cụ thể hóa cũ. R. Ingarden chia ra 4 kiểu khác nhau: 1. từ
chỗ đứng người tiêu dùng hồn nhiên; 2. từ lập trường thẩm mỹ chuyên biệt; 3. từ lập trường của
những quyền lợi chính trị và tôn giáo nhất định với mục tiêu cổ động; 4. từ lập trường nghiên cứu
khoa học. R. Ingarden cho rằng, chỉ có sự cụ thể hóa diễn ra theo cách thứ 2 mới đáp ứng được
trọng trách của tác phẩm nghệ thuật. Tất cả những kiểu cụ thể hóa khác đều là sự chối bỏ ít hay
nhiều lý tưởng nội quan của tác phẩm. Cùng với khái niệm cụ thể hóa, R. Ingarden còn đề xuất
khái niệm tái cấu trúc và giải thích nó như là sự khách quan hóa nội dung đề tài tác phẩm mà độc

giả thực hiện sau khi cụ thể hóa.
Felix Vodicka cho rằng, không phải tất cả những sự cụ thể hóa có thể có xét từ góc
độ những ý đồ của cá nhân độc giả, đều có thể trở thành mục tiêu nghiên cứu, mà chỉ
những sự cụ thể hóa nào cho thấy có diễn ra sự gặp gỡ cấu trúc tác phẩm và cấu trúc
4
Tư liệu tham khảo: Chuyên đề Tiếp nhận thơ Đường tại Việt Nam
các chuẩn mực văn học do thời đại lịch sử cụ thể quy định, những chuẩn mực mà người
tiếp nhận là đại diện.
Đồng nhất hóa: thuật ngữ của mỹ học tiếp nhận, chỉ sự tự đồng nhất của độc giả
với các nhân vật văn học; việc độc giả trải nghiệm thế giới hư cấu của tác phẩm nghệ
thuật như là thế giới cụ thể sống động có thực, trải nghiệm này nảy sinh trên cơ sở niềm tin
của độc giả vào tính thực tại của ảo giác nghệ thuật.
W. Iser xem quá trình đọc như là sự xung đột thường xuyên của hai xu hướng: một
mặt độc giả có nhu cầu đồng nhất hóa, tin vào ảo giác, mặt khác là “mỉa mai văn bản”, đặt
toàn bộ các liên hệ cấu trúc của văn bản trước sự hoài nghi. W. Iser nhận xét rằng, trong
quá trình đọc, có sự nảy sinh hình thức tham gia của độc giả vào tác phẩm, khi anh ta bị
lôi kéo vào văn bản đến mức anh ta có cảm tưởng là bất cứ khoảng cách nào giữa anh
ta và những điều xảy ra trong tác phẩm, cũng đều đã mất đi. Kết quả là diễn ra sự “tan”
ranh giới giữa chủ thể và khách thể, đưa đến sự tách vỡ cá nhân của bản thân độc giả.
Hiện thời hóa: thuật ngữ của mỹ học tiếp nhận, chỉ việc độc giả làm sống động, vật thể
hóa các chi tiết hoặc các đoạn của tác phẩm văn học, biến những cảnh thoáng qua thành
bức tranh khai triển, làm nảy nở một mạng lưới liên tưởng và xúc cảm. R. Ingarden quan
niệm, hiện thời hóa là một trong những cách khách quan hóa và cụ thể hóa sự miêu tả nghệ thuật, ở
mức nhất định nó được lập chương trình bởi bản thân văn bản văn học. Độc giả nghe và tiếp nhận,
rồi sau đó hiện thời hóa, tức là vật thể hóa, làm sống động - nhờ khai triển và bổ sung bằng tưởng
tượng của bản thân - không phải bất cứ cái gì, mà chỉ những điều ám chỉ chứa trong tác phẩm: các
chi tiết, đường nét, ngôn từ, hình ảnh v.v. Trong việc hiện thời hóa các mảng của văn bản,
độc giả giữ lấy một sự tự do đáng kể khỏi ý chí tác giả, nhưng không thể hoàn toàn lạ
hóa khỏi tác phẩm. Theo R. Ingarden, hiện thời hóa (cũng như cụ thể hóa) các chi tiết nội dung -
là phần khó thực hiện nhất trong sự tiếp nhận của độc giả. Ở đây nảy sinh sự lệch lạc đáng kể nhất

khỏi chủ định của tác giả, ở đây độc giả được độc lập nhiều nhất. Các hình ảnh thị giác thường
được hiện thời hóa nhiều hơn so với các hình ảnh âm thanh và nhịp điệu. Các bức tranh
được hiện thời hóa trong quá trình tiếp nhận hầu như không bao giờ hoàn tất hoàn chỉnh; chúng rải
rác trong tác phẩm và chỉ gắn độc giả với những mảng nhỏ, những chi tiết, xuất hiện một cách bất
thường, không rõ rệt theo quy luật.
Tầm chờ đợi: thuật ngữ của mỹ học tiếp nhận, chỉ một đồng bộ các ý niệm thẩm mỹ,
xã hội chính trị, tâm lý v.v, quy định quan hệ của tác giả, và do vậy, của tác phẩm, với xã
hội (và với những dạng công chúng độc giả khác nhau), cũng như quan hệ của độc giả
với tác phẩm, như vậy nó quy định cả tính chất sự tác động của tác phẩm đến xã hội lẫn
việc xã hội tiếp nhận tác phẩm.
H. R. Jauss phân thành tầm chờ đợi được mã hóa trong tác phẩm và tầm chờ đợi
của độc giả. Sự tiếp nhận tác phẩm và sự hình thành kinh nghiệm thẩm mỹ của độc giả
được thực hiện trong tiến trình tương tác của hai tầm chờ đợi ấy. H. R. Jauss nhận xét, tầm
chờ đợi của tác phẩm là bình ổn, khác với tầm chờ đợi của người tiếp nhận vốn luôn
luôn biến đổi.
5
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
Lý luận tiếp nhận văn học ở Việt Nam
Từ sau năm 1980, vấn đề lý luận tiếp nhận đã gây đợc sự chú ý của giới nghiên cứu
phê bình. Đã có những bài nghiên cứu về vấn đề này xuất hiện trên các báo, tạp chí: Năm
1974, trên Tạp chí Văn học số 4, Nguyễn Văn Hạnh đã đề cập vấn đề này nh một khâu th-
ờng thức. Năm 1980, Hoàng Trinh tìm hiểu vấn đề tiếp nhận văn học trong mối quan hệ
với văn học so sánh. Ông đã đa ra các hình thái và cấp độ tiếp nhận (Tạp chí Văn học,
số 4/1980).
Bài viết Nghiên cứu sự tiếp nhận văn chơng trên quan điểm liên ngành của Nguyễn
Văn Dân trên tạp chí Văn học số 4/1986, đề cập con đờng tìm ra giá trị thẩm mĩ của tác
phẩm. Cùng số này có bài Giao tiếp trong văn học của Hoàng Trinh bàn tiếp về ngời đọc
v.v
Có thể nói trong công tác nghiên cứu văn học ở nớc ta nhiều năm nay, một trong
những vấn đề đợc coi là nổi bật nhất là vấn đề đánh giá tác phẩm văn học. Chúng ta có thể

điểm qua các hiện tợng đánh giá tác phẩm:
- Đánh giá không chính xác do thái độ bị chi phối bởi động cơ cá nhân.
- Có khoảng cách giữa d luận phê bình và giá trị thực của tác phẩm.
- Đồng nhất điển hình xã hội với điển hình nghệ thuật.
- Không quan tâm đồng đều mọi tác phẩm.
- Thiên về chê hoặc khen mà không đánh giá đúng sát tác phẩm.
- Hiểu sai tác phẩm, gán ghép cho sáng tác những cái nó không có.
Tất cả các hiện tợng trên đều do cha nắm bắt đúng đối tợng. Điều này có liên quan
đến vấn đề chính trị, xã hội với những biến động của văn học, nghệ thuật. Nớc ta chịu ảnh
hởng sâu sắc của nền văn học phong kiến lâu dài và về mặt truyền thống, có không ít những
mặt yếu kém, lạc hậu. Chính những điều này đã tạo nên sự bảo thủ văn học. Sự bảo thủ
văn học này trong điều kiện xã hội hiện nay làm hạn chế quá trình văn học dân tộc hớng về
tơng lai. Bởi, chính cái tính truyền thống của văn học nớc nhà đã tạo ra cách ứng xử với
những tác phẩm: chỉ là khen, chê hoặc chỉ tập trung vào một số tác phẩm
ở nớc ta khi mà giáo trình Lý luận văn học đã có bài Tiếp nhận văn học (H,1986) thì
công chúng tiếp nhận văn học từ năm 1986 trở về đây đã khác so với công chúng tiếp nhận
văn học trớc năm 1985 rất nhiều. Ngời ta không còn đến với tác phẩm văn học nh là đến
với bản sao của hiện thực để xem các nhân vật trong tác phẩm có giống ngoài hiện thực,
ngang tầm với hiện thực hay không, mà chủ yếu để xem tác phẩm văn học nói gì về hiện
thực, có t tởng mới gì về hiện thực.
Với sự cố gắng nỗ lực nhằm du nhập và tham khảo lý luận văn học nớc ngoài, bằng
nhiều kênh thông tin khác nhau chúng ta đã giới thiệu đợc nhiều về các trờng phái, trào lu
lý luận văn học nớc ngoài trên các báo và tạp chí chuyên ngành nh Văn nghệ, Nhà văn,
Tạp chí văn học, Tạp chí thông tin khoa học xã hội, Văn học nớc ngoài v.v. Về mảng sách
nghiên cứu chúng ta đặc biệt chú ý đến cuốn Các vấn đề khoa học của văn học (Trơng
Đăng Dung chủ biên, Nxb KHXH, H, 1990) chúng ta có thể thấy đợc vai trò của cuốn sách
6
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
qua Lời giới thiệu của nhà nghiên cứu Phan Ngọc đây là lần đầu tiên ở Việt Nam xuất bản
một tuyển tập khẳng định có thể nghiên cứu văn học một cách khách quan. Tuyển tập này

đã giới thiệu đợc những cách tiếp cận khác nhau của những học giả nớc ngoài uy tín ở thế
kỷ XX nh Bakhtin, Jakopson, Lotman Công trình này đã khởi nguồn cho hàng loạt các
công trình khác nh Từ ký hiệu học đến thi pháp học của Hoàng Trinh (1992); Triết học và
mỹ học phơng Tây hiện đại (Nguyễn Hào Hải chủ biên, 1992 và Mời trờng phái lý luận văn
học phơng Tây đơng đại (1998) của Phơng Lựu.
Song song với đó là mảng sách dịch lý luận văn học. Một số trờng phái lớn đã đợc
giới thiệu: Cấu trúc và ký hiệu học, chủ nghĩa hình thức Nga, phân tâm học nghệ thuật, mỹ
học tiếp nhận và hiện tợng học, chủ nghĩa hậu hiện đại v.v. Đỗ Lai Thuý với cuốn Nghệ
thuật nh là thủ pháp (Nxb Hội nhà văn, 2001) đã giới thiệu một cách trân trọng chủ nghĩa
hình thức Nga. Ngời có thành tích lớn nhất trong việc giới thiệu lý thuyết tiếp nhận ở nớc ta
cho đến hiện nay là Trơng Đăng Dung. Ông đã dịch một số nghiên cứu lý thuyết của
R.Ingarden, Hans Robert Jauss Mới đây ông đã cho ra cuốn chuyên luận Tác phẩm văn
học nh là quá trình (Nxb KHXH, 2004). Cuốn chuyên luận này dựa trên cơ sở những thành
tựu của triết học, mỹ học và lý luận văn học hiện đại, hậu hiện đại đã đa ra những bình diện
để tiếp cận phơng thức tồn tại của các tác phẩm văn học. Trên cơ sở đó, tác phẩm văn học
đợc xem nh là những cấu trúc đang chờ đợc giải mã, đợc nhìn nhận nh là quá trình,
một quá trình mang tính tạo nghĩa mang tính chất quan hệ của văn bản học.
7
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
Phn hai
tiếp nhận thơ Đờng tại Việt Nam
Quá trình tiếp nhận thơ Đờng tại Việt Nam
Từ phơng diện thể loại cho đến đề tài, chủ đề, từ phần thơ chữ Hán cho đến thơ Nôm
của dân tộc ta đều ghi dấu ấn đậm nét của Đờng thi. Các nhà Nho Việt Nam đã coi các
danh gia Trung Quốc là cổ nhân của mình, lấy thơ Đờng làm khuôn mẫu, coi là khuôn
vàng, thớc ngọc. Thể Đờng luật đã đợc dùng phổ biến với niêm, luật chặt chẽ rõ ràng.
Chúng ta cũng quá quen với những bài thơ Việt với những hình ảnh ớc lệ tợng trng tùng,
cúc, trúc, mai, những hình ảnh thiên nhiên trong thơ Đờng Thế kỷ XV khi chữ Nôm
thịnh hành, chúng ta không thể bỏ qua đợc ảnh hởng của thơ Đờng trong các tác phẩm chữ
Nôm. Văn học Việt Nam đã từng bớc chuyển từ thể Hán văn sang văn học viết chữ Nôm.

Đây là lúc đã diễn ra truyền thống diễn ca thơ Đờng. Các tuyển tập thơ Đờng ó xut hin,
tuyển chọn và dịch đi dịch lại th ng nhiều lần Trong giai đoạn này hầu nh chúng ta
tiếp nhận, hiểu thơ Đờng chủ yếu qua nguyên tác và qua các bản dịch. Tiếp nhận thơ Đờng
qua các bản dịch là đặc điểm sáng tạo của Việt Nam. Nhà nghiên cứu Nguyễn Quảng Tuân
đã tìm đợc những bản dịch thơ Đờng sớm nhất đợc su tầm trong Hồng Đức quốc âm thi tập
thế kỉ XV. Tỳ bà hành - một tác phẩm nổi tiếng của Bạch C Dị cũng giành đợc sự quan tâm
sâu sắc với nhiều dịch phẩm của nhiều dịch giả khác nhau. Đặc biệt trong Truyện Kiều
chứa số lợng rất lớn những câu thơ s dng ng liu t th Đờng. Hình thức thổng thơ Đ-
ờng cũng thể hiện sự tiếp nhận, sự giao lu giữa hai nền văn học.
1. Thơ Đờng trên các báo, tạp chí:
Đông Dơng tạp chí do F.H.SChneider phát hành năm 1913, ra đời và tồn tại trong
vòng 4 năm, với mục đích tuyên truyền cho văn hoá Pháp, do vậy dịch phẩm thơ Đờng tồn
tại rất ít, số lợng không đáng kể, có thể đếm trên đầu ngón tay.
Năm 1917, với sự ra đời của Nam Phong tạp chí (do Phạm Quỳnh chủ biên), thơ Đ-
ờng đã tìm đợc đất đứng cho mình. Có thể nói, đây là một tạp chí đi đầu trong việc dịch,
giới thiệu thơ Đờng và để lại nhiều bản dịch có giá trị. Sự ra đời của tờ báo này cũng nằm
trong mục đích của bọn thực dân Pháp là tuyên truyền cho văn học Pháp và đề xớng cho
một số t tởng yêu nớc duy tân giả hiệu nhằm đánh lạc hớng quần chúng. Ngời phụ trách
phần dịch thơ Đờng là Tùng Vân lại là ngời có tâm huyết trong việc chấn hng lại văn học
cổ. Ông đã cùng với Đông Châu Nguyễn Hữu Tiến và Sở Cuồng Lê D đem hết tâm
huyết tiến hành dịch và giới thiệu thơ Đờng cho giới tân học. Hầu hết các bản dịch của ông
đều có hai phần, nguyên văn và dịch thơ nhằm giúp cho ngời thởng thức thơ Đờng có điều
kiện tiếp xúc trực tiếp với văn bản chữ Hán. Nhiều bài thơ đợc dịch đi dịch lại nhiều lần nh
Cung oán, Đỗ bến Tần Hoài, Xuân dạ lữ hoài, Thu dạ lữ hoài, Giang lâu th hoài v.v. Điều
này chứng tỏ thơ Đờng đã thu hút đợc rất nhiều sự quan tâm của các dịch giả khác nhau.
8
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
Các dịch giả đã dịch, giới thiệu và đã có phơng hớng điều chỉnh, tiếp nhận khác nhau làm
nên sự đa dạng phong phú của thơ Đờng. Dù con số cha thật chính xác: hơn 300 bài thơ Đ-
ờng, trong đó có hơn 200 bản dịch cổ đợc su tầm lại trong 17 năm tạp chí phát hành, song

phần nào đã cho thấy đợc quá trình phát triển phù hợp với khát vọng tồn cổ. Có lẽ chính
vì mục đích ấy mà Phạm Quỳnh đã đa tờ báo đi lệch ra khỏi âm mu của bọn thực dân Pháp,
ông đã tìm đợc đất đứng cho nền văn học dân tộc và cũng chính là tìm đợc con đờng đa thơ
Đờng tiếp tục đi vào lòng độc giả.
Năm 1934, Nam Phong tạp chí đóng cửa thì cũng là lúc Tiểu thuyết thứ bảy (do Vũ
Đình Long chủ nhiệm) ra đời. Trong 16 năm tồn tại (năm 1950 thì giải thể), Tiểu thuyết
thứ bảy cũng là nơi để các tác giả thể hiện tài năng dịch của mình. ở Tiểu thuyết thứ bảy
chúng ta bắt gặp những tác phẩm của những tác giả văn học Trung Quốc đã trở nên quá
quen thuộc ở Việt Nam nh Từ Nguyên Kiệt, Nguyên Chẩn, Đỗ Thu Nơng, Đỗ Mục, Lý
Bạch, Đỗ Phủ, Vơng Duy v.v. Lực lợng tham gia dịch thơ Đờng trên Tiểu thuyết thứ bảy
gồm rất nhiều tác giả khác nhau, từ các cây bút cựu học cho đến các nhà Thơ Mới, nhà viết
tiểu thuyết.
Năm 1935, tạp chí Ngày nay do Nguyễn Tờng Tam chủ nhiệm phát hành. Trong
vòng 5 năm (1935 - 1939), tạp chí đã giới thiệu đợc hơn 77 dịch phẩm. Tạp chí này
cũng là nơi thể hiện sự tài hoa của nhà thơ Tản Đà. Với lối dịch thanh thoát, trong
việc lựa chọn thể thơ dân tộc (thể lục bát) trong hầu nh các bản dịch, ông đã thổi vào
Đờng thi những hơi thở của đất Việt. Nhờ vậy mà thơ Đờng càng gần gũi với ngời dân
Việt Nam hơn.
Tiếp tục đến những năm 50, 60 của thế kỷ, trên tạp chí Lành mạnh (1957, do Lê
Khắc Quyền làm chủ nhiệm) và tạp chí Văn hoá ngày nay (1958, do Nhất Linh chủ
nhiệm), thơ Đờng vẫn đợc giới thiệu. Tuy nhiên, số lợng thơ Đờng đợc giới thiệu trên mặt
báo đã ít đi.
Vài nét khái quát về các tạp chí những năm đầu thế kỷ XX, chúng ta thấy đợc nhiệm
vụ của các tạp chí trong thời gian này là phổ biến thơ Đờng bằng các bản dịch chữ Quốc
ngữ. Có thể thấy cha bao giờ thơ Đờng đợc su tập và dịch thuật nhiều nh thế. Chính bằng
con đờng dịch thuật này mà thơ Đờng đã đến với những thanh niên tân học, những nhà Thơ
Mới.
Nhiệm vụ nghiên cứu về thơ Đờng, về tác giả cũng nh tác phẩm đợc chuyển cho giai
đoạn từ thập niên 60 trở về sau.
Ra đời năm 1960, Tạp chí Văn học đã trải qua 46 năm trởng thành. Qua khảo sát,

chúng tôi đã thống kê đợc nh sau:
1962: Tác giả Bùi Thanh Ba trên tạp chí số 4 và số 11 có hai bài nghiên cứu về tác giả
Bạch C Dị và Đỗ Phủ.
1964: Trên tạp chí số 5 có bài nghiên cứu về tác giả Lý Bạch cũng của tác giả Bùi
Thanh Ba.
1988: 1 bài; 1996: 3 bài; 2001: 1 bài; 2002: 1 bài; 2003: 1 bài.
9
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
Điều đó cho thấy xu hớng nghiên cứu văn học cổ điển Trung Quốc nói chung và thơ
Đờng nói riêng ở Việt Nam đã và đang trở thành mối quan tâm sâu sắc. Từ các bản dịch Đ-
ờng thi có trong tay, các nhà nghiên cứu đã mở hớng tiếp cận thơ Đờng từ mọi khía cạnh,
tìm hiểu về tác giả, những quan niệm của nhà thơ, những t tởng thẩm mĩ, cho đến việc đặt
thơ Đờng trong quá trình tiếp diễn của nó, mở rộng ra là nghiên cứu trực tiếp trên bề mặt
văn bản tác phẩm.
Tạp chí Hán Nôm ra đời năm 1985 do Trần Nghĩa chủ biên và từ 1993 do Trịnh Khắc
Mạnh làm tổng biên tập đã giành cho nghiên cứu Đờng thi một vị trí xứng đáng. Những
năm đầu thập niên 90, Tạp chí Hán Nôm đã tìm đợc nhiều văn bản tác phẩm Đờng thi có
giá trị. Tạp chí này đặc biệt chú ý tới hiện tợng nổi bật, đó là việc tìm hiểu bài thơ Phong
Kiều dạ bạc của nhà thơ Trơng Kế thời Thịnh Đờng. Liên tiếp trong các năm 1997, 2002,
2004, 2005, các tác giả Trần Đức Thọ, Nguyễn Quảng Tuân, Nguyễn Cảnh Phức, Kiều Thu
Hoạch đã có những bài viết xoay quanh cách hiểu văn bản tác phẩm này. Điều đó cho thấy
mỗi tác giả có cách nhìn nhận, tiếp cận khác nhau về văn bản tác phẩm. ở mỗi thời điểm
khác nhau lại có cách nhìn khác nhau. Từ đây tạo ra sự phong phú trong quá trình tiếp nhận
thơ Đờng.
2. Thơ Đờng trong các tuyển tập:
Với số lợng khoảng 76 tác phẩm (theo số liệu từ Niên luận Nghiên cứu việc dịch
thuật Đờng thi ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX cho đến nay của Dơng Thùy Trang), trong đó
bao gồm cả thơ Đờng với việc dịch thuật và cả những tác phẩm vừa tuyển chọn thơ Đờng,
vừa làm công tác nghiên cứu, phê bình, đến nay chúng ta đã có thể tìm hiểu thơ Đờng một
cách có hệ thống.

Tác phẩm đợc tìm thấy sớm nhất (theo nguồn tài liệu trong tay) là tác phẩm Bạch
C Dị - Tỳ bà hành của Mạc Đình T, xuất bản vào năm 1928. Tiếp theo đó là Đờng thi hợp
tuyển của Dơng Mạnh Huy, xuất bản năm 1931. Tác phẩm có dạy phép làm thơ, đặc biệt là
thơ Đờng, từ cách chọn đề, mở đầu, gieo vần của một số thể thơ nh thất ngôn, ngũ ngôn.
Thơ Đờng đợc tuyển chọn khá nhiều với việc ra đời của các dịch phẩm: Đờng thi
(Ngô Tất Tố - 1940), Thơ Đỗ Phủ (Nhợng Tống - 1944), Đờng thi (Trần Trọng Kim - 1945)
v.v. Trong số đó, có cả những dịch phẩm đợc tái bản nhiều, có thể sắp xếp theo thời gian nh
sau:
+ Từ năm 1928 (thời điểm xuất hiện tác phẩm đầu tiên) đến năm 1945: có 8 dịch
phẩm giới thiệu, bình chú thơ Đờng. Trong số 8 tác phẩm này, đã có những dịch phẩm chỉ
giới thiệu riêng thơ của một nhà nh Thơ Đỗ Phủ (Nhợng Tống), hoặc hai nhà thơ nổi tiếng
nh Lý Đỗ (Trúc Khê)
+ Từ năm 1945 - 1975: có 9 tác phẩm.
+ Từ năm 1975 - nay: 60 tác phẩm.
Những số liệu và mốc thời gian trên cho thấy:
Trong những năm đầu của thế kỷ XX, mặc dù cả nớc đang trên đà Âu hoá, chữ Hán bị
đẩy lùi và phải nói đến năm 1928, năm 1930 thì chữ Quốc ngữ đặc biệt phát triển, thơ Đờng
với t cách là loại hình văn học cổ vẫn đợc quan tâm dịch và giới thiệu. Sau năm 1945, nớc
10
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
Việt Nam dân chủ cộng hòa đợc thành lập, mối quan hệ giữa hai nớc Việt - Trung cũng dần
đợc củng cố, vì thế số lợng tác phẩm dịch, nghiên cứu rất nhiều. Đặc biệt là vào giai đoạn
những thập kỷ cuối của thế kỷ XX. Quan sát cho thấy: Năm 1992: 3 tác phẩm; 1994: 4 tác
phẩm; 1995: 5 tác phẩm; 1996: 7 tác phẩm; 1997: 8 tác phẩm; 1999: 4 tác phẩm; 2000: 3
tác phẩm; 2001: 4 tác phẩm; 2002: 5 tác phẩm; 2003: 9 tác phẩm.
Những con số trên cho thấy đã có một sự quan tâm sâu sắc đến việc nghiên cứu, dịch
thuật Đờng thi ở Việt Nam. Quá trình phát triển của dịch thuật, nghiên cứu Đờng Thi là
một quá trình phát triển gắn bó với việc chúng ta đang ngày càng mở rộng mối quan hệ
giao lu giữa Trung Quốc và Việt Nam. Trong giai đoạn này cũng chú ý đến thời điểm xảy
ra chiến tranh biên giới Việt - Trung 1979, công việc dịch thuật cũng đã bị ảnh hởng ít

nhiều. Có thể thấy đợc mối quan hệ chặt chẽ giữa vấn đề chính trị và các vấn đề văn hoá,
hoàn cảnh xã hội cũng nh ảnh hởng của chúng đến quá trình tiếp nhận và giao lu văn hoá.
Tuy nhiên trải qua những thăng trầm của lịch sử, với những mẫu mực của mình, Đờng thi
vẫn dành đợc trọn vẹn sự quan tâm. Trải qua mỗi thời kì khác nhau với mỗi biến động xã
hội, thơ Đờng cũng có những quá trình tiếp nhận và phát triển riêng của mình. Những dịch
phẩm thì đang ngày càng đợc chọn lọc hơn, những đánh giá cũng ngày càng sâu sắc hơn.
Số lợng các tác giả nghiên cứu về Đờng Thi cũng đang ngày càng tăng, trong đó có những
ngời viết nhiều về Đờng thi nh Nguyễn Khắc Phi, Trần Đình Sử, Lê Đức Niệm, Nguyễn Thị
Bích Hải v.v.
Những tác giả - tác phẩm thơ Đờng đợc quan tâm ở Việt Nam có Bạch C Dị với Tỳ bà
hành đã có 8 bài viết và một cuốn sách viết riêng về tác phẩm này (theo số liệu trong Niên
luận của Dơng Thùy Trang). Đặc biệt phải kể đến là Đỗ Phủ và Lý Bạch - đây là hai thi
nhân lớn nhất của đời Đờng, các bài viết, tác phẩm nghiên cứu về hai tác giả này có số lợng
rất đồ sộ, từ những bài viết trên các báo, tạp chí cho đến các chuyên luận, các luận án, luận
văn v.v.
Trong quá trình nghiên cứu, dịch thuật, giới thiệu tác phẩm, các tác giả đã đi vào mọi
khía cạnh của tác phẩm, từ thi pháp đến nội dung, nghệ thuật và t tởng của tác phẩm. Đờng
thi đã đợc tiếp nhận trên mọi phơng diện với nhiều hình thức độc đáo, và phải nói thêm
rằng, trong mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết, lâu dài giữa hai nền văn học, chúng ta đã thể
hiện đợc một quan hệ tri âm, tri kỷ. Nếu không phải vậy chắc chúng ta cũng khó có
những dịch phẩm hay, sáng tạo và đi vào lòng ngời nh thế. Độc giả trong sự tiếp nhận đã
làm nảy sinh hiện tợng đa nghĩa của tác phẩm, từ đó tạo cho việc đi sâu nghiên cứu tác
phẩm, và cũng là để tạo cho ngời đọc tham gia vào sự sáng tạo tác phẩm.
Dịch Đờng thi, đọc, thởng thức tác phẩm dịch cũng là một trong những hớng tiếp
nhận văn học. Chính trong công việc này, dịch giả đã thể hiện đợc sự sáng tạo của mình
trong văn bản. Phát huy tính độc lập, sáng tạo của dịch giả, hay chính là của ngời đọc, đây
cũng là một trong những vấn đề mà chúng ta quan tâm tới.
Đờng thi trong SGK Phổ thông ở Việt Nam
11
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam

I. Thời điểm xuất hiện:
1. Trớc Cách mạng Tháng 8:
Bên cạnh tiểu thuyết chơng hồi (Tam quốc diễn nghĩa), truyện ngắn hiện đại (Thuốc,
Cố hơng của Lỗ Tấn), Đờng thi là một trong những nội dung của Văn học Trung Quốc đợc
đa vào giảng dạy ở trờng phổ thông Việt Nam. Cách đây gần 60 năm, Dơng Quảng Hàm
là ngời đầu tiên đa môn văn học Trung Quốc vào chơng trình nhà trờng Phổ thông trung
học. Ông là tác giả của cuốn sách giáo khoa văn học dùng trong nhà trờng trớc Cách mạng
tháng Tám. Trong VNVHSY - cuốn sách giáo khoa dạy ở bậc phổ thông trung học nhà trờng
Việt Nam dới thời thuc Pháp, tác giả đã dành hẳn 6 chơng cho văn học Trung Quốc từ dân
gian, cổ điển đến hiện đại. Trong chơng trình Năm thứ nhì ban Trung học Đông Pháp (lớp
Nhất trong các trờng Trung học Pháp), Dơng Quảng Hàm dành 3 chơng cho văn học Trung
Quốc. Trong thiên thứ 1 nhan đề ảnh hởng của văn chơng Tàu, tác giả giới thiệu 5 nhà
thơ Trung Quốc có ảnh hởng lớn nhất đến văn chơng Việt Nam: Khuất Nguyên, Đào Tiềm
(trớc đời Đờng), Lý Bạch, Hàn Dũ (đời Đờng), Tô Đông Pha (đời Tống). Nhìn tổng thể, D-
ơng Quảng Hàm đã giới thiệu 7 tác giả thuộc văn học cổ điển và hiện đại Trung Quốc.
Riêng thời Đờng, tác giả không chọn tác giả và tác phẩm của Đỗ Phủ, Bạch C Dị. Dơng
Quảng Hàm là ngời đặt nền móng cho việc giảng dạy và học tập văn học Trung Quốc ở nớc
ta nói chung và thơ Đờng nói riêng.
Tóm lại: Thơ Đờng đợc du nhập vào nớc ta từ rất sớm và việc tiếp nhận Đờng thi đã
diễn ra ngay từ buổi sơ khai của nền văn học viết của dân tộc. Tuy nhiên, việc giảng dạy thơ
Đờng trong chơng trình phổ thông chỉ thực sự diễn ra vào thế kỉ XX.
2. Sau Cách mạng Tháng 8:
Giai đoạn từ 1956 đến 1979, kể cả sau đợt chỉnh lý SGK năm 1979, SGK môn văn
vốn không giới thiệu thơ Đờng trong chơng trình phổ thông. Tác giả duy nhất của văn học
Trung Quốc đợc giới thiệu là Lỗ Tấn.
Đối với THCS: Lời nói đầu cuốn Các tác phẩm căn chơng cổ và văn chơng nớc
ngoài dạy ở lớp 8 và lớp 9 cải cách giáo dục viết: Trong tập tài liệu này chúng tôi chỉ lựa
chọn các tác phẩm mới đa vào SGK Văn 8 và 9 và là những tác phẩm khó, ít tài liệu tham
khảo (tr.3). Xem nội dung cuốn sách, chúng tôi thấy có phần bài viết về các bài thơ Đờng:
Kẻ lại ở Thạch Hào (Thạch Hào lại), Bài hát gió thu tốc nhà (Mao ốc vị thu phong sở phá

ca), Đờng đi khó (Hành lộ nan). Điều đó chứng tỏ rằng nội dung Đờng thi chính thức đ-
ợc đa vào SGK Văn bậc THCS chỉ từ năm 1989 - 1990.
Đối với THPT: Từ năm 1989 đến 1990 bắt đầu tiến hành đợt cải cách chơng trình
THPT với quy mô rộng. Trên cơ sở chơng trình thống nhất, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
phép triển khai song song hai bộ SGK Văn do hai tập thể các nhà khoa học của trờng Đại
học s phạm Hà Nội và Hội nghiên cứu văn học Thành phố Hồ chí Minh biên soạn. Trong
khuôn khổ các tác giả, tác phẩm do chơng trình ấn định, Bộ cho phép hai bộ sách có thể
chọn những đoạn trích giảng khác nhau. Đến năm 2000, sau khi rút kinh nghiệm u, nhợc
12
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
điểm của bộ sách thí điểm, SGK môn văn ở THPT đợc tổ chức lại thành một bộ duy nhất
(SGK chỉnh lý hợp nhất) dùng trong cả nớc. Lúc đó, bộ phận văn học nớc ngoài đợc giới
thiệu trong cả 3 lớp là 21 tác giả của 2 nớc châu á (Trung Quốc, ấn Độ), 5 nớc châu Âu
(Hi lạp, Anh, Pháp, Nga, Đức), 1 nớc châu Mĩ (Hoa Kì). Nh vậy, mảng văn học nớc ngoài
có quy mô phát triển đột biến. Số lợng các nhà văn tăng gấp đôi. Ngoài một vài nền văn học
quen thuộc từ trớc, HS đợc tiếp xúc với những nền văn học khác.
Đối với văn học Trung Quốc, SGK giới thiệu 6 tác giả: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Thôi Hiệu
(thế kỉ thứ VIII), Bạch C Dị (thế kỉ thứ IX), La Quán Trung (Thế kỉ thứ XIV) và Lỗ Tấn
(thế kỉ XX). Thơ Đờng đợc bố trí:
4 tiết giảng chính:
+ Tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lý Bạch)
+ Thu hứng - Bài 1 (Đỗ Phủ)
+ Tỳ bà hành - Trích đoạn (Bạch C Dị)
+ Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu)
Đọc thêm:
+ Sáng ra đi từ thành Bạch Đế (Lý Bạch)
+ Đêm trăng (Đỗ Phủ)
Nh vậy có thể khẳng định, Đờng thi chính thức đợc đa vào SGK Văn bậc THPT từ
những năm 1989 - 1990.
II. Tác giả - tác phẩm đợc chọn (mô tả):

1. Năm 1989 (THCS): Văn 9, tập hai:
- Bài giảng chính: 5 bài thơ (chỉ in phần dịch thơ): Kẻ lại ở Thạch Hào, Bài hát gió
thu tốc nhà, Đờng đi khó, Xa ngắm thác núi L, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh.
- Kết cấu bài giảng: Tên tác phẩm (tiếng Việt); Bản dịch thơ; I. Chú thích; II. Yêu cầu
đọc ; III. Hớng dẫn học bài.
- Bài đọc thêm: 4 bài thơ (dịch thơ): Năm sắp hết, Khúc hát hái sen, Đôi én rời nhau,
Lầu Hoàng Hạc: đợc bố trí xen kẽ và không có phần câu hỏi gợi ý tìm hiểu bài.
* Đặc điểm bản dịch: không ghi xuất xứ.
2. Năm 1990 (THPT):
Bản 1: Văn học 10, tập hai (Nguyễn Lộc, Phan Nhật Chiêu, Trần Xuân Đề, Lê Ngọc
Trà, Lơng Duy Trung).
- Bài khái quát: Thơ Đờng: 1. Tình hình xã hội thời Đờng; 2. Nguyên nhân thơ Đờng
phát triển; 3. Các thời kì phát triển chính và các tác giả tiêu biểu; 4. Thành tựu thơ Đờng về
nghệ thuật. Và câu hỏi hớng dẫn học bài khái quát.
- Giảng văn: 3 bài thơ: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng,
Đăng cao, Tỳ bà hành (trích).
Kết cấu bài giảng: Tên tác phẩm (bằng chữ Hán); Tiểu dẫn (về tác giả và đặc điểm
chính trong phong cách); Giới thiệu văn bản (tên tác phẩm: in chữ đậm, phần dịch văn xuôi
và dịch thơ); Chú thích (in chữ nhỏ); Hớng dẫn học tập (chữ thờng).
13
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
- Phần đọc thêm: 2 bài thơ: Tảo phát Bạch Đế thành, Hoàng Hạc lâu: Trình bày thành
một phần riêng (sau các bài giảng văn); Hớng dẫn tìm hiểu bài (Không đặt câu hỏi mà trình
bày theo lối bình giảng).
* Đặc điểm bản dịch: in rõ xuất xứ bản dịch:
Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch - Thơ Đờng, tập
hai, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Đăng cao (Nam Trân dịch - Thơ Đờng, tập hai, Nxb Văn học,
Hà Nội, 1987); Tỳ bà hành (Phan Huy Thực dịch - Thơ Đờng, tập một, Nxb Văn học, Hà Nội,
1987); Tảo phát Bạch Đế thành (Tơng Nh dịch - Thơ Đờng, tập hai, Nxb Văn học, 1987); Hoàng
Hạc lâu (Tản Đà dịch - Ngày nay, số 80, 1937).

Bản 2: Văn 10: Phần văn học nớc ngoài và Lí luận văn học: Nguyễn Đăng Mạnh
(Chủ biên), Nguyễn Hoàng Tuyên, Lu Đức Trung, Nguyễn Khắc Phi, Lơng Duy Thứ, Lê
Khắc Hũa.
- Bài khái quát: Thơ Đờng: 5 trang giấy in khổ 14,5 x 20,5 (không có tranh minh hoạ
và câu hỏi hớng dẫn tìm hiểu): I. Nguyên nhân phát triển; II. Một số đặc điểm về nội dung
và hình thức nghệ thuật thơ Đờng: 1. Khái quát nội dung; 2. Hình thức nghệ thuật.
- Bài giảng chính: 4 bài thơ: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng,
Thu hứng, Hoàng Hạc lâu, Tỳ bà hành: Tên bài thơ (bằng chữ Hán); văn bản: in phiên âm,
dịch nghĩa (tên tác phẩm bằng tiếng Việt) và dịch thơ (cùng một cỡ chữ); chú giải (đôi nét
về tác giả và các từ khó hiểu); Hớng dẫn học bài (in chữ nhỏ).
- Phần đọc thêm: 2 bài thơ: Tảo phát Bạch Đế thành, Nguyệt dạ: Trình bày xen kẽ các
bài học chính (in theo cụm tác giả) và có phần câu hỏi hớng dẫn học bài.
* Đặc điểm bản dịch: Không ghi rõ xuất xứ bản dịch (trừ bản dịch thứ hai của bài Tảo
phát Bạch Đế thành).
Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch); Tảo phát Bạch
Đế thành (bản dịch thứ nhất: Tơng Nh; Bản dịch thứ hai: Theo Lịch sử văn học Trung Quốc, tập 1,
Nxb giáo dục, 1987); Thu hứng (Công Trứ dịch); Nguyệt dạ (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch
thứ hai: Khơng Hữu Dụng); Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Khơng
Hữu Dụng); Tỳ bà hành (không in dịch giả).
3. Năm 1993:
Văn học 10, tập hai, Ban KHTN - Nguyễn Khắc Phi (Văn học Trung Quốc), Nguyễn
Hoàng Tuyên (Văn học cổ Hi Lạp và Văn học Anh), Lu Đức Trung (Văn học ấn Độ), Trần Đình Sử
(Lý luận văn học).
- Bài khái quát: Thơ Đờng: 6 trang khổ giấy in 14,5 x 20,5 (Không chia các đề mục,
không có tranh minh hoạ, không có câu hỏi hớng dẫn tìm hiểu)
- Bài giảng chính: 3 bài thơ: Hoàng Hạc lâu, Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên
chi Quảng Lăng, Đăng cao: Tên tác giả, giới thiệu nét chính về tác giả, tên tác phẩm (bằng
chữ Hán, có chú thích bằng tiếng Việt liền sau), văn bản (nguyên bản, dịch nghĩa, dịch thơ),
chú giải, hớng dẫn học bài.
14

T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
- Bài đọc thêm: Tỳ bà hành trình bày trong phần dành riêng cho đọc thêm văn học n-
ớc ngoài, có câu hỏi hớng dẫn đọc thêm.
* Đặc điểm bản dịch: Chỉ ghi dịch giả, không ghi rõ xuất xứ (Trừ Đăng cao, Tỳ bà
hành không ghi tên dịch giả).
Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Khơng Hữu Dụng); Hoàng
Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch).
Văn học 10, tập hai, Ban KHXH - Nguyễn Hoàng Tuyên, Lu Đức Trung, Nguyễn
Khắc Phi, Trần Đình Sử.
- Bài khái quát: 10 trang khổ giấy in 14,5 x 20,5 (Không chia các đề mục, không có
tranh minh hoạ, không có câu hỏi hớng dẫn tìm hiểu)
- Bài giảng chính: 5 bài thơ: Hoàng Hạc lâu, Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên
chi Quảng Lăng, Thu hứng, Đăng cao, Tỳ bà hành: Tên tác phẩm (bằng chữ Hán, có chú
thích bằng tiếng việt liền sau), giới thiệu nét chính về tác giả, văn bản: Phiên âm, dịch
nghĩa, dịch thơ, chú giải, câu hỏi hớng dẫn học bài.
- Bài đọc thêm: 2 bài thơ: Tảo phát Bạch Đế thành, Nguyệt dạ: Trình bày xen kẽ giữa
các bài giảng chính và theo cụm tác giả; có câu hỏi hớng dẫn đọc thêm (Tảo phát Bạch Đế
thành), gợi ý những nội dung chính của bài (Nguyệt dạ).
* Đặc điểm bản dịch: Ghi dịch giả nhng không ghi xuất xứ bản dịch (Trừ bản dịch thứ
hai của bài Tảo phát Bạch Đế thành và bản dịch Tỳ bà hành không in dịch giả)
Hoàng Hạc lâu (bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Khơng Hữu Dụng); Hoàng
Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch); Tảo phát Bạch Đế thành (Bản
dịch thứ nhất: Tơng Nh,; Bản dịch thứ hai: Theo Lịch Sử văn học Trung Quốc, tập I, Nxb Giáo dục,
1987), Thu hứng (Nguyễn Công Trứ dịch); Đăng cao (Nam Trân dịch); Nguyệt dạ (Khơng Hữu
Dụng dịch).
4. Năm 1995:
THCS: Văn học 9, tập hai (chỉnh lý năm 1995): Biên soạn: Đỗ Quang Lu, Nguyễn
Lộc, Nguyễn Quốc Tuý; Chỉnh lý: Đỗ Bình Trị, Hoàng Ngọc Hiến, Nguyễn Khắc Phi,
Nguyễn Văn Long.
- Bài giảng chính: 6 bài thơ: Đờng đi khó, Xa ngắm thác núi L, Cảm nghĩ trong đêm

thanh tĩnh, Viên lại ở Thạch Hào, Một mình dạo chơi tìm hoa ven sông, Tuyệt cú (chùm thơ
4 bài chọn 1): Tên bài thơ (Bằng tiếng Việt, có chú thích tên phiên âm chữ Hán liền sau),
tiểu dẫn, văn bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), chú giải, hớng dẫn học bài.
- Bài đọc thêm: 4 bài thơ: Khúc hát hái sen, Thu Phố ca, Bài hát nhà tranh bị gió thu
phá nát, Tuyệt cú (chùm thơ 6 bài chọn 1): Tên tác phẩm, văn bản (phiên âm, dịch nghĩa,
dịch thơ), chú giải, Hớng dẫn học bài dới dạng câu hỏi. Trình bày xen kẽ các bài giảng
chính, theo cụm tác giả.
* Đặc điểm bản dịch: Ghi dịch giả, không ghi xuất xứ bản dịch (Trừ bản dịch bài Xa
ngắm thác núi L, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh)
15
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
Đờng đi khó ( N.K.P dịch), Xa ngắm thác núi L (Tơng Nh dịch - Thơ Đờng, tập hai, Nxb Văn
học, H, 1987, tr. 59); Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tơng Nh dịch - Thơ Đờng, tập hai, Nxb Văn
học, 1987, tr. 47); .Khúc hát hái sen (Tản Đà dịch); Thu phố ca (N.K.P dịch); Viên lại ở Thạch Hào
(Khơng Hữu Dụng dịch); Một mình dạo chơi tìm hoa ven sông (N.K.P dịch); Tuyệt cú - 1 trong
chùm thơ 4 bài (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Tơng Nh); Bài hát nhà tranh bị gió
thu phá nát ( Khơng Hữu Dụng dịch); Tuyệt cú - 1 trong chùm thơ 6 bài (Khơng Hữu Dụng dịch).
THPT: Văn 10, phần văn học nớc ngoài và Lí luận văn học - Nguyễn Đăng Mạnh,
Nguyễn Hoàn Tuyên, Nguyễn Khắc Phi, Lu Đức Trung, Lơng Duy Thứ, La Khắc Hoà.
- Bài khái quát: Thơ Đờng: 4 trang giấy in khổ 14,5 x 20,5 (không tranh minh hoạ và
câu hỏi hớng dẫn học bài): I. Nguyên nhân phát triển; II. Một số đặc điểm về nội dung và
hình thức nghệ thuật: 1. Khái quát nội dung; 2. Hình thức nghệ thuật.
- Bài giảng chính: 4 bài: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Thu
hứng, Hoàng Hạc lâu, Tỳ bà hành: Tên tác phẩm (Phiên âm chữ Hán), văn bản phiên âm,
dịch nghĩa (tên tác phẩm bằng tiếng Việt, văn bản dịch nghĩa), dịch thơ, chú giải và Hớng
dẫn học bài dới dạng câu hỏi.
- Bài đọc thêm: 2 bài thơ: Tảo phát Bạch Đế thành, Nguyệt dạ: Văn bản (Phiên âm,
dịch nghĩa, dịch thơ), chú giải và hớng dẫn học bài. Trình bày xen kẽ các bài giảng chính
theo cụm tác giả.
* Đặc điểm bản dịch: chỉ in dịch giả, không in xuất xứ bản dịch (Trừ bản dịch thứ hai

của bài Tảo phát Bạch Đế thành chỉ in xuất xứ và Tỳ bà hành không in dịch giả).
Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch); Tảo phát Bạch
Đế thành (Bản dịch thứ nhất: Tơng Nh; Bản dịch thứ hai: Theo Lịch sử văn học Trung Quốc, tập 1,
Nxb Giáo dục, 1987); Thu hứng (Nguyễn Công Trứ dịch); Nguyệt dạ (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà;
Bản dịch thứ hai: Khơng Hữu Dụng); Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai:
Khơng Hữu Dụng).
5. Năm 1997:
Văn học 10, tập hai, Ban KHTN và Ban KHTN - KT:
- Bài khái quát: Thơ Đờng: 6 trang giâý in khổ 14,5 x 20,5 (Không chia đề mục,
không in tranh minh hoạ)
- Bài giảng chính: 3 bài thơ: Hoàng Hạc lâu, Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên
chi Quảng Lăng, Đăng cao: Tên tác giả, Giới thiệu nét chính về tác giả, tên tác phẩm (bằng
chữ Hán, có chú thích bằng tiếng Việt liền sau), nguyên bản, dịch nghĩa, dịch thơ, chú giải,
hớng dẫn học bài.
- Bài đọc thêm: Tỳ bà hành trình bày trong phần dành riêng cho đọc thêm văn học n-
ớc ngoài, có câu hỏi hớng dẫn đọc thêm.
* Đặc điểm bản dịch: Chỉ ghi dịch giả, không ghi rõ xuất xứ (Trừ Đăng cao, Tỳ bà
hành không ghi tên dịch giả).
Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Khơng Hữu Dụng); Hoàng
Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch).
16
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
Văn học 10, tập hai, Ban KHXH:
- Bài khái quát: Thơ Đờng: 10 trang giấy in khổ 14,4 x 20,5 (chia đề mục, không có
tranh minh hoạ và câu hỏi hớng dẫn học bài).
- Bài giảng chính: Hoàng Hạc lâu, Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng
lăng, Thu hứng, Đăng cao, Tỳ bà hành. Tên tác phẩm (bằng chữ Hán, có chú thích bằng
tiếng việt liến sau), giới thiệu nét chính về tác giả, văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ),
chú giải, câu hỏi hớng dẫn học bài.
- Bài đọc thêm: 2 bài thơ: Tảo phát Bạch Đế thành, Nguyệt dạ: Trình bày xen kẽ giữa

các bài giảng chính và theo cụm tác giả; có câu hỏi hớng dẫn đọc thêm (Tảo phát Bạch Đế
thành), gợi ý những nội dung chính của bài (Nguyệt dạ).
* Đặc điểm bản dịch: Ghi dịch giả nhng không ghi xuất xứ bản dịch (Trừ bản dịch thứ
hai của bài Tảo phát Bạch Đế thành và bản dịch Tỳ bà hành không in dịch giả)
Hoàng Hạc lâu (bản dịch thứ nhất: Tản Đà; Bản dịch thứ hai: Khơng Hữu Dụng); Hoàng
Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch); Tảo phát Bạch Đế thành (Bản
dịch thứ nhất: Tơng Nh,; Bản dịch thứ hai: Theo Lịch sử văn học Trung Quốc, tập I, Nxb Giáo dục,
1987), Thu hứng (Nguyễn Công Trứ dịch); Đăng cao (Nam Trân dịch); Nguyệt dạ (Khơng Hữu
Dụng dịch).
6. Năm 2000:
Văn học 10, tập hai (Sách chỉnh lý hợp nhất)
- Bài khái quát: Thơ Đờng: 6 trang giấy in khổ 14,5 x 20,5 (chia đề mục, không có
tranh minh hoạ và câu hỏi hớng dẫn học bài)
I. Nguyên nhân phát triển
II. Một số đặc điểm về hình thức nghệ thuật
1. Thể thơ.
2. Ngôn ngữ thơ và tứ thơ
III. Thơ Đờng với văn học Việt Nam.
- Bài giảng chính: 4 bài thơ: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng,
Thu hứng, Hoàng Hạc lâu, Tỳ bà hành: Tên tác giả, giới thiệu tác giả và tác phẩm, tên tác
phẩm (bằng phiên âm chữ Hán, có chú thích bằng tiếng Việt liền sau), văn bản (Phiên âm,
dịch nghĩa, dịch thơ), chú thích và Hớng dẫn học bài.
- Bài đọc thêm: 2 bài thơ: Tảo phát Bạch Đế thành, Nguyệt dạ: Tên tác phẩm (bằng
phiên âm chữ Hán, có chú thích tiếng Việt liền sau), văn bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch
thơ), chú thích và Hớng dẫn học bài. Trình bày xen kẽ với các tác phẩm giảng văn, theo
cụm tác giả.
* Đặc điểm bản dịch: Đều in rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch.
Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch - Thơ Đờng, tập II,
NXB Văn học, Hà Nội, 1987); Tảo phát Bạch Đế thành (Bản dịch thứ nhất: Tơng Nh - Thơ Đờng,
tập II, NXB văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: N. K.P dịch - Theo Lịch sử văn học Trung

17
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
Quốc, tập I, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1987); Thu hứng (Nguyễn Công Trứ dịch - Thơ Đờng, tập II,
NXB Văn học, Hà Nội, 1987); Đăng cao (Nam Trân dịch - Thơ Đờng, tập II, NXB Văn học, Hà
Nội, 1987); Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà dịch - Ngày nay, số 80, 1937; Bản dịch thứ
hai: Khơng Hữu Dụng dịch - Thơ ca cổ điển Trung Quốc, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh,
1997); Tỳ bà hành (Phan Huy Vịnh dịch - Thơ Đờng, tập I, NXB Văn học, Hà Nội, 1987).
7. Năm 2001: Ngữ văn 7, tập một:
- Bài khái quát: không có.
- Bài giảng chính: 4 bài thơ: Xa ngắm thác núi L, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh,
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê, Bài ca nhà tranh bị gió thu phá: Kết quả cần đạt,
tên bài, Phiên âm, dịch nghĩa, giải thích chữ Hán, dịch thơ, Chú thích, Đọc - hiểu văn bản
Ghi nhớ.
- Bài đọc thêm: 1 bài: Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều: Văn bản (Tên tác phẩm, phiên
âm, dịch nghĩa, dịch thơ).
* Đặc điểm bản dịch: Ghi rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch.
Xa ngắm thác núi L ( Tơng Nh dịch - Thơ Đờng, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Đêm
đỗ thuyền ở Phong Kiều (Tản đà dịch - Thơ Đờng, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Cảm nghĩ
trong đêm thanh tĩnh (Tơng Nh dịch - Thơ Đờng, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Ngẫu nhiên
viết nhân buổi mới về quê ( Phạm Sĩ Vĩ dịch - Thơ Đờng, tập I, Nxb văn học, Hà Nội, 1987; Trần
Trọng San dịch - Thơ Đờng, tập I, Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1966); Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Kh-
ơng Hữu Dụng dịch - Thơ Đỗ Phủ, Nxb Văn học, Hà Nội 1962).
8. Năm 2003:
Ngữ văn 10, tập một - SGK thí điểm (Bộ 1):
Ban KHTN:
- Bài khái quát: không có nhng có phần tri thức đọc hiểu.
- Bài giảng chính: 2 bài thơ: Lầu Hoàng Hạc, Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo
Nhiên đi Quảng Lăng: Tên tác phẩm (Bằng Tiếng Việt có chú thích phiên âm chữ Hán liền
sau), yêu cầu cần đạt, tiểu dẫn, văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), hớng dẫn học bài.
- Bài đọc thêm bắt buộc: Cảm hứng mùa thu, Khe chim kêu: Tên tác phẩm (Bằng

tiếng Việt, có chú thích bằng phiên âm chữ Hán liền sau): Trình bày sau phần các bài giảng
chính và phần tri thức đọc hiểu về thơ Đờng. Có câu hỏi hớng dẫn đọc thêm.
* Đặc điểm bản dịch: ghi rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch:
Lầu Hoàng Hạc (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà dịch - Báo Ngày nay, số 80, 1937; Bản dịch thứ
hai: Khơng Hữu Dụng dịch - Thơ ca cổ điển Trung Quốc, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh,
1997); Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch - Thơ Đờng, tập
II, NXB Văn học, Hà Nội, 1987); Cảm hứng mùa thu (Nguyễn Công Trứ dịch - Thơ Đờng, Tập II,
NXB Văn học, Hà Nội, 1987); Khe chim kêu (Bản dịch thứ nhất: Ngô Tất Tố - Thơ Đờng, tập I,
NXB Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Tơng Nh - Thơ Đờng, tập I, NXB Văn học Hà Nội,
1987).
18
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
Ban KHXH và NV:
- Bài khái quát: không có nhng có bài Tri thức đọc hiểu trình bày sau những tác phẩm
giảng chính.
- Bài giảng chính: 4 bài thơ: Nỗi oán của ngời phòng khuê, Lầu Hoàng Hạc, Đờng đi
khó, Trông xuân: Tên tác phẩm (Bằng tiếng Việt có chú thích phiên âm chữ Hán liền sau),
yêu cầu cần đạt, tiểu dẫn, văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), hớng dẫn học bài, bài
tập nghiên cứu.
- Bài đọc thêm bắt buộc: 3 bài thơ: Cảm hứng mùa thu, Tỳ bà hành, Khe chim kêu: In
cỡ chữ nhỏ: Tên tác phẩm, Tiểu dẫn, Văn bản, chú thích, hớng dẫn đọc thêm.
* Đặc điểm bản dịch: ghi rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch (Trừ Đờng đi khó, Cảm
hứng mùa thu, Khe chim kêu: chỉ in dịch giả).
Nỗi oán của ngời phòng khuê (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ Đờng - tập I, Nxb Văn học,
Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Trần Trọng Kim - Thơ Đờng, quyển I, Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1966);
Lầu Hoàng Hạc (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà, báo Ngày nay, số 80, 1937; Bản dịch thứ hai: Khơng
Hữu Dụng: Thơ ca cổ điển Trung Quốc, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 1977); Đờng đi khó
(Hng Hà dịch); Trông xuân (Tơng Nh dịch - Thơ Đờng, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Cảm
hứng mùa thu (Nguyễn công Trứ dịch); Tỳ bà hành (Khụng in dịch giả); Khe chim kêu (Ngô Tất Tố
dịch, Tơng Nh dịch).

Ngữ văn 10, tập hai - SGK thí điểm (Bộ 2)
Ban KHTN:
- Bài khái quát: 1 trang giấy in khổ 17 x 24 không chia đề mục, không có tranh minh
hoạ và câu hỏi hớng dẫn học bài.
- Bài giảng chính: 3 bài thơ: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng,
Khuê oán, Hoàng Hạc lâu: Tên tác phẩm (Bằng chữ Hán, có chú thích bằng tiếng Việt liên
sau), Kết quả cần đạt, Tiểu dẫn, Văn bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), Chú thích, Đọc
hiểu, Ghi nhớ, Luyện tập.
- Bài đọc thêm bắt buộc: 2 bài thơ: Xuân hiểu, Thu hứng: Tên tác phẩm, tiểu dẫn, văn
bản, chú thích, hớng dẫn đọc thêm. Trình bày thành một phần riêng sau phần những tác
phảm giảng chính.
* Đặc điểm bản dịch: ghi rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch:
Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch - Thơ Đờng, tập II,
Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Khuê oán (Tản Đà dịch - Thơ Đờng, Tập I, Nxb Văn học, Hà Nội,
1987); Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ Đờng, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987;
Bản dịch thứ hai: Khơng Hữu Dụng dịch - Thơ Đờng, Tập I, Nxb Văn học, Hà Nội 1987); Xuân
hiểu (Bản dịch thứ nhất - Tơng Nh, Thơ Đờng, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai:
Nguyễn Thế Nức - Thơ Đờng, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Thu hứng (Nguyễn Công Trứ
dịch - Thơ Đờng, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987).
ban KHXH và NV
19
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
- Bài khái quát: 1 trang giấy in khổ 17 x 24 cỡ chữ nhỏ: Không chia đề mục, không
tranh minh hoạ, không câu hỏi hớng dẫn.
- Bài giảng chính: 4 bài thơ: Hành lộ nan, Xuân vọng, Hoàng Hạc lâu, Khuê oán: Tên
tác phẩm ( bằng chữ Hán, có chú thích tiếng Việt liền sau), Kết quả cần đạt, Tiểu dẫn, văn
bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), Chú thích, đọc hiểu, Ghi nhớ, Luyện tập.
- Bài đọc thêm bắt buộc: 3 bài thơ: Xuân hiểu, Thu hứng, Tỳ bà hành: Tên tác phẩm,
tiểu dẫn, căn bản, chú thích, hớng dẫn đọc thêm. Trình bày thành một phần riêng biệt sau 4
tác phẩm giảng chính.

* Đặc điểm bản dịch: ghi rõ dịch giả, xuất xứ bản dịch.
Hành lộ nan (Hoàng Tạo dịch - Thơ Đờng, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Xuân vọng
(Tơng Nh dịch - tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Hoàng Hạc lâu (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà -
Thơ Đờng, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Khơng Hữu Dụng dịch - Thơ Đ-
ờng, Tập I, Nxb Văn học, Hà Nội 1987); Khuê oán (Tản Đà dịch - Thơ Đờng, tập I, Nxb Văn học,
Hà Nội, 1987); Xuân hiểu (Bản dịch thứ nhất - Tơng Nh, Thơ Đờng, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội,
1987; Bản dịch thứ hai: Nguyễn Thế Nức - Thơ Đờng, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Thu
hứng (Nguyễn Công Trứ dịch - Thơ Đờng, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987); Tỳ bà hành ( Phan
Huy Vịnh dịch - Thơ Đờng, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987).
9. Năm 2006:
Ngữ văn 10 (Ban cơ bản)
- Bài khái quát: không có.
- Bài giảng chính: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Thu hứng:
Tên bài học (Tiếng Việt có chú thích bằng phiên âm chữ Hán ngay liền sau), Kết quả cần
đạt, Tiểu dẫn, Văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), Hớng dẫn học bài, Luyện tập.
- Bài đọc thêm: Tên tác phẩm (Tiếng Việt, có chú thích bằng phiên âm chữ Hán), tiểu
dẫn, văn bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), Hớng dẫn đọc thêm.
* Đặc điểm bản dịch: ghi rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch:
Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch - Thơ Đờng, tập
II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987), Cảm hứng mùa thu (Nguyễn Công Trứ dịch - Thơ Đờng, tập II,
Nxb Văn học, Hà Nội, 1987), Lầu Hoàng Hạc (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ Đờng, tập I, Nxb
Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Khơng Hữu Dụng dịch - Thơ Đờng, Tập I, Nxb Văn học,
Hà Nội 1987), Nỗi oán của ngời phòng khuê (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ Đờng, tập I, Nxb
Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Nguyễn Khắc Phi, có tham khảo bản dịch của Trần
Trọng San - Thơ Đờng, Quyển I, Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1966), Khe chim kêu (Bản dịch thứ nhất: Ngô
Tất Tố, Bản dịch thứ hai: Tơng Nh).
Ngữ văn 10: (Nâng cao)
- Bài khái quát: không có.
- Bài giảng chính: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, Thu hứng,
Tỳ bà hành: Tên bài (Bằng Tiếng Việt, có chú thích bằng phiên âm chữ Hán), kết quả cần

20
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
đạt, Tiểu dẫn, văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), hớng dẫn học bài, bài tập nâng cao,
tri thức đọc - hiểu, chú thích.
- Bài đọc thêm: Khuê oán, Hoàng Hạc lâu, Điểu minh giản: Tên bài, tiểu dẫn, văn bản
(phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ), hớng dẫn đọc thêm.
* Đặc điểm bản dịch: ghi rõ dịch giả và xuất xứ bản dịch.
Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Ngô Tất Tố dịch - Thơ Đờng, tập
II, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987), Cảm hứng mùa thu (Nguyễn Công Trứ dịch - Thơ Đờng, tập II,
Nxb Văn học, Hà Nội, 1987), Tỳ bà hành (Phan Huy Vịnh, Thơ Đờng, tập hai, Nxb Văn học, Hà
Nội, 1987), Nỗi oán của ngời phòng khuê (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ Đờng, tập I, Nxb Văn
học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Nguyễn Khắc Phi, có tham khảo bản dịch của Trần Trọng San
- Thơ Đờng, Quyển I, Bắc Đẩu, Sài Gòn, 1966), Lầu Hoàng Hạc (Bản dịch thứ nhất: Tản Đà - Thơ
Đờng, tập I, Nxb Văn học, Hà Nội, 1987; Bản dịch thứ hai: Khơng Hữu Dụng dịch - Thơ Đờng,
Tập I, Nxb Văn học, Hà Nội 1987), Khe chim kêu (Bản dịch thứ nhất: Ngô Tất Tố, Bản dịch thứ
hai: Tơng Nh).
Nhận xét :
- Bài khái quát về thơ Đờng: ở chơng trình cấp hai, không có nhng sang cấp 3, đã có
phần giới thiệu khái quát về thơ Đờng. Những năm 90 của thế kỉ XX, bài khái quát đợc viết
riêng khá dài: 6 trang (Năm 1993: Văn học 10, tập hai, ban KHTN và Ban KHTN - KT),
thậm chí 10 trang giấy in khổ 14,5 x 20,5 (Năm 1997: Văn học 10, tập hai, Ban KHXH) và
đợc giáo viên giảng thành một phần riêng.
- Bộ SGK thí điểm và Bộ SGK mới (cơ bản và nâng cao) đã có sự thay đổi: chuyển các
tri thức công cụ sang phần Tri thức đọc hiểu. Phần này sẽ không giảng trên lớp mà để HS
tham khảo trong quá trình học bài, cho GV vận dụng trong quá trình giảng bài trên lớp.
Cách làm này nhằm hạn chế thời gian giảng những kiến thức quá chung chung, không hiệu
quả. Thay vào đó, dùng tri thức để hiểu văn bản tác phẩm là một việc làm đáp ứng quan
điểm dạy học tích cực: HS chủ động, sáng tạo tìm ra nội dung theo gợi ý của SGK và GV.
- Cách trình bày dịch giả và xuất xứ bản dịch:
- Những bộ SGK in trớc năm 2000: Hầu hết không có bộ sách nào trọn vẹn 100%

đều in dịch giả và xuất xứ trong bài.
Bộ SGK in sau năm 2000: In rõ dịch giả, xuất xứ bản dịch ở tất cả các bài.
- Về trình tự giới thiệu các tác giả: cơ bản tuân theo đúng thời điểm sống của các tác
giả, xếp theo. Vai trò của các tác giả đối với Đờng thi: Mạnh Hạo Nhiên, Vơng Duy, Vơng
Xơng Linh, Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch C Dị. ở cấp THCS học Lý Bạch, Đỗ Phủ, Hạ Tri Ch-
ơng, Trơng Kế. Lên THPT, tiếp tục giảng thêm thơ Lý Bạch, Đỗ Phủ, giảng Bạch C Dị, V-
ơng Duy, Mạnh Hạo Nhiên.
- Về trình tự giới thiệu tác phẩm: Những tác phẩm đợc đa vào chơng trình NVPT bám
sát nguyên tắc: Dễ trớc, khó sau; từ đơn giản đến phức tạp. Hầu hết các tác phẩm giới thiệu
ở cấp 2 có nội dung t tởng dễ hiểu, không phức tạp ở khía cạnh nghệ thuật. Nhng lên cấp 3,
những tác phẩm đa vào chơng trình đều là tác phẩm đợc đánh giá cao về phơng diện hình
21
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
thức nghệ thuật. Với những kiến thức văn học sử và Lý luận văn học đợc trang bị, lúc này
HS mới có công cụ cảm thụ ý nghĩa tác phẩm. Cách lựa chọn này thể hiện tính khoa học và
s phạm của những ngòi biên soạn nội dung Đờng thi.
- SGK từ lớp 6 - 12 từ 1989 đến 2007: trớc 2001, chơng trình THCS dạy Đờng thi ở
lớp 9, sau 2001 (thay sách), chơng trình THCS dạy Đờng thi ở lớp 7; chơng trình THPT vẫn
dạy Đờng thi ở lớp 10.
Bảng thống kê tác giả - tác phẩm Đờng thi trong SGK lớp 10 THPT:
Năm Tác giả (số tác phẩm đợc chọn)
Tổng
số tác
giả
Tổng
số tác
phẩm
199
0
Bản 1 Lý Bạch (2), Đỗ Phủ (1), Bạch C Dị (1), Thôi Hạo (1) 4 5

Bản 2 Lý Bạch (2), Đỗ Phủ (2), Bạch C Dị (1), Thôi Hạo (1) 4 6
1993 Lý Bạch (2), Đỗ Phủ (3), Bạch C Dị (1), Thôi Hạo (1) 4 7
2000 Lý Bạch (2), Đỗ Phủ (2), Bạch C Dị (1), Thôi Hạo (1) 4 6
200
3
Thí điểm
Bộ 1
Lý Bạch (2), Đỗ Phủ (2), Bạch C Dị (1), Vơng Xơng Linh
(1), Thôi Hạo (1), Vơng Duy (1- Điểu minh giản)
6 8
Thí điểm
Bộ 2
Lý Bạch (2), Đỗ Phủ (2), Bạch C Dị (1), Vơng Xơng Linh
(1), Thôi Hạo (1), Mạnh Hạo Nhiên (1- Xuân hiểu)
6 8
200
6

bản
Lý Bạch (1), Đỗ Phủ (1), Thôi Hạo (1), Vơng Xơng Linh
(1), Vơng Duy (1)
5 5
Nâng
cao
Lý Bạch (1), Đỗ Phủ (1), Thôi Hạo (1), Vơng Xơng Linh
(1- Khuê oán), Vơng Duy (1), Bạch C Dị (1)
6 6
Bảng thống kê tác giả - tác phẩm Đờng thi đợc chọn vào giảng dạy
ở trờng phổ thông từ 1989 - 2007:
22

T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
Tác giả Tác phẩm / số lần đợc chọn vào SGK
1. Đỗ Phủ
1. Đăng cao / 4 lần
2. Giang bạn độc bộ tầm hoa / 1 lần
3. Mao ốc vị thu phong sở phá ca / 3 lần
4. Thạch Hào lại / 2 lần
5. Thu hứng / 9 lần
6. Tuyệt cú (chùm thơ 4 bài) / 1 lần
7. Tuyệt cú (chùm thơ 6 bài) / 1 lần
8. Xuân vọng / 2 lần
9. Năm sắp hết / 1 lần
2. Lý Bạch
10. Hành lộ nan / 4 lần
11. Hoàng Hạc lâu tống MHN chi Quảng Lăng / 9 lần
12. Tảo phát Bạch Đế thành / 4 lần
13. Thái liên khúc / 2 lần
14. Thu Phố ca / 1 lần
15. Tĩnh dạ tứ / 3 lần
16. Vọng L Sơn bộc bố / 3 lần
17. Đôi én rời nhau (Song yến li) / 1 lần
3. Thôi Hạo 18. Hoàng Hạc lâu / 12 lần
4. Vơng Xơng Linh 19. Khuê oán / 5 lần
5. Mạnh Hạo Nhiên 20. Xuân hiểu / 2 lần
6. Bạch C Dị 21. Tỳ bà hành / 8 lần
7. Vơng Duy 22. Điểu minh giản / 4 lần
8. Trơng Kế 23. Phong Kiều dạ bạc / 1 lần
9. Hạ Tri Chơng 24. Hồi hơng ngẫu th / 1 lần
Cộng: 9 tác giả, 24 bài đợc chọn, trong đó Đỗ Phủ: 9 bài, Lý Bạch: 8 bài, còn lại mỗi
tác giả 1 bài.

Nhận xét:
Có những tác phẩm vẫn đợc giữ nguyên để giảng dạy, phản ánh qua tần số xuất hiện
của các tác phẩm này rất cao: Hoàng Hạc lâu (12 lần), Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo
Nhiên chi Quảng Lăng, Thu hứng (9 lần), Tỳ bà hành (8 lần), Đăng cao (4 lần). Bên cạnh
đó, chúng ta thấy xuất hiện một số tác phẩm khác nh:
23
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
Phong Kiều dạ bạc, Hồi hơng ngẫu th (Lớp 7, SGK thí điểm biên soạn theo chơng
trình thay sách đợc Bộ GD - ĐT ban hành tại Quyết định 2434/QĐ?BGD và ĐT - THPT);
Khuê oán, Xuân hiểu, Xuân vọng (Ngữ văn lớp 10, tập hai, biên soạn theo chơng trình
thí điểm THPT đợc Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 47/2002/QĐ-
BGD&ĐT ngày 19/11/2002 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Các tác phẩm đang từ giảng chính chuyển sang đọc thêm; hoặc ngợc lại. Cụ thể:
+ Mao ốc vị thu phong sở phá ca: Năm 1989: Đọc chính; Năm 1990: Đọc thêm; năm
2001: giảng chính.
+ Hoàng Hạc lâu: Năm 1990: Đọc thêm; Năm 1993: Giảng chính
+ Tỳ bà hành: Năm 1990: giảng chính, Năm 1993, năm 1997: Đọc thêm (Ban
KHTN), năm 1995 về sau: giảng chính.
Có thể Lý giải hiện tợng này là do năm 1995 tuyển nhiều tác phẩm của Đỗ Phủ ngắn
gọn hơn (Giang bạn độc bộ tầm hoa, 2 bài Tuyệt cú), do đó, Mao ốc vị thu phong sở phá ca
chuyển sang phần nội dung đọc thêm cho HS tham khảo. Nhng sang năm 2001, tinh tuyển
lại, đây là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách hiện thực của thơ Đỗ Phủ khả dĩ nhất, không
phức tạp về nghệ thuật, phù hợp với trình độ của HS lớp 7.
Với trờng hợp bài Hoàng Hạc lâu, giai đoạn đầu có thể theo ý của ngời biên soạn, bài
thơ khó về nghệ thuật, quá sức đối với HS nên chỉ xếp vào nội dung đọc thêm. Về sau, nhận
thấy đây là một hiện tợng tiêu biểu cho sự độc đáo hiếm có trong Đờng thi, ngời biên soạn
đã đa tác phẩm vào nội dung giảng chính và không thay đổi vị trí của nó trong suốt thời
gian dài về sau này.
Riêng Tỳ bà hành, một tác phẩm xuất sắc về nội dung t tởng lẫn bút pháp nghệ thuật,
bản dịch cũng đợc đánh giá là một trong số dịch phẩm đặc sắc nhất nên đợc đa vào dạy

chính ngay từ đầu. Tuy nhiên, dung lợng quá dài, ngời biên soạn chỉ trích giảng đoạn miêu
tả tiếng đàn lần thứ hai của ngời ca nữ. Đối với ban KHTN, tác phẩm đợc dành vào mục
đọc thêm, tránh sự quá tải về kiến thức đối với HS.
Có những tác phẩm chỉ xuất hiện một lần, không lặp lại ở các năm thay sách sau đó:
Song yến li (Lý Bạch), Năm sắp hết (Đỗ Phủ).
Lại có trờng hợp tăng số lợng bài, xuất hiện một số bài mới:
+ Chơng trình THCS: Phong Kiều dạ bạc, Hồi hơng ngẫu th
+ Chơng trình THPT: Xuân hiểu, Xuân vọng, Điểu minh giản.
Bảng thống kê tác phẩm - tác giả nguyên tác và dịch giả:
24
T liu tham kho: Chuyờn Tip nhn th ng ti Vit Nam
STT Tác phẩm - tác giả nguyên tác Dịch giả
1 Đăng cao (Đỗ Phủ) Nam Trân
2 Điểu minh giản (Vơng Duy) Ngô Tất Tố; Tơng Nh
2 Giang bạn độc bộ tầm hoa (Đỗ Phủ) N.K.P
3 Hành lộ nan (Lý Bạch)
N.K.P (Văn học 9, tập hai, Năm 1995);
Hoàng Tạo (Ngữ văn 10, tập hai, SGK thí
điểm - Bộ 2 - Ban KHXH và NV, năm 2003)
4 Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) Tản Đà, Khơng Hữu Dụng
5
Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên
chi Quảng Lăng (Lý Bạch)
Ngô Tất Tố
6 Hồi hơng ngẫu th (Hạ Tri Chơng) Phạm Sĩ Vĩ, Trần Trọng San
7 Khuê oán (Vơng Xơng Linh) Tản Đà, Nguyễn Khắc Phi
8
Mao ốc vị thu phong sở phá ca
(Đỗ Phủ)
Khơng Hữu Dụng

9 Phong Kiều dạ bạc (Trơng Kế) Tản Đà
10 Tảo phát Bạch Đế thành (Lý Bạch)
Tơng Nh (Văn học 10, tập hai, năm 1990);
N.K.P (Văn học 10, tập hai, Ban KHXH năm
1997 và Văn học 10, tập hai, năm 2000)
11 Thạch Hào lại (Đỗ Phủ) Khơng Hữu Dụng
12 Thái liên khúc (Lý Bạch) Tản Đà
13 Thu hứng (Đỗ Phủ) Nguyễn Công Trứ
14 Thu Phố ca (Lý Bạch) N.K.P
15 Tỳ bà hành (Bạch C Dị)
Phan Huy Thực
Nhng trong SGK Văn học 10, tập 2, năm 1990
lại chú thích là Phan Huy Vịnh.
16 Tĩnh dạ tứ (Lý Bạch) Tơng Nh
17 Tuyệt cú (chùm thơ 4 bài) (Đỗ Phủ) Tản Đà, Tơng Nh
18 Tuyệt cú (chùm thơ 6 bài) (Đỗ Phủ) Khơng Hữu Dụng
19 Vọng L Sơn bộc bố (Lý Bạch) Tơng Nh
20 Xuân hiểu (Mạnh Hạo Nhiên) Tơng Nh, Nguyễn Thế Nức
21 Xuân vọng (Đỗ Phủ) Tơng Nh
22 Năm sắp hết (Đỗ Phủ) Khơng Hữu Dụng
23 Đôi én rời nhau (Lý Bạch) Tản Đà
Nhận xét:
Việc dịch thơ Đờng không chỉ bó hẹp trong phạm vi những dịch giả vừa kể trên, tuy
nhiên, việc lựa chọn bản dịch của các tác giả đó để giới thiệu trong chơng trình học là một
sự cân nhắc kĩ lỡng, 24 tác phẩm với 12 dịch giả. Chúng ta thấy nổi lên những gơng mặt
tiêu biểu: Tơng Nh (dịch 7/24 bài), Tản Đà (dịch 6/21 bài), Khơng Hữu Dụng (dịch 5/21
25

×