Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Các bệnh do thiếu dinh dưỡng (Kỳ 2) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.37 KB, 5 trang )

Các bệnh do thiếu dinh dưỡng
(Kỳ 2)


Thiếu vitamin A và bệnh khô mắt
Các chỉ tiêu sau được Tổ chức y tế thế giới (1981) khuyến nghị sử dụng để
nhận định sức khỏe cộng đồng khi thiếu vitamin A:
- Quáng gà (trẻ 24 - 71 tháng): trên 1%.
- Vệt bitot: trên 0,5%.
- Khô, loét, nhũn giác mạc: trên 0,01%.
- Sẹo giác mạc: trên 0,05%.
- Hàm lượng vitamin A trong huyết thanh dưới 10 mcg/ml: trên 5%.
Hầu hết các trường hợp khô nhuyễn giác mạc hoạt tính thấy ở nhóm tuổi từ
12 - 36 tháng. Nhóm tuổi 25 - 36 tháng mắc bệnh nhiều nhất với các biểu hiện lâm
sàng nặng nhất. Thiếu vitamin A liên quan chặt chẽ với suy dinh dưỡng, các tổn
thương hoạt tính ở mắt thường gặp ở trẻ suy dinh dưỡng nặng.
Thiếu máu dinh dưỡng
Thiếu máu dinh dưỡng là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng ở Việt
Nam, nhưng các số liệu về tỷ lệ mắc bệnh và các nhân tố nguy cơ vẫn chưa đầy
đủ.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu máu cao nhất ở trẻ em 6 - 24
tháng và phụ nữ có thai.
Thiếu iod và bệnh bướu cổ
Khi thiếu iod trong khẩu phần, sự tạo thành hormon tyrosin bị giảm sút. Để
bù trừ vào thiếu hụt đó, tuyến giáp trạng dưới sự kích thích của hormon tuyến yên
phải sử dụng có hiệu quả hơn nguồn iod đang có và phì to dần. Trong phần lớn
trường hợp, sự phì to tuyến giáp trạng biểu hiện một cơ chế bù trừ nên chức phận
của nó vẫn duy trì được bình thường. Tuy vậy nếu tình trạng thiếu iod quá trầm
trọng thì có thể xuất hiện thiểu năng tuyến giáp. Vấn đề nghiêm trọng nhất của
thiếu iod là ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Nếu chế độ ăn thời kỳ có
thai nghèo iod có thể ảnh hưởng đến năng lực trí tuệ của đứa trẻ sau này.


Để đánh giá tình trạng thiếu iod, người ta dựa vào hai chỉ số cơ bản theo
khuyến nghị của Tổ chức y tế thế giới và Tổ chức phòng chống các rối loạn do
thiếu iod là:
lTỷ lệ bướu cổ ở lứa tuổi học sinh 6 - 12 tuổi trên 5% theo các mức như
sau:
- Thiếu nhẹ: từ 5 - 19,9%.
- Thiếu vừa: 20 - 29,9%.
lMức iod trong nước tiểu dưới 10 mcg/dl.
Nồng độ iod trong nước tiểu rất quan trọng, thể hiện lượng iod thải ra hàng
ngày. Qua đó có thể đánh giá được cơ thể đủ, thiếu hay thừa iod theo các mức sau:
- Trên 10 mcg/dl: đủ iod.
- 5 - 9,9 mcg/dl: thiếu iod nhẹ.
- 2 - 4,9 mcg/dl: thiếu iod trung bình.
- Dưới 2 mcg/dl: thiếu iod nặng.
Các điều tra ở các nước cho thấy tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ trung bình trong
dân cư miền núi là 34,7%, mức iod trong nước tiểu thấp hơn 5 mcg/dl. Đặc biệt ở
những vùng giao thông khó khăn, tỷ lệ bướu cổ lên tới 50 - 80%, tỷ lệ mắc bệnh
đần độn 1 - 8%. Tình hình thiếu iod ở nước ta là khá phổ biến, vì vậy chương trình
sử dụng muối iod đã được thực hiện từ tháng 1/1995. v

ất đạm (protein):
nguồn cung cấp là thịt, cá, trứng, các loại đậu (đậu nành, đậu phộng) Nó có chức năng giúp c
ơ th
ốt, cần thiết cho việc tái tạo các tế b
ào đã chết: mọc tóc, răng, sự lành vết thương Nó còn góp ph
ần tăng khả năng đề kháng v
ợng cho c
ơ thể.
ất đ
ường bột (glucid): nguồn cung cấp là gạo, khoai tây, các loại củ, quả (tinh bột là thành ph

ần chính) , hoặc có trong mía, mật
ờng l
à thành phần chính) Nó là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho mọi hoạt động cơ th
ể, đồng thời chuyển hóa th
ư
ỡng khác.
ất béo (lipid):
nguồn cung cấp từ động vật (mỡ): gà, heo, cá, sữa Nguồn cung cấp từ thực vật (dầu): đậu n
ành, mè, các lo
ậu Chất béo cung cấp năng l
ượng, tích trữ dưới da ở dạng một lớp mỡ và giúp bảo vệ cơ th
ể, chuyển hóa một số vitamin cần thiết cho c
Sinh t
ố (vitamin): sinh tố A: dầu cá, gan, trứng, sữa Sinh tố B: cám gạo, hạt ngũ cốc Sinh tố C: rau quả t
ươi Chúng giúp h
ần kinh, hệ ti
êu hóa, hệ tuần hoàn, xương, da hoạt động tốt, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, giúp cơ th
ể phát triển tốt, khỏe mạnh.
ất khoáng:
gồm có phosphor, calci (cá mòi hộp, sữa, đậu ), iod (rong bi
ển, cá, tôm ), sắt (gan, trứng, rau quả ) Chất khoáng
ự phát triển của x
ương, hoạt động của cơ bắp, tổ chức thần kinh, cấu tạo hồng cầu và sự chuyển hóa của cơ thể.


×