Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Điều trị Bệnh Viêm khớp sinh mủ (Kỳ 2) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.44 KB, 6 trang )

Điều trị Bệnh Viêm
khớp sinh mủ
(Kỳ 2)


5. Chẩn đoán viêm khớp mủ
- Bác sĩ sẽ chẩn đoán viêm khớp nhiễm trùng dựa trên các triệu chứng lâm
sàng, bệnh sử, khám thực thể, xét nghiệm máu và dịch khớp. Sau khi gây tê tại
chỗ, bệnh nhân sẽ được rút dịch khớp tại khớp bị viêm. Dịch này sẽ được thử
nghiệm bạch cầu, thường bạch cầu cao, tìm vi khuẩn hoặc các mầm bệnh khác.
Một ít dịch khớp được nuôi cấp ở môi trường đặc biệt để cho vi khuẩn có thể mọc
và được định danh.
- Bác sĩ sẽ tiến hành rút mẫu dịch khớp bằng kim và syringe để xét nghiệm.
Bác sĩ cũng tiến hành nuôi cấy máu, nước tiểu để loại trừ các nguyên nhân khác
như bệnh gout, thấp khớp cấp, viêm khớp dạng thấp, bệnh Lyme và các bệnh khác
mà có thể gây nên đau khớp và sốt. Trong vài trường hợp, bác sĩ hội chẩn với
chuyên gia về chỉnh hình và thấp học (Rheumatology) để tránh nhầm lẫn trong
chẩn đoán. Bởi vì viêm khớp nhiểm trùng có thể hủy hoại khớp nhanh chóng nếu
không được điều trị, bác sĩ của bạn cho chụp X- quang để đánh giá tổn thương
khớp.
- Xét nghiệm là cần thiết để chẩn đoán xác định viêm khớp nhiểm trùng.
Bác sĩ sẽ rút một ít mẫu dịch khớp (synovial fluid – SF) tại khớp bị viêm. SF là
một dịch nhờn được tiết ra từ mô quanh khớp. Bệnh nhân nên được giải thích rằng
khi rút dịch khớp có thể đau. Dịch khớp được gởi đi nuôi cấy. Số lượng tế bào
bạch cầu thường ở mức cao, Bạch cầu cao hơn 100.000 tế bào/mm3 hoặc bạch cầu
đa nhân trên 90% thì nghĩ đến viêm khớp nhiểm trùng. Nhuộm Gram của dịch
khớp để xác định vi khuẩn gây bệnh.
- Thỉnh thoảng bác sĩ thực hiện sinh thiết mô hoạt dịch gần khớp nếu xét
nghiệm mẫu dịch khớp âm tính, nuôi cấy các dịch khác của cơ thể như nước tiểu,
máu có thể được thực hiện đồng thới với nuôi cấy dịch khớp.
- Hình ảnh chẩn đoán không hữu dụng trong giai đoạn sớm của bệnh viêm


khớp nhiễm trùng. Sử hủy hoại xương hoặc sụn không xuất hiện cho đến 10 – 14
ngày sau khi khởi phát triệu chứng. Nghiên cứu hình ảnh chẩn đoán thỉnh thoảng
hửu dụng nếu nhiễm trùng khớp ở vị trí sâu.


6. Điều trị viêm khớp nhiễm trùng
- Viêm khớp nhiễm trùng phải được chẩn đoán sớm và điều trị bằng kháng
sinh. Đầu tiên bác sĩ của bạn sẽ cho kháng sinh tiêm tĩnh mạch để chắc chắn rằng
khớp bị nhiễm nhận được thuốc để diệt vi khuẩn càng nhanh càng tốt. Sau đó
kháng sinh được cho bằng đường uống.
- Bác sĩ cũng cần tháo dịch khớp khỏi khớp bị nhiễm trùng nếu nó tái tiết
dịch nhanh chóng. Tháo dịch trực tiếp đối với viêm khớp háng nhiễm trùng là dè
dặt vì vị trí của nó khó tháo dịch nhiều lần. Đối với các khớp khác, tháo dịch chỉ
được thực hiện nếu điều trị nội khoa từ 2 đến 4 ngày bị thất bại. Bó nẹp giúp cho
khớp yên và giảm đau. Sau một thời gian bó nẹp, bác sĩ sẽ khuyên tập thể dục nhẹ
nhàng để phòng ngừa cứng khớp. Hầu hết bệnh nhân viêm khớp nhiễm trùng hồi
phục hoàn toàn khi được điều trị kháng sinh.
- Sự hồi phục của bệnh viêm khớp nhiểm trùng thường là tốt với hầu hết
bệnh nhân có điều trị, tuy nhiên, có nhiều bệnh nhân sẽ phát triển viêm xương
khớp mãn hoặc biến dạng khớp. Thỉnh thoảng trẻ em bị nhiểm trùng khớp háng sẽ
có ảnh hưởng về phát triển. Những bệnh nhân có tổn thương nặng về xương hoặc
sụn cần phẫu thuật tái tạo nhưng không thể thực hiện nó cho đến khi nhiễm trùng
đã khỏi hoàn toàn.
7. Thuốc điều trị viêm khớp nhiểm trùng
Nếu trì hoãn điều trị thì sẽ gây tổn hại nghiêm trọng đến khớp và các biến
chứng khác, bệnh nhân sẽ bắt đầu được tiêm tĩnh mạch kháng sinh trước khi mầm
bệnh được xác định. Sau khi mầm bệnh đã được xác định rồi, bác sĩ có thể cho
bệnh nhân thuốc kháng sinh đặc hiệu. Thuốc chống viêm nonsteroid thường được
cho đối với nhiễm trùng vi rút. Thuốc kháng sinh tiêm tĩnh mạch được cho khoảng
2 tuần hoặc cho đến khi hết triệu chứng viêm. Sau đó, bệnh nhân được cho kháng

sinh đường uống từ 2 đến 4 tuần lễ.
8. Phẫu thuật viêm khớp nhiễm trùng
- Trong một vài trường hợp, phẫu thuật tháo dịch khớp là cần thiết, kể cả
trường hợp không đáp ứng điều trị kháng sinh, với các nhiễm trùng khớp háng
hoặc các khớp khác mà nó rất khó khăn để chọc dò dịch khớp và với những nhiểm
trùng liên quan đến các thương tổn do đạn bắn hoặc vết thương xuyên phá khác.
- Những bệnh nhân có tổn thương nặng về xương hoặc sụn có thể cần phẫu
thuật tái tạo, nhưng không thể thực hiện cho đến khi hết nhiễm trùng hoàn toàn.

9. Theo dõi và điều trị hỗ trợ bệnh viêm khớp nhiễm trùng
- Bệnh viêm khớp mủ cần được theo dõi cận thận trong khi bệnh nhân nằm
viện. Bác sĩ sẽ lấy dịch khớp hằng ngày để kiểm tra sự đáp ứng của bệnh nhân với
kháng sinh.
- Viêm khớp mũ thường gây đau nhiều. Bệnh nhân thường được cho thuốc
giảm đau, đồng thời đắp khăn nóng hoặc chườm đá lên khớp bị đau. Trong vài
trường hợp, tay hoặc chân của bệnh nhân được bó nẹp để bảo vệ khỏi đau khớp do
cử động.
10. Tiên lượng bệnh viêm khớp mủ
Tiên lượng phụ thuộc vào sự điều trị kịp thời bằng kháng sinh và tháo dịch
khớp. Khoảng 70% bệnh nhân hồi phục vĩnh viễn mà không để lại tổn thương
khớp. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân sẽ phát triển thành bệnh viêm khớp mãn tính
hoặc biến dạng khớp. Nếu điều trị không kịp thời, viêm khớp mủ có thể gây tử
vong do sốc nhiễm trùng và suy hô hấp với tỷ lệ từ 5 đến 30%.

11. Phòng ngừa viêm khớp mủ
Một số trường hợp viêm khớp nhiễm trùng có thể phòng ngừa được. Tránh
tự chích thuốc vào khớp, quan hệ tình dục an toàn, xét nghiệm và điều trị kịp thời
các trường hợp nhiễm lậu, Bệnh nhân đang chích thuốc cortisteroid vào khớp để
điều trị viêm xương khớp mãn tính thì cần xem xét lại phương pháp điều trị này để
chống lại sự gia tăng nguy cơ viêm khớp mủ.


BS. HỒ VĂN SANH – BV HMCL





×