Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

MultiBooks - Tổng hợp IT - PC part 85 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.82 KB, 6 trang )

sự cố bắt đầu, nhưng nếu không có chọn lựa nào khác, bạn ấn và giữ nút bật/tắt
nguồn của máy tính trong khoảng 5 giây. Còn nếu thao tác này không làm tắt máy,
bạn hãy rút dây cắm điện ra khỏi ổ (với máy tính xách tay, có thể bạn phải tháo
pin).

Lần trình khởi động tiếp theo này có thể kéo dài hơn bình thường vì Windows sẽ
chạy các công cụ chẩn đoán mỗi khi người dùng tắt máy không đúng cách. Tuy
nhiên, nếu Windows hoàn toàn không khởi động lại, bạn hãy tìm cách khắc phục
trong bài viết “Khi Windows XP hoặc 2000 không khởi động” (ID: A0311_134).
Để chuẩn bị sẵn sàng cho những sự cố Windows sau này, bạn nên chuẩn bị một đĩa
CD khởi động khẩn cấp (ID: A0512_146). Để có nhiều thủ thuật hơn, bạn đến địa
chỉ find.pcworld.com/56023.

Đồng bộ Outlook
Cách đồng bộ dữ liệu Outlook trên hai máy tính?


Các dịch vụ miễn phí của Yahoo có thể đồng bộ danh bạ liên lạc
(adress boook), lịch làm việc (calendar), chú thích (notepad) và danh
sách việc cần làm (to-do list) của Outlook nhưng không thể đồng bộ
các e-mail. Các dịch vụ này yêu cầu bạn phải có một tài khoản Yahoo
miễn phí (đăng ký tại www.yahoo.com). Bạn đăng nhập vào tài khoản
này, nhấn Mail và sau đó chọn nhãn Calendar. Nhấn Sync để tải xuống
và cài đặt tiện ích Intellisync for Yahoo, có khả năng đồng bộ dữ liệu
Outlook của bạn với các dịch vụ của Yahoo. Nếu muốn chia sẻ e-mail, bạn phải sử
dụng dịch vụ Webmail của ISP và sau đó bổ sung tài khoản này vào hộp thư đến
của tiện ích Outlook. Để đồng bộ một tài khoản, bạn thử dùng Synch PST (tải về
bản demo miễn phí tại địa chỉ find.pcworld.com/56024; Hình 1). Phiên bản Basic
(40USD) của tiện ích này đáp ứng tất cả yêu cầu thông thường nhưng phiên bản
Professional (70USD) còn bổ sung thêm tính năng tự động đồng bộ email và bảo
vệ mật khẩu.



Bùi Xuân Toại
PC World My 3/2007
Tìm lại Password Win XP NTFS
Chuẩn bị
Ðồng bộ
Inbox c
ủa
Outlook
và d
ữ liệu
trên 1-2
máy tính
bằng
SynchPST

- Đầu tiên các bạn hãy vào trang Offline NT Password & Registry Editor, Bootdisk
/ CD để lấy chương trình bootdisk.zip
- Chuẩn bị một đĩa mềm sạch
- Các bạn về và chạy file install.bat trong đấy, chương trình sẽ thực hiện việc ghi
thông tin ra đĩa mềm.
Thao tác
- Vào CMOS thiết lập cho máy khởi động từ đĩa mềm
- Khởi động máy bằng đĩa mềm vừa tạo
Sau một lúc đọc các thông số + và các lời giới thiệu về chương trình:
Nó sẽ đưa ra các thông tin để Bạn chọn lựa:
[1] Select disk where the Windows installation is (Bạn sẽ chọn đĩa bạn cài Win ở
đây)
[2] Select PATH and registry files (Đường dẫn đến các file thông tin)
Bạn không cần phải quá lo lắng, ở những bước này hầu như bạn chỉ cần phải nhấn

Enter
[3] Password or registry edit:
Ở đây bạn sẽ được hỏi là bạn muốn chọn thao tác reset lại password hay là muốn
sữa chữa registry. Thông thường là bạn chỉ muốn dùng để reset lại password cho
nên đơn giản hãy nhấn Enter.
Sau đấy chương trình sẽ hiện lên hàng loạt các username để bạn chọn lựa
RID: 01f4, Username: <Administrator>
RID: 01f5, Username: <Guest>, *disabled or locked*
RID: 03e8, Username: <HelpAssistant>, *disabled or locked*
RID: 03eb, Username: <pnh>, *disabled or locked*
RID: 03ea, Username: <SUPPORT_388945a0>, *disabled or locked*
Select: ! - quit, . - list users, 0x<RID> - User with RID (hex)
or simply enter the username to change: [Administrator]
Hãy chọn account mà bạn muốn đặt lại password. Lúc này chương trình sẽ yêu cầu
bạn gõ lại password cho account đấy. bạn nên gõ dấu * tương đương với việc bạn
chọn password là rỗng, bạn nên chọn password rỗng sẽ tốt hơn là bạn gõ một
password mới vào ( Lý do vì sao thì chốc nữa tôi sẽ trình bày).
[4] Kết thúc: Tất cả những gì bạn làm đã xong, hãy rút đĩa mềm ra và khởi động lại
máy, nhập vào account bạn vừa reset lại pass để đăng nhập.

Rút ra một số kết luận về các điều kiện cần phải có của một chương trình dùng để
reset lại password trong Win2000/XP/2003:
Như chúng ta đã biết, các thông tin về username và password đều được ghi lại
trong file SAM. Vấn đề là định ra được file SAM nằm ở đâu trên hệ thống và đọc
và sửa chữa lại được các thông số trong file SAM đấy. NTFS cũng như là cơ chế
FAT nếu đứng về mặt lưu trữ nhưng NTFS bảo mật vì cơ chế lưu trữ thông tin của
nó không được tiết lộ chi tiết. Cho nên vấn đề khi tìm lại password của một hệ
thống không quan trong đấy là FAT hay NTFS mà điều quan trong là tìm ra được
file SAM được lưu trữ ở đâu
Khi có được file SAM thì phải hiểu được cấu trúc của file SAM: nghĩ là trường tên

user ở đâu, trường password ở đâu. Tất nhiên là chúng đều đã được mã hóa.
Dù chúng ta có được trường thông tin password nhưng vấn đề ở đấy là chúng ta
không thể decode các thông tin đấy để nó trở thành lại password cũ được, bởi vì
như vậy thì đâu có là bảo mật nữa, thằng MS chết từ lâu rồi , nhưng vấn đề là
chúng ta có thể ghi đè lên các thông tin đấy. Vậy để reset lại password thì ta có thể
ghi đè password mới lên trên đấy (tất nhiên phải sau khi mã hóa password mới).
Chúng ta có thể thấy rằng, trên khắp thế giới, thì password rỗng được mã hóa
giống nhau trên mọi hệ Win các thứ tiếng. (Korea, Japan ) cho nên nếu ghi đè lên
bằng một password rỗng thì luôn an toàn hơn, phù hợp cho mọi loại Win hơn. Nếu
bạn ghi đè một password khác rỗng, nhưng Win đấy có thể là Win tiếng nhật, tiếng
Hàn thì bạn có thể gặp vấn đề.
Chương trình boot disk trên kia đã làm được những yêu cầu đấy:
- Xác định được file SAM trên ổ đĩa.
- Xác định được vị trí của các trường user và pass được lưu trữ trong file SAM
- Có cơ chế mã hóa và ghi đè lại password.
Nhược điểm của phương pháp reset lại password kể trên: (Hay kể cả phương pháp
xóa file SAM cổ lổ sĩ)
- Dữ liệu của account đấy mà đã encrypt trước đấy thì sẽ không khôi phục lại được,
vì một lý do là khi encrypt dữ liệu, hệ thống sẽ sử dụng cả password của account
đấy để encrypt. > dẫn đến không thể khôi phục lại những dữ liệu đấy khi mình
đã set lại password mới.
Phương pháp này đã được thử nghiệm thành công trên các Win2000/XP/2003.
Tuy nhiên, hi vọng đấy chỉ là bài viết để mọi người cứu mình và cứu người khác
trong trường hợp "hiểm nghèo" chứ không nên lạm dụng để đi phá hoại người
khác.
sưu tầm
Giải quyết trục trặc sau khi cài phần mềm mới
Thực hiện: Minh Xuân
Sau khi cài một phần mềm mới, máy tính của tôi trở nên chậm và không ổn định.
Không những vậy, việc gỡ cài đặt chương trình này cũng không thể khắc phục

được hiện tượng này. Liệu có biện pháp nào an toàn hơn để cài đặt phần mềm
không?

Thực tế cho thấy, nhiều tiện ích cài đặt phần mềm có khả năng làm thay đổi đáng
kể các cấu hình quan trọng của Windows, và làm tăng nguy cơ gây ra "gục ngã”
của hệ thống. Đồng thời, các tiện ích gỡ bỏ cài đặt (uninstall) cũng gần như không
thể sửa được lỗi này. Hãy tham khảo các bước được trình bày bên dưới, chúng sẽ
giúp bạn tạo an toàn cho quá trình cài đặt phần mềm.

Lựa chọn cẩn thận: Trước khi cài đặt bất kỳ ứng dụng nào, bạn cần đọc thật kỹ các
bài viết đánh giá, trao đổi với những ai đã từng dùng qua hay biết rõ về ứng dụng
này, và tìm kiếm những ý kiến phản hồi (comment) tại các diễn đàn mạng (như
groups.google.com chẳng hạn). Sau đó, hãy tự hỏi chính mình rằng liệu những lợi
ích mà ứng dụng này đem lại có đáng giá hơn mối nguy hiểm đang rình rập bạn
hay không.
Bạn nên nhớ đừng bao giờ cài đặt một
ứng dụng mới hay cập nhật bản nâng
cấp cho đến khi chúng đã xuất hiện
được vài tháng. Quãng thời gian này
thường được các hãng sản xuất nhận
thông tin phản hồi từ người dùng, sau
đó tiến hành "vá” các lỗi hay thậm chí
là lỗ hổng bảo mật vừa được phát hiện.

Và bạn cũng đừng vội khẳng định một
chương trình nào đó thực sự an toàn vì được tạo ra bởi một hãng phần mềm nổi
tiếng. Điều này có thể dễ dàng nhận ra với các phần mềm của Microsoft và
Symantec.

Đề phòng bất trắc: Công việc quan trọng đầu tiên mà bạn cần thực hiện trước khi

cài đặt một phần mềm mới vào máy tính là tiến hành sao lưu lại cấu hình hiện tại
của Windows. Tính năng System Restore trong Windows XP sẽ tự động tạo ra một
cột mốc hồi phục (restore point) trước khi khởi động mỗi quá trình cài đặt ứng
dụng mới, nhưng để an toàn hơn, bạn hãy thực hiện việc này một cách thủ công:
nhấn Start.All Programs.Accessories.System Tools.System Restore.Create a
restore point.Next, và thực hiện các bước còn lại theo hướng dẫn.

Việc cài đặt một ứng dụng mới cũng có thể dẫn đến việc "phá hoại" các thông số
Registry và trong vài trường hợp sẽ gây nên sự mất ổn định của hệ thống hoặc
thậm chí gây treo máy. Do vậy, hãy tiến hành sao lưu lại toàn bộ Registry của
Windows trước khi tiến hành công việc, bạn có thể sử dụng công cụ sẵn có trong
tiện ích Registry Editor (chọn Start.Run, gõ vào lệnh regedit và ấn <Enter>) hay
tiện ích của hãng thứ 3 như Emergency Recovery Utility NT (hay còn gọi là
ERUNT, www.pcworld.com.vn, ID: 51392). Đề biết thêm nhiều thủ thuật tinh
chỉnh các thông số phức tạp này, bạn có thể tham khảo mục Phương thuốc Registry


Gỡ cài đặt phần mềm bằng Add or
Remove Programs của Windows.

trong bài biết "Giải mã Windows XP" (ID: A0604_98).

Đánh giá sự cố: Sau khi cài đặt xong chương trình, bạn hãy kiểm tra các biểu
tượng mới xuất hiện trên khay hệ thống. Nhiều khả năng, chương trình mới này đã

×