Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

bài giảng thương vợ tú xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 12 trang )

THệễNG
Vễẽ
Tran Teỏ Xửụng
Thửùc hieọn: Toồ
4
I> Đọc – hiểu chú thích:
1. Tác giả:
-Trần Tế Xương (1870 –
1907) người làng Vò Xuyên,
TP.Nam Đònh. Ông sống vào
cuối thế kỉ XVIII ở buổi đầu của
chế độ thuộc đòa nửa phong
kiến
-Ông là người có cá tính góc cạnh,
học vò tú tài, lận đận mãi
trong con đường khoa cử
-Sáng tác của ông chủ yếu là
thơ Nôm, hiện còn khoảng
trên 100 bài (thất ngôn bát
cú, tứ tuyệt, lục bát…)
-Ông sở trường về thơ
trào phúng với sức châm
biếm mạnh mẽ sâu sắc, có
nền tảng trữ tình mang
nội dung nhân đạo và lòng
yêu nước thiết tha.
Tiếng cười trong thơ Tú
Xương có nhiều cung bậc:
khi châm biếm sâu cay, khi
đả kích quyết liệt, khi là
nụ cười tự trào mang sắc


thái ân hận, ngậm ngùi pha
giọng tâm tình tha thiết.

Kìa ai chín suối Xương không nát
Có nhẽ nghìn thu tiếng vẫn còn
Mộ phần nhà thơ Trầøn Tế Xương
Mộ phần nhà thơ Trầøn Tế Xương
(Tại TP. Nam Đònh)
(Tại TP. Nam Đònh)
2. Tác phẩm:
-Nội dung : miêu tả sự quán xuyến, thương
chồng thương con của bà Tú. Đồng thời thể
hiện thái độ và tình cảm của Tú Xương đối
với vợ
*Bà Tú (tên là Phạm Thò Mẫn, quê ở Hải Dương
nhưg sống ở Nam Đònh)
-Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật
-Cấu trúc: đề – thực – luận – kết
II> Tìm hiểu văn bản:
Quanh năm buôn bán ở mom
sông,
Nuôi đủ năm con với một
chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng
vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành
phận,
Năm nắng mười mưa dám quản
công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như
không.
1.Hai câu
đề:
“Quanh năm buôn bán ở
mom sông,



Nuôi đủ năm con với một
chồng.”
-“Quanh năm” : thời gian
khép kín diễn tả thời gian
hết ngày này qua ngày
khác, tháng này qua tháng
khác.
-“Mom sông” : Mô đất nhô
ra, nơi neo đậu của thuyền
chài, thuyền buôn chuyến ->
một khoảng không gian nhỏ
hẹp mà bà Tú phải buôn bán
Thời gian
Không gian
-Nhòp thơ đều đều của câu
thơ thứ 2 diễn tả gánh nặng
vủa bà Tú nhưng cũng chỉ
“Nuôi đủ năm con với
một chồng”: một bên là
chồng, một bên là con. Tú Xương

thấy mình như bất lực, là gánh
nặng của vợ, ăn bám -> sự đảm
đang của bà Tú.
Tác giả lựa chọn chi tiết về
thời gian không gian, Tú Xương
cốt để ghi nhận công lao vất vả
của bà Tú.
Bài thơ mở đầu khá ấn tượng :
“Lặn lội thân cò khi quãng
vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò
đông”
2. Hai câu thực:
- Hai câu đối nhau. Một bên là
sự vắng vẻ côi cút, cô đơn
của thân cò lặn lội. Một bên
là đông người với tiếng eo
sèo lời qua tiếng lại, tranh
gìanh mua bán.
-Với cách nói dân gian tác giả
đã tạc nên bức chân dung
vừa cụ thể vừa khái quát về
bà Tú: sự hẩm hiu vất vả đơn
chiếc
- “Lặn lội thân cò” là hình
ảnh đậm nét về nỗi vất vả của
bà Tú phải trải qua để lo cho
chồng con.
=> Ông Tú nhận thức nỗi vất vả
và sự đảm đang quán xuyến

của người vợ tảo tần
 Đây là điều hiếm có trong
thời đại của Tú Xương.

-Bằng cách nói dân gian: “Một duyên hai nợ”, duyên có
một mà nợ gấp đôi thành ra nợ nhiều, duyên ít
3. Hai câu luận:
“Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công”
=> Hai câu luận như buông tiếng thở dài bất lực. Xã hội cũ
đã “dành” riêng cho người phụ nữ sự vất vả ấy chăng?
-“Âu đành phận” cúi đầu cam chòu số phận. Đã cam chòu
thì thường chòu đựng nhẫn nhục tới mức “Năm nắng mười
mưa dám quản công”
 Đức hi sinh của bà Tú nói riêng và phụ nữ Việt Nam nói chung đã được
nâng lên ý nghóa khái quát.
-Nhận thức được sự bất công ấy, Tú Xương lại càng
thương vợ và nhận ra sự vô tình đến đoảng của mình.
4. Hai câu kết:
-Hai câu kết, Tú Xương bật
nên tiếng chửi:
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như
không”
+Thói đời : đời sống tự nó phô
bày những gì xấu xa
+Bạc : mỏng. Cả câu làm nổi
bật thói đời bạc bẽo, ít chú ý
tới nhau. Ăn ở bạc còn có ý
nghóa là ăn ở đối xử với nhau

khơng có hậu, thiếu thuỷ chung
-
Rằng Tú Xương chửi đời. Như
thế tức là Tú Xương cũng tự
chửi mình. Chửi mình tức là
thương vợ sâu sắc. Nhận ra
được sự đảm đang quán
xuyến của vợ mình. Thấy
được sự vô tình của mình và
thói đời đen bạc.
- Người có lỗi mà biết nhận
ra lỗi lầm của mình chắc chắn
không phải là người xấu 
Chất nhân văn của tác phẩm
III- Tổng kết:
-Thơ Tú Xương cay độc mà chân thành, trào
phúng mà trữ tình, phong lưu mà chung thủy,
chửi đời mà chửi mình, cười mình mà khóc
mình
-Giọng thơ Tú Xương trong “Thương vợ” trào
dâng một niềm thương tha thiết đối với vợ.
-Ngôn ngữ thơ giản dị, mang đậm chất ca dao,
hình ảnh gợi trường liên tưởng khá rộng .
-Thành công của bài thơ là xây dựng đuọc hình
tượng nghệ thuật có tính đột phá, bất ngờ và mới
mẻ. Thành công đó cũng chính là việc: Đưa
người phụ nữ vào thơ ca mà hình tượng đạt
đến trình độ mẫu mực và thấm đượm chất
nhân văn.

×