Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Thực trạng công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.53 KB, 9 trang )

Thực trạng công tác lập Báo cáo tài
chính hợp nhất tại các tập đòan kinh
tế VN

Trong xu hướng phát triển rộng rãi của nền kinh tế thế giới, sự
hội nhập kinh tế quốc tế đang là trào lưu ở hầu hết các quốc gia.
Kết quả tất yếu của quá trình hội nhập là hình thành các cty đa
quốc gia, các công ty mẹ con có sự kiểm soát lẫn nhau. Ở VN sự
hình thành các tổng công ty mẹ con mang những nét đặc thù
riêng bởi nó được xuất hiện chủ yếu là từ việc chuyển đổi và sắp
xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, tổng công ty nhà nước- một
phương thức chủ yếu từ những năm 90 của thế kỷ XX khi Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy
ết định số 91/TTg sang Tổng công
ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ con. Đặc điểm chung của
công ty mẹ con này là: Công ty mẹ đều là doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước hoặc có tỷ lệ vốn góp chi phối, các công ty con có
thể là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần có chi phối của
nhà nước, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH từ hai
thành viên trở lên có hơn 50% vốn nhà nước. Sự liên kết kinh tế,
tài chính, công nghệ của một nhóm các công ty mẹ- con này với
nhau tạo thành một tập đòan kinh tế.
Với bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận hành theo

chế thị trường và trong xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày
càng quyết liệt hơn. Do hạn chế về khả năng và nguồn lực, các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế buộc phải hợp tác với nhau
trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như nghiên cứu phát triển mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu.
Trong đó, một hình thức hợp tác được các đơn vị doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế ưa thích hiện nay là hợp nhất kinh doanh, nó giúp


các đơn vị mở rộng được quy mô, giảm đối thủ cạnh tranh, đa
dạng hóa ngành nghề, mở rộng thị trường…Khi đó yêu c
ầu đặt ra
với các tập đoàn kinh tế là phải có được bức tranh tòan cảnh về
tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một tổng thể hợp nhất. Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất là
kết quả của quy trình hợp nhất các báo cáo tài chính, là phương
tiện hữu ích để cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan.
Báo cáo tài chính hợp nhất tổng hợp và trình bày một cách tổng
quát toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh năm tài chính của tập đoàn như một doanh
nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các công ty
mẹ- con riêng biệt.
Báo cáo tài chính hợp nhất có ý nghĩa và tác dụng quan trọng đối
với những đối tượng sử dụng thông tin kế toán về một tập đoàn.
Việc loại trừ ảnh hưởng của các giao dịch nội tập đoàn giúp
người sử dụng thông tin kế toán đánh giá chính xác hơn về thực
trạng tài chính, tình hình và kết quả hoạt động của toàn bộ nhóm
công ty với tư cách một thực thể kinh tế duy nhất hoạt động dưới
sự kiểm soát của công ty mẹ.
Đối với các nhà quản lý công ty mẹ- những người chịu trách
nhiệm kiểm soát nguồn lực và hoạt động của nhóm công ty có th

ra quyết định có liên quan đến hoạt động của tập đoàn; các cổ
đông hiện tại và tương lai của công ty mẹ, những ngư
ời quan tâm
đến khả năng sinh lời của mọi hoạt động mà công ty mẹ kiểm
soát có thể ra quyết định đầu tư, các chủ nợ của công ty mẹ có
thể sử dụng thông tin hợp nhất để đánh giá sự ảnh hưởng của

các hoạt động ở công ty con do công ty mẹ kiểm soát đến khả
năng trả nợ của công ty mẹ. Báo cáo tài chính hợp nhất còn giúp
các đối tượng khác nhau như những người phân tích tài chín
h, tư
vấn chứng khoán có thêm thông tin chính xác để hoạt động tốt
hơn trong lĩnh vực của mình.
Báo cáo tài chính hợp nhất có vai trò quan trọng như vậy nên
việc tổ chức thực hiện lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các tập
đòan kinh tế là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên hiện nay đa số các
tập đoàn kinh tế, các tổng công ty ở VN vẫn chưa triển khai thực
hiện hoặc áp dụng chưa triệt để việc lập báo cáo tài chính hợp
nhất theo đúng chuẩn mực kế toán số 25: “Báo cáo tài chính hợp
nhất và các khoản đầu tư công ty con” ngày 30 tháng 12 năm
2003 và thông tư hướng dẫn số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng
3 năm 2005. Những lí do chính có thể kể đến khi các tập đòan
chưa thực hiện thành công việc lập báo cáo tài chính hợp nhất l
à:
Thứ nhất, do chuẩn mực kế toán VN (VAS) và các chuẩn mực
liên quan khác còn nhiều vấn đề khó áp dụng, thiếu tính cụ thể.
Thứ hai, do mô hình tập đoàn kinh tế ở nước ta rất phức tạp, tồn
tại trường hợp các công ty mẹ con đầu tư lẫn nhau theo kiểu
vòng tròn, các giao dịch mua bán cũng diễn ra chồng chéo mà
khung pháp lý về hợp nhất BCTC hiện nay chưa đáp ứng được
mô hình này nên rất khó khăn cho tập đoàn trong việc loại trừ và
điều chỉnh các chỉ tiêu về công nợ, vốn, doanh thu, giá vốn, lợi
nhuận…trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Thứ ba, có rất nhiều tập đòan kinh tế nước ta có quy mô quá lớn,
các đơn vị thành viên lên tới hàng trăm, hàng nghìn. Các công ty
con trực thuộc tập đoàn lại phân cấp thành nhiều công ty con cấp
dưới, do vậy phải hợp nhất báo cáo tài chính ở nhiều cấp. Mặt

khác các đơn vị thành viên trong cùng một tập đoàn có nhiều
ngành nghề sản xuất kinh doanh phong phú đa dạng, mỗi đơn vị
thành viên có tới hàng nghìn mặt hàng khác nhau d
ẫn tới các đặc
điểm kinh tế, các chỉ tiêu chính sách kế toán không thống nhất,
phương pháp kế toán áp dụng cũng khác nhau. Chính vì vậy việc
tổng hợp thông tin từ các báo cáo tài chính của các công ty con
rất phức tạp và mất nhiều thời gian.
Thứ tư, nhìn chung đội ngũ kế toán của các công ty mẹ và công
ty con còn nhiều hạn chế về chuyên môn năng lực, chưa có điều
kiện để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ hay cập nhật thông tin mới,
chế độ mới. Công tác tổ chức kế toán còn thiếu tính đồng bộ,
chuyên môn hóa chưa cao do vậy chưa thể đáp ứng một cách
hoàn hảo khi giải quyết những vấn đề phức tạp nêu trên để hòan
thành hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất.
Với những lý do chủ yếu nêu trên có thể đánh giá khái quát thực
trạng công tác lập BCTC hợp nhất ở các tập đoàn kinh t
ế VN hiện
nay còn nhiều thiếu sót, việc loại trừ các giao dịch nội bộ thể hiện
qua các khoản công nợ, doanh thu, chi phí, lãi lỗ chưa triệt để do
vậy BCTC hợp nhất không chính xác không thể hiện một cách
trung thực thực trạng tài chính của tập đoàn. Điều này sẽ là khó
khăn cho một số đối tượng liên quan như các nhà đầu tư, các tổ
chức ngân hàng, tín dụng, chứng khoán…khi đánh giá và đưa ra
quyết định chính xác.

×