Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phân loại chi phí theo cách ứng xử doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.25 KB, 5 trang )

Phân loại chi phí theo cách ứng xử
Do đặc thù của KTQT là cung cấp thông tin cho nhà quản trị để ra
quyết định quản lý kịp thời, nên việc phân loại chi phí trong KTQT khác
với KTTC. Trong KTTC, chi phí thường được phân loại theo đối tượng
chịu chi phí hoặc theo chức năng của chi phí. Trong KTQT thường phân loại chi phí theo mục
đích sử dụng thông tin của nhà quản trị, tức là tách riêng các chi phí mà chúng sẽ biến động ở
mức hoạt động khác nhau hoặc sắp xếp theo nhu cầu của một số nhà quản trị cá biệt có trách
nhiệm về chi phí đó và có thể kiểm soát chúng.
Cách phân loại chi phí chủ yếu sử dụng trong KTQT là phân loại chi phí trong mối quan hệ với
khối lượng hoạt động (số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động ). Theo cách
phân loại này, các chi phí được phân thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp,
khái quát qua bảng 1.2.
Chi phí biến đổi (biến phí) là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ
hoạt động. Tuy nhiên có loại CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động như
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp nhưng có CPBĐ chỉ thay đổi khi
mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dư
ỡng máy
móc thiết bị
Chi phí cố định (định phí) là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch
với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí cố định không thay đổi về tổng số trong ph
ạm vi
phù hợp của mức độ hoạt động (ví dụ như chi phí kh
ấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không
thay đổi trong phạm vi khối lượng sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức độ hoạt động
tăng vượt quá phạm vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì
phải đầu tư thêm máy móc thiết bị sản xuất.
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của CPCĐ và CPBĐ (như
chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa tính giá thuê cố định, vừa tính
giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế ).


Việc phân loại chi phí thành CPBĐ, CPCĐ và CPHH tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận của
từng nhà quản trị trong mục tiêu sử dụng cụ thể. KTTC không phân chia chi phí theo tiêu thức
này nhưng nó lại rất cần thiết cho KTQT, giúp nhà quản trị có cách nhìn nhận chi phí, sản
lượng và lợi nhuận để có quyết định quản lý phù hợp về số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu
thụ, về giá bán sản phẩm trong từng giai đoạn cụ thể về việc nhận đơn đặt hàng mới với giá
thấp hơn giá đang bán

Bảng: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí

Khoản mục chi phí
Tài
khoản
Biến phí

Định
phí
Chi phí
hỗn hợp

Ghi chú

1. Giá vốn hàng bán 632 x - -
2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 621 x - -
3. Chi phí nhân công trực tiếp 622 x - -
4. Chi phí sản xuất chung 627 - - x
- Chi phí nhân viên phân xưởng 6271 - x -
- Chi phí vật liệu 6272 - - x (1)
- Chi phí dụng cụ sản xuất 6273 - - x (2)
- Chi phí khấu hao TSCĐ 6274 - x -
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 - - x

- Chi phí bằng tiền khác 6278 - x - (3)
5. Chi phí bán hàng 641 - - x
- Chi phí nhân viên bán hàng 6411 - x -
- Chi phí vật liệu bao bì 6412 - - x (4)
- Chi phí dụng cụ đồ dùng 6413 - x -
- Chi phí khấu hao TSCĐ 6414 - x -
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6417 - - x (3)
- Chi phí bằng tiền khác 6418 - x -
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 - - x
- Chi phí nhân viên quản lý 6421 - x -
- Chi phí vật liệu quản lý 6422 - x -
- Chi phí đồ dùng văn phòng 6423 - x -
- Chi phí khấu hao TSCĐ 6424 - x -
- Thuế, phí và lệ phí 6425 - - x (5)
- Chi phí dự phòng 6426 - x -
- Chi phí bằng tiền khác 6428 - x -
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427 - - x (3)
(1) Chi phí vật liệu.

- Phần nguyên vật liệu gián tiếp xuất dùng cho sản xuất vì chúng có giá trị nhỏ không thể xác
định cụ thể cho từng sản phẩm… Các chi phí này được coi là biến phí.

- Phần vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ được coi là định phí.

(2) Chi phí dụng cụ sản xuất: Được coi là chi phí hỗn hợp, nó là chi phí về công cụ, dụng cụ
dùng để sản xuất tạo ra sản phẩm.

Là biến phí: Nếu một khuôn mẫu đúc sử dụng có định lượng số sản phẩm sản xuất, vượt quá
số sản phẩm này phải thay khuôn.


Là định phí: Nếu căn cứ vào thời gian sử dụng một mẫu, khuôn để thay mà không quan tâm
đến lượng sản phẩm sản xuất của một khuôn mẫu.

(3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Loại chi phí này bao gồm nhiều nội dung tuỳ theo phương
thức trong hợp đồng thuê, có thể là định phí, hay chi phí hỗn hợp.

(4) Chi phí vật liệu bao bì của chi phí bán hàng: Là chi phí hỗn hợp.

Là biến phí: thay đổi theo lượng hàng hoá tiêu thụ như: vật liệu dùng cho bảo đảm, hoặc dùng
cho sửa chữa TSCĐ ở khâu bán hàng…

(5) Thuế và lệ phí của chi phí quản lý: Gồm nhiều loại thuế và lệ phí khác nhau.

Là biến phí: Gồm các lệ phí và thuế tính theo kết quả kinh doanh.

Là định phí: Gồm thuế môn bài, thuế vốn, thuế nhà đất.


×