Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Chất lượng kiểm toán từ góc nhìn xã hội pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.26 KB, 10 trang )

Ch
ất l
ư
ợng kiểm toán từ
góc nhìn xã hội
Kiểm toán là một loại dịch vụ đặc biệt, dịch vụ làm cho người
dùng tin, an tâm về chất lượng các con số, an tâm về tính trung
thực, khách quan, đầy đủ, hợp pháp, hợp lý, hợp thủ tục của các
thông tin kinh tế, tài chính, nhất là các thông tin tổng hợp tr
ên báo
cáo tài chính. D
ịch vụ kiểm toán bao gồm dịch vụ kiểm toán công
(do Kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán nội bộ ở khu vực công
đảm nhận và đối tượng thường là tài sản công, là tài chính nhà
nước) và dịch vụ kiểm toán mang tính chất thương mại (còn gọi
là kiểm toán khu vực tư, do các đơn vị làm d
ịch vụ kiểm toán hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp và có mục đích lợi nhuận, nhằm
cung cấp dịch vụ kiểm toán cho mọi khách hàng có nhu cầu và
được pháp luật cho phép).
Đã là dịch vụ (như sản phẩm, lao vụ khác), thì cần phải có chất
lượng đảm bảo. Chất lượng đó là do các chủ thể kiểm toán tuân
thủ các nguyên tắc kiểm toán và chuẩn mực kiểm toán, có quy
trình, phương pháp và đặc biệt là một đội ngũ kiểm toán viên có
phẩm hạnh tốt và có năng lực chuyên môn cao, có tính chuyên
nghiệp trong thừa hành nhiệm vụ. Xã hội công dân và xã hội tiêu
dùng đều có cái nhìn sắc nhịn và những tiêu chí đánh giá khắt
khe đối với chất lượng dịch vụ kiểm toán. Bởi vì, chất lượng dịch
vụ kiểm toán khi được đề cao sẽ giúp cung cấp những thông tin
đáng tin cậy để người dùng tìm ra các quyết định tương ứng.
Quyết định đó đôi khi sẽ là sự thành bại của một quyết sách đầu


tư, một sự chọn lọc đối tác, một giải pháp về tài chính, về thị
trường…Người sử dụng dịch vụ kiểm toán tùy vào cương vị của
họ, tùy hoàn cảnh làm việc mà có những nhìn nhận khác nhau về
chất lượng dịch vụ kiểm toán. Song, tựu trung lại, theo cách tổng
kết và trải nghiệm của chúng tôi, các tiêu chí đánh giá chất lượng
kiểm toán từ góc nhìn xã hội có thể là:
1. Chất lượng dịch vụ kiểm toán (CLDVKT) trước hết được đặt
trên nền tảng của mục tiêu kiểm toán. Cuộc kiểm toán tiến hành
nhằm mục đích gì, có phải nó đi sâu vào kiểm tra, phân tích để
đánh giá khách quan chất lượng các thông tin được kiểm toán để
cung cấp những thông tin đã được kiểm chứng, đáng tin cậy hay
không, hay chỉ nhằm “hợp lý hóa”, “thủ tục hóa” những thông tin
lẽ ra phải được nhìn nhận là còn khiếm khuyết, có sai sót, thậm
chí có gian lận và không đáng tin cậy. Như vậy, CLDVKT phải có
cái nền; là sự vô tư, khách quan, trung thực, có chính kiến và
mục tiêu rõ ràng.
2. CLDVKT phải phản ánh tính độc lập, khách quan của chủ thể
kiểm toán. Kết luận kiểm toán thể hiện tư cách, tư thế, quan điểm
và cái nhìn độc lập của chủ thể kiểm toán. Tính độc lập đó không
thể bị xâm hại một cách vô nguyên tắc và phi chuẩn mực, thậm
chí phi pháp. Không thể cho định kiến, thành kiến, sự “chỉ đạo”
thiếu khách quan hoặc vụ lợi chi phối cuộc kiểm toán cũng như
chi phối các kết luận, đánh giá, xác nhận kiểm toán. Tính độc lập
là một nội hàm cơ bản nhất, có tính sống còn của một kết luận
kiểm toán có chất lượng. Nhờ đó mà người sử dụng có thể an
tâm rằng mình đã không bị nhà kiểm toán làm cho mình bị chi
phối, bị thiên lệch theo.
3. CLDVKT thể hiện chủ thể kiểm toán tuân thủ pháp luật, nguy
ên
tắc, chuẩn mực kiểm toán. Điều này đảm bảo cho sự công bằng,

sự chuẩn tắc và đáng tin cậy, vì thước đo chuẩn mực đã được
pháp luật và cả thế giới cộng đồng kiểm toán thừa nhận. Ưu thế
này làm cho người soát xét CLDVKT từ mọi góc nhìn đều có thể
và phải thừa nhận vì chủ thể đã sử dụng “thư
ớc đo chung về chất
lượng” để thẩm định, đánh giá và kết luận.
4. CLDVKT thể hiện mức độ thành thạo, chuyên nghiệp của đội
ngũ KTV khi họ nắm bắt được, có bản lĩnh và kỹ năng sử dụng
thành thạo hệ thống phương pháp kiểm toán tùy htoe tình hình
của đối tượng kiểm toán và nội dung kiểm toán cụ thể. Điều này
đặc biệt quan trọng vì KTV luôn phải đối mặt với rất nhiều cam
go, rủi ro và cạm bẫy. Họ phải có kỹ năng, có phương pháp và
dày dạn kinh nghiệm để ứng xử với từng tình hu
ống kiểm toán cụ
thể. Sự thành thạo và tính chuyên nghiệp là yếu tố cấu thành và
đảm bảo cho mọi đánh giá, kết luận đều bao hàm tính thận trọng
cần thiết.
5. CLDVKT đòi hỏi mọi đánh giá, nhận định và kết luận đều phải
được đảm bảo bằng những bằng chứng xác thực. Những bằng
chứng kiểm toán luôn luôn phải được xác lập với đầy đủ các yếu
tố cấu thành, nó luôn đư
ợc soát xét, tái thẩm định để có một bằng
chứng chính xác, phản ánh đúng thực trạng của tình hình. Nhờ
đó, kết luận được đảm bảo về tính pháp lý, tính hợp lý, sự trung
thực và đáng tin cậy. Kết luận có cơ sở là nguồn cội, quyết định
CLDVKT.
6. CLDVKT thể hiện ở chỗ, báo cáo kiểm toán phản ánh đúng
thực trạng tài chính của đơn vị được kiểm toán. Thực trạng đó
thể hiện qua các chỉ tiêu về nguồn vốn, tài sản, tình hình công n
ợ,

các quan hệ tài chính khác, tình hình chi phí, giá thành, kết quả
kinh doanh của đơn vị. Qua các chỉ tiêu đó, ta thấy rõ sức mạnh
tài chính, mức độ lành mạnh của các quan hệ tài chính, tính
khách quan, trung thực của báo cáo tài chính được công bố. Nh
ư
vậy, tấm gương thực về tài chính của đơn vị được phản ánh
trong bản báo cáo bạch tài chính là đáng tin cậy và nhờ đó, các
đối tác, các nhà đầu tư và chủ thể quản lý có thể dựa vào đó để
ra các quyết định phù hợp.
7. CLDVKT cuối cùng có thể đư
ợc thể hiện khi kết luận kiểm toán
là căn cứ cho chủ sở hữu, chủ thể quản lý khác, cho nhà nước,
các cơ quan bảo vệ pháp luật và công dân thấy an tâm về các
thông tin liên quan đến đối tư
ợng kiểm toán. Nhờ đó, chủ sở hữu,
nhà nước, công dân mới có thể thừa nhận sự quang minh, chính
đại của các thông tin về tài chính, về ho
ạt động hiện thực của các
đơn vị. Thí dụ, công dân có thể an tâm về nền tài chính công mà
nguồn thu cơ bản là từ sự đóng thuế của họ. Nhà nước an tâm
về sự điều hành, quản lý, sử dụng tài sản công, nguồn công quỹ
cho các mục tiêu kinh tế và xã hội. Các quốc gia có quan hệ tài
chính an tâm về sự trong sạch của bộ máy quản lý nước sở tại,
từ đó gia tăng các quan hệ hợp tác, đầu tư, viện trợ…
Theo bảy tiêu chí đó, xã hội sẽ thấy rõ tác động có thật của kiểm
toán. Điều này lý giải tại sao khi soi xét từ góc nhìn xã hội, các
tiêu chí phản ánh chất lượng kiểm toán trở nên sáng rõ hơn,
dung dị hơn và tự nó trở thành đòi hỏi bức thiết đối với quá trình
nâng cao CLDVKT mà mọi tổ chức kiểm toán cũng như KTV phải
nỗ lực. Trong toàn bộ hệ thống kiểm toán quốc gia, KTV nhà

nước có vai trò quan trọng nhất. KTV nhà nước phải làm gương
và nêu ra bài học sáng tỏ về quan niệm, con đường, giải pháp
nâng cao CLDVKT công của mình, nhờ thế mà tác động đến to
àn
bộ hệ thống kiểm toán. Sự mong đợi đối với việc nâng cao
CLDVKT của xã hội là có thực và sẽ ngày càng được đề cao
trong hoàn cảnh nền kinh tế của ta trở thành nền kinh tế thị
trường hoàn chỉnh và Nhà nước pháp quyền XHCN ngày càng
sử dụng có hiệu quả hơn công cụ kiểm toán. Đó thực sự là một
giải pháp hữu hiệu để thực hiện dân chủ, công bằng xã hội, trư
ớc
hết là dân chủ và công bằng về kinh tế tài chính.

×