Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong ngành giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.83 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 21/2008/TT-BGDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2008
THÔNG TƯ
Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục.
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Thông tư này hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục;
b) Thông tư này áp dụng đối với các cá nhân đang công tác trong ngành giáo dục,
các nhà trường và cơ sở giáo dục khác (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục), các đơn vị


trực thuộc Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Mục tiêu của công tác thi đua, khen thưởng
Công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục nhằm tạo động lực động viên,
khuyến khích và tôn vinh các tập thể, cá nhân phát huy truyền thống yêu nước, hăng
hái thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, năng động, lao động sáng tạo, vươn lên hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của
ngành giáo dục.
1
3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
a) Nguyên tắc thi đua và xét tặng các danh hiệu thi đua:
- Thi đua tự nguyện, tự giác, công khai;
- Thi đua đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
- Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả của phong trào
thi đua; cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua phải có đăng ký thi đua, xác định
mục tiêu thi đua, chỉ tiêu thi đua; trường hợp không đăng ký thi đua sẽ không được xem
xét, công nhận các danh hiệu trong các phong trào thi đua thường xuyên.
b) Nguyên tắc khen thưởng:
- Việc khen thưởng phải đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, dân chủ
và kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể và cá nhân; coi
trọng chất lượng theo tiêu chuẩn, không gò ép để đạt số lượng; việc khen thưởng đối
với tập thể, cá nhân không bắt buộc theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp
rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;
thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì
được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức càng cao;
- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
- Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật
chất.
II. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA NGÀNH GIÁO DỤC
1. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua ngành giáo dục

a) Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công
việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm của cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Đối với tổ, khối chuyên môn, tổ hành chính, khoa, phòng, tổ bộ môn và cả nhà
trường, cơ sở giáo dục; các tổ, phòng, ban và tương đương của phòng giáo dục và đào
tạo và cả phòng giáo dục và đào tạo; các phòng, ban và tương đương của sở giáo dục và
đào tạo và cả sở giáo dục và đào tạo (sau đây gọi chung là đối tượng 1), việc bình xét
thi đua được thực hiện theo năm học. Trong năm học, cơ sở giáo dục được chia theo
khối, theo cụm, theo vùng, theo khu vực; các phòng giáo dục và đào tạo trong tỉnh
chia theo cụm, các sở giáo dục và đào tạo chia theo vùng, miền để giao ước thi đua.
Thực hiện đăng ký giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể, đơn vị; những cá nhân,
tập thể có đăng ký thi đua mới được bình xét danh hiệu thi đua. Kết thúc năm học
tiến hành tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
- Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị thuộc Bộ (Văn phòng Bộ, Cục, Vụ,
Viện, Phòng, ban, hoặc đơn vị tương đương) và các cá nhân là cán bộ, công chức,
2
công nhân, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị trong ngành (sau đây gọi
chung là đối tượng 2) việc bình xét thi đua tính theo năm dương lịch. Thực hiện đăng
ký giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể, đơn vị; những cá nhân, tập thể có đăng
ký thi đua mới được bình xét danh hiệu thi đua. Kết thúc năm dương lịch tiến hành
tổng kết và bình xét danh hiệu thi đua.
b) Thi đua theo đợt: là hình thức thi đua do cơ sở giáo dục phát động theo chủ
đề, chủ điểm, hằng tháng, học kỳ để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học; Phòng giáo dục
và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động thi đua theo đợt,
theo chuyên đề, hội thi nhằm thực hiện các chuyên đề, chương trình, đề án, hoặc giải
quyết những nhiệm vụ đột xuất của ngành trong một thời gian nhất định.
Khi sơ kết, tổng kết thi đua theo đợt có đánh giá kết quả, tác dụng của phong
trào, công khai lựa chọn, bình xét, biểu dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân
tiêu biểu xuất sắc, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến

trong ngành giáo dục.
2. Tiêu chuẩn và việc bình xét danh hiệu thi đua
a) Danh hiệu Lao động tiên tiến
- Tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
+ Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong
trào thi đua;
+Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
- Việc bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến áp dụng cụ thể đối với
ngành giáo dục:
+ Đối với nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, các cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây
gọi là giáo viên) phải chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, có tinh thần tự lực tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các
phong trào thi đua; tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ; có
đạo đức, lối sống lành mạnh; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt năng suất
và chất lượng cao cụ thể là: thực hiện đúng, đủ chương trình, thực hiện nghiêm túc
quy chế, quy định của ngành, của cơ sở giáo dục như: soạn bài, chấm bài, lên lớp,
kiểm tra đánh giá học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học, hồ sơ, sổ sách đầy đủ theo quy
định; giảng dạy đạt chất lượng tốt trong cả năm học nhất là thông qua các kỳ hội
giảng, thao giảng được đồng nghiệp đánh giá xếp loại và suy tôn; đạt hiệu quả cao
trong giáo dục học sinh theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục; tổ chức, quản lý tốt học
sinh, quan tâm giáo dục học sinh cá biệt (nếu có), chăm lo giúp đỡ học sinh có hoàn
3
cảnh khó khăn. Xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường, gia đình và các lực
lượng xã hội phối hợp giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường;
+ Đối với giảng viên giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học phải chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực tự

cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua; tích cực học tập
chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học; có đạo đức, lối
sống lành mạnh; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao
cụ thể là: giỏi về chuyên môn, có uy tín với đồng nghiệp, được sinh viên kính trọng,
thực hiện mục tiêu đào tạo có chất lượng và hiệu quả. Thực hiện vượt mức khối
lượng, nội dung kiến thức của môn học theo chương trình khung của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, theo đúng lịch trình giảng dạy của khoa, trường. Bài giảng đảm bảo tính
chính xác, khoa học, cập nhật được những thông tin, thành tựu khoa học mới, sát đối
tượng và thực tiễn Việt Nam. Thông qua các bài tập, thí nghiệm, thực hành, thực tập
bổ sung, củng cố lý thuyết, có những giải pháp để rèn luyện phương pháp thực
nghiệm khoa học; hình thành kỹ năng, phẩm chất, năng lực nghề nghiệp cho sinh
viên; hướng dẫn sinh viên hoàn thành đúng thời hạn tiểu luận, bài tập lớn, thiết kế, khoá
luận, đồ án, luận văn tốt nghiệp.
+ Đối với cán bộ, công chức, công nhân viên chức làm việc trong các cơ
quan, đơn vị phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng
cao; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, có tinh
thần tương trợ; tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, có ý thức
tích cực trong việc cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng
suất lao động; có đạo đức, lối sống lành mạnh.
+ Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hằng năm, mỗi năm xét tặng
một lần. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng 1 việc xét tặng vào thời điểm kết thúc năm
học; đối với các cá nhân thuộc đối tượng 2 xét tặng vào cuối năm dương lịch;
+ Đối với các cá nhân thuộc đối tượng 1 đầu năm học phải có đăng ký thi
đua; đối với các cá nhân thuộc đối tượng 2 đầu năm dương lịch phải đăng ký thi đua.
Các cá nhân có đăng ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao (bao gồm hoàn
thành số lượng và chất lượng các công việc được giao đạt năng suất, chất lượng hiệu
quả cao) mới được đưa vào danh sách để Hội đồng Thi đua-Khen thưởng xét công
nhận danh hiệu Lao động tiên tiến. Những người đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
phải được lựa chọn trong số những người hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
+ Các đối tượng quy định tại điểm a, khoản 1, mục II được cử đi học, bồi

dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt
các quy định của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì căn cứ kết quả học tập và kết quả
công tác tại cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến.
Trường hợp đi học tập, đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở
lên, thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến để làm căn cứ xét
tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác;
4
+ Đối tượng 1 và đối tượng 2, trong một năm nghỉ làm việc từ 2 tháng
liên tục trở lên (từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) thì không thuộc diện xem
xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến;
+ Đối tượng 1 và đối tượng 2, chuyển công tác, đơn vị mới có trách
nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét
của đơn vị cũ. Đối với các cá nhân thuộc đối tượng 1 có thời gian công tác từ tháng 9
năm trước đến hết tháng 3 năm sau (tính theo năm học), các cá nhân thuộc đối tượng
2 có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định
chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến.
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
- Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở:
+ Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu Lao động tiên tiến;
+ Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng
năng suất lao động.
- Việc áp dụng cụ thể tiêu chuẩn có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để tăng
năng suất lao động đối với ngành giáo dục trong việc bình xét danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở như sau:
+ Đối với giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng: có sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới vào giảng dạy để nâng cao chất lượng
giảng dạy và hiệu quả đào tạo, được Hội đồng khoa học cấp cơ sở đánh giá và công
nhận;
+ Đối với giáo viên trường trung cấp chuyên nghiệp: có sáng kiến, cải

tiến kỹ thuật do Hội đồng khoa học của trường công nhận và được áp dụng trong
phạm vi nhà trường;
+ Đối với giảng viên: có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công
nghệ mới vào giảng dạy nhằm đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy nâng cao
hiệu quả đào tạo hoặc những đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng khoa học
cấp trường trở lên đánh giá, xếp hạng từ khá trở lên và được áp dụng trong quá trình
đào tạo, sản xuất đem lại hiệu quả thiết thực;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng hằng năm, mỗi năm xét
tặng một lần. Cụ thể đối với các cá nhân thuộc đối tượng 1 việc xét tặng vào thời điểm
kết thúc năm học; đối với các cá nhân thuộc đối tượng 2 xét tặng vào cuối năm dương
lịch;
- Chiến sĩ thi đua cơ sở được lựa chọn trong số cá nhân tiêu biểu đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến, cá nhân đó nhất thiết phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp
dụng công nghệ để tăng năng suất lao động, được Hội đồng khoa học cấp cơ sở xét công
nhận;
+Việc thành lập Hội đồng khoa học cấp cơ sở xét công nhận cải tiến sáng
kiến kỹ thuật của các giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung tâm học tập
5
cộng đồng do phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện quyết định; của các giáo viên trung
học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên do sở giáo dục và đào tạo quyết định;
của các giáo viên, giảng viên, công chức, viên chức thuộc các trường trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ do giám đốc, hiệu trưởng, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Thành phần Hội đồng khoa học gồm những thành
viên có trình độ chuyên môn, quản lý, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến,
kinh nghiệm hoặc các giải pháp trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị.
c) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ:
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ được xét tặng cho những cá nhân tiêu
biểu trong số những cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và
thành tích, sáng kiến cải tiến kỹ thuật của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng đối với

ngành giáo dục;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ được xét tặng thường xuyên hằng năm;
d) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc:
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng cho những cá nhân
tiêu biểu trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thành
tích, sáng kiến cải tiến kỹ thuật của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn
quốc;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng thường xuyên hằng
năm;
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
các năm 2001, 2002, 2003 thì kết thúc năm 2003 ông Nguyễn Văn A đủ điều kiện để
xét danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cấp Bộ “ (hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương) lần thứ nhất vào năm 2003; tiếp theo các năm 2004, 2005, 2006 ông Nguyễn
Văn A phải tiếp tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì kết thúc năm 2006 ông
Nguyễn Văn A mới đủ điều kiện để được xét danh hiệu “ Chiến sĩ thi đua cấp Bộ “
(hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) lần thứ hai và trên cơ sở đó ông
Nguyễn Văn A năm 2007 mới đủ điều kiện để được xét phong tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”.
đ) Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến
- Tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
+ Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và
không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
6
-Việc bình xét danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được thực hiện cụ thể như
sau:

+ Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được xét tặng hằng năm, mỗi năm xét
tặng một lần vào thời điểm kết thúc năm học đối với các tập thể thuộc đối tượng 1 và kết
thúc năm dương lịch đối với các tập thể thuộc đối tượng 2;
+ Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến là danh hiệu của tập thể tiêu biểu
được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ;
+ Trong 4 tiêu chuẩn để được xét công nhận danh hiệu tập thể lao động
tiên tiến, tiêu chuẩn 1: Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao, cụ thể hoá
trong nhà trường như sau:
Đối với cơ sở giáo dục mầm non: đảm bảo chỉ tiêu phát triển vững chắc, có
nhiều biện pháp huy động trẻ em đến lớp; cải tiến chăm sóc giáo dục trẻ, làm tốt
công tác phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ cho cha mẹ các cháu và cộng
đồng; đại bộ phận trẻ em trong nhà trường có sức khoẻ ở kênh A, không có dịch
bệnh, ngộ độc, tai nạn xảy ra trong nhà trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
xây dựng nhà trường xanh-sạch-đẹp; chất lượng chuyên môn được phòng giáo dục và
đào tạo xếp loại từ khá trở lên;
Đối với trường tiểu học: Thực hiện nghiêm túc chương trình, nội dung, kế
hoạch dạy học theo quy định; tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ; có biện
pháp, để huy động học sinh đi học, duy trì sĩ số; cải tiến phương pháp giảng dạy,
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đào tạo; đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, xây dựng nhà trường xanh-sạch-đẹp. Trong trường không có biểu hiện
gian dối trong quá trình đánh giá cho điểm, xếp loại học sinh; chất lượng chuyên
môn được phòng giáo dục và đào tạo kiểm tra đánh giá xếp loại chất lượng giáo dục
đạt loại khá trở lên;
Đối với trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường trung học phổ
thông có nhiều cấp học và các trung tâm giáo dục thường xuyên: Thực hiện nghiêm
túc chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học theo quy định; tổ chức tốt các hoạt
động giáo dục, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém theo đúng quy định
của ngành; có biện pháp, giải pháp để cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy
không còn hiện trạng thầy đọc, trò chép trong giờ lên lớp; phát huy khả năng chủ
động, sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức mới; thực hiện đúng,

đủ, nghiêm túc kế hoạch tuyển sinh đầu cấp; kế hoạch phát triển giáo dục, bảo đảm
phát triển số lượng vững chắc; gắn hoạt động của nhà trường với thực tiễn và các mục
tiêu kinh tế-xã hội của địa phương. Trong trường không có biểu hiện gian lận, tiêu cực
trong kiểm tra, đánh giá cho điểm, xếp loại học sinh, không có tiêu cực trong thi tuyển
sinh, thi tốt nghiệp trung học phổ thông, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng
nhà trường xanh-sạch-đẹp; chất lượng chuyên môn được phòng giáo dục và đào tạo
(đối với trường trung học cơ sở), được sở giáo dục và đào tạo kiểm tra đánh giá xếp loại
khá trở lên;
7
Đối với trường trung cấp chuyên nghiệp: Thực hiện nghiêm túc chương trình,
nội dung, kế hoạch đào tạo theo quy định và đáp ứng nhu cầu xã hội; có đủ đề cương
bài giảng và giáo án phù hợp với bài giảng, có đồ dùng, dụng cụ thiết bị cần thiết cho
học sinh thực hành, thực tập; đổi mới phương pháp giảng dạy môn học phù hợp với
thực tiễn Việt Nam và xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật của ngành chuyên môn;
có đóng góp tích cực vào việc biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy cũng như
nghiên cứu khoa học, thực nghiệm khoa học kỹ thuật và lao động sản xuất trong nhà
trường; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng nhà trường xanh-sạch-đẹp.
Không có các biểu hiện tiêu cực gian dối trong kiểm tra, cho điểm đánh giá, thi tốt
nghiệp và các tệ nạn xã hội trong trường.
Đối với các cơ sở giáo dục đại học: Trên cơ sở chương trình khung do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, các nhà trường phải bổ sung, hoàn thiện chương trình
chi tiết cho tất cả các ngành, các hệ đào tạo trong trường; gắn quá trình đào tạo,
nghiên cứu khoa học của trường với thực tiễn cuộc sống; biên soạn giáo trình, tài liệu
tham khảo đảm bảo phục vụ tốt cho việc giảng dạy và đào tạo; phong trào nghiên cứu
khoa học đối với các cán bộ giảng dạy trong trường phải thiết thực, hiệu quả; đổi mới
phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin, các thiết bị hiện đại vào hoạt
động dạy và học; có nhiều biện pháp hướng dẫn, bồi dưỡng phương pháp học tập như
phương pháp tự học, tự tìm và vận dụng tri thức; hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho
sinh viên, học viên; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng nhà trường xanh-
sạch-đẹp. Không có các biểu hiện tiêu cực gian dối trong kiểm tra, cho điểm đánh giá,

thi tốt nghiệp, khoá luận, đồ án, luận văn và các tệ nạn xã hội trong trường.
e) Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc
-Tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc:
+ Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa
vụ đối với Nhà nước;
+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
+ Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó
có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
+ Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
-Việc bình xét danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được thực hiện cụ thể như
sau:
+ Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc là tập thể tiêu biểu, xuất sắc được lựa
chọn trong số các Tập thể lao động tiên tiến đạt các tiêu chuẩn theo quy định trên.
+ Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hằng năm, mỗi năm
xét tặng một lần vào thời điểm kết thúc năm học đối với các tập thể thuộc đối tượng 1,
năm dương lịch đối với các tập thể thuộc đối tượng 2.
8
f) Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tiêu chuẩn Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
+ Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong
năm học đối với các tập thể thuộc đối tượng 1 hoặc trong năm dương lịch đối với các
tập thể thuộc đối tượng 2; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Có nhân tố mới, mô hình mới để các nhà trường, các đơn vị trực thuộc Bộ,
các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo học tập;
+ Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
- Việc bình xét Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo được thực hiện cụ

thể như sau:
+ Những tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ năm
học hoặc nhiệm vụ công tác được giao; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể
khác trong ngành giáo dục học tập; được bình chọn, suy tôn là đơn vị xuất sắc trong
các khối thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt các tiêu chuẩn theo quy định;
+ Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét tặng hằng năm, mỗi năm
một lần vào thời điểm kết thúc năm học đối với các tập thể thuộc đối tượng 1 hoặc
năm dương lịch đối với các tập thể thuộc đối tượng 2;
+ Số lượng cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng cho các sở giáo
dục và đào tạo được quy định theo 7 vùng thi đua như sau: Vùng 1: Các tỉnh Tây
Bắc, Đông Bắc và Trung du Bắc bộ (Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Bắc
Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hoà Bình,
Bắc Giang, Thái Nguyên và Phú Thọ); vùng 2: các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ (Hải
Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình
và Thái Bình); vùng3: các tỉnh Bắc Trung bộ (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế); vùng 4: các tỉnh Nam Trung bộ và Tây
Nguyên (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Kon
Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng); vùng 5: các tỉnh miền Đông Nam bộ
(Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Ninh Thuận và
Bình Thuận); vùng 6: các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long (Long An, Đồng Tháp,
Tiền Giang, Bến Tre, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên
Giang, Bạc Liêu và Cà Mau); vùng 7: năm thành phố trực thuộc Trung ương (Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ). Kết thúc năm học, trên cơ
sở bình xét và suy tôn của từng vùng, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ lựa chọn những sở
giáo dục và đào tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, đạt, vượt mức các lĩnh
vực công tác để tặng cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Số lượng và quy trình xét tặng cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo
cho các phòng giáo dục, các cơ sở giáo dục, được quy định như sau: Giám đốc sở
giáo dục và đào tạo, thủ trưởng các trường, đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo thành tích
và có tờ trình đề nghị Bộ trưởng tặng cờ. Trên cơ sở thành tích của các đơn vị và kết

quả theo dõi kiểm tra của các vụ chức năng, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen
9
thưởng ngành xem xét, lựa chọn, trình Bộ trưởng tặng cờ thi đua của Bộ cho 07
phòng giáo dục và đào tạo tiêu biểu, xuất sắc nhất thuộc 7 vùng thi đua trong cả
nước; 07 đơn vị thuộc giáo dục mầm non; 21 đơn vị thuộc giáo dục phổ thông (tiểu
học: 07, trung học cơ sở: 07; và trung học phổ thông: 07); 04 đơn vị thuộc giáo dục
chuyên nghiệp; 07 đơn vị thuộc giáo dục đại học; 04 đơn vị thuộc giáo dục thường
xuyên; và 05 đơn vị thuộc các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Bộ, và các
trường trực thuộc Bộ không thuộc các cấp học trên.
g) Cờ thi đua của Chính phủ.
- Hằng năm, theo năm học hoặc theo năm dương lịch, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho
những tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ
được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
+ Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
+ Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
- Việc bình xét Cờ thi đua của Chính phủ áp dụng cụ thể đối với ngành giáo
dục:
+ Những tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ năm
học hoặc nhiệm vụ công tác được giao, có nhân tố mới, mô hình mới để toàn ngành
giáo dục học tập, được bình chọn, suy tôn là đơn vị xuất sắc nhất trong các khối thi
đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Số lượng Cờ thi đua của Chính phủ: Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đăng ký với Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương số lượng Cờ thi đua của Chính
phủ;
+ Đối với các cơ sở giáo dục, các tổ chức thuộc Bộ: Kết thúc năm học,
hoặc kết thúc năm dương lịch trên cơ sở thành tích xuất sắc, vượt trội, có nhân tố
mới, mô hình mới để các đơn vị khác trong khối học tập, đơn vị gửi hồ sơ về Thường

trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành. Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng ngành xem xét bỏ phiếu trình Bộ trưởng xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”;
h) Danh hiệu Anh hùng Lao động, danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu
tú:
- Danh hiệu Anh hùng Lao động được xét hằng năm, thực hiện theo Điều
61 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 63 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng.
10
- Danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú được xét và công bố hai năm
một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11, thực hiện theo Thông tư
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét
tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
3. Thẩm quyền quyết định công nhận các danh hiệu thi đua
a) Các trường, đơn vị trực thuôc Bộ khi kết thúc năm học (hoặc năm dương
lịch) có hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành xem xét trình Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, Cờ
thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
b) Các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị doanh nghiệp thuộc
Bộ có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, có con dấu riêng: Thanh tra, các Cục,
Văn phòng Bộ, cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh; Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam, Học viện Quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục
thành phố Hồ Chí Minh, Báo Giáo dục và Thời đại, Tạp chí Giáo dục; Nhà xuất bản
Giáo dục, Công ty thiết bị Giáo dục I, Công ty thiết bị Giáo dục II, Viện Nghiên cứu
Thiết kế trường học, Trung tâm Lao động Hướng nghiệp, thì thủ trưởng các đơn vị
đó được xem xét, quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi
đua cơ sở và Tập thể lao động tiên tiến .
c) Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ngoài các đơn vị quy định tại

điểm b, khoản 3, mục II của Thông tư này, khi kết thúc năm dương lịch tiến hành
bình xét thi đua và gửi kết quả về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bộ Giáo
dục và Đào tạo xem xét, bầu chọn, báo cáo và trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và Tập
thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc.
Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng ngành giáo dục xem xét, bầu chọn trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định công nhận.
III. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Hình thức khen thưởng:
a) Khen thưởng thường xuyên: là hình thức khen thưởng được tiến hành thường
xuyên hàng năm cho các tập thể và cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc sau khi kết thúc
thực hiện nhiệm vụ năm học hoặc thực hiện kế hoạch hàng năm;
b) Khen thưởng theo các chuyên đề: là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá
nhân đã đạt thành tích xuất sắc khi sơ kết, tổng kết thực hiện các chương trình mục
tiêu, các chuyên đề cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, hội thi. Hình thức
khen thưởng theo chuyên đề gắn liền với kế hoạch chỉ đạo trực tiếp của các vụ, cục,
thanh tra, các đơn vị trực thuộc Bộ đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân;
11
c) Khen thưởng đột xuất: là hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đã
đạt được thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc có tác dụng nêu gương trong toàn
ngành ví dụ như: có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, chống tham nhũng,
tiêu cực hoặc có những phát minh sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc
cấp nhà nước hoặc đoạt giải thưởng cao trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
d) Khen thưởng quá trình cống hiến: là hình thức khen thưởng cho cá nhân
tham gia trong các giai đoạn cách mạng, có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp
vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc thực hiện theo quy định tại khoản
1, các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 28, 29 và 30 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30

tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng;
e) Khen thưởng theo niên hạn trong ngành giáo dục: là hình thức khen thưởng
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” cho cá nhân;
g) Khen thưởng đối ngoại: là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân
người nước ngoài đã có thành tích, có công đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào
tạo của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng
a) Tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương, Huy chương Hữu nghị, Danh
hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Chương III Luật Thi đua,
Khen thưởng; Chương III Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và
các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Danh hiệu Nhà giáo nhân dân,
Nhà giáo ưu tú thực hiện theo Thông tư hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và
hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”được
thực hiện theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo
dục” và Quyết định số 27/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp giáo dục”.
c) Tiêu chuẩn Khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo: là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với tập thể,
cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Đối với cá nhân:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ công dân; có phẩm

chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
12
luật của Nhà nước; tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
+ 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
+ Lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt,
theo chuyên đề, hội thi hàng năm do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;
+ Có thành tích đột xuất, nêu gương người tốt việc tốt, tiêu biểu có tác dụng
giáo dục, học tập trong ngành hoặc có quá trình cống hiến xây dựng trường nhân dịp kỷ
niệm thành lập trường;
- Đối với tập thể:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt 02 lần liên tục danh hiệu
Tập thể Lao động xuất sắc, hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc được bình xét
trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề, hội thi hàng năm do Bộ Giáo dục và Đào
tạo phát động;
+ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng
các phong trào thi đua;
+ Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
+ Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
- Đối với các tập thể, cá nhân ngoài ngành giáo dục trong và ngoài nước có
nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho phát triển giáo dục và đào tạo đều được xét và
đề nghị khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Tiêu chuẩn khen thưởng Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị: là hình
thức khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị vào dịp kết thúc năm học đối với
các tập thể và cá nhân thuộc đối tượng 1, cuối năm dương lịch đối với các tập thể và
cá nhân thuộc đối tượng 2. Các đối tượng trên phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Đối với cá nhân:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nghĩa vụ công dân hoặc những cá

nhân lập được thành tích được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề, hội
thi hàng năm do cơ quan, đơn vị phát động ;
+ Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
+ Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đối với tập thể:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao hoặc những tập thể lập được thành tích
được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề, hội thi hàng năm do cơ
quan, đơn vị phát động;
+ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng
các phong trào thi đua;
13
+ Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
+ Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập
thể;
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
IV. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG VÀ LỄ TRAO TẶNG; THỦ
TỤC, HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Thẩm quyền quyết định khen thưởng và lễ trao tặng
a) Thẩm quyền quyết định khen thưởng:
- Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước, Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
- Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì
sự nghiệp giáo dục” cho cá nhân; Bằng khen cho cá nhân hoặc tập thể; công nhận
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ; danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc cho các
trường và đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức thuộc Bộ; Cờ thi đua của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
- Thủ trưởng các đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng (quy định tại

điểm b, khoản 3, mục II) quyết định tặng giấy khen cho các cá nhân, tập thể; công
nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và Tập thể lao động tiên
tiến.
b) Lễ trao tặng: Lễ trao tặng được thực hiện theo Nghị định số 154/2004/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh,
lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy
chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tổ
chức trang trọng và tiết kiệm cụ thể như sau:
- Đối với Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, sau khi nhận được thông báo của Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cũng như các quyết định, hiện vật khen thưởng,
Thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch tổ chức đón nhận, trình Bộ trưởng (qua Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng). Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng phối hợp với đơn vị tổ chức công bố, trao tặng;
- Đối với danh hiệu thi đua: Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn
quốc hoặc hình thức khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân,
tập thể, sau khi nhận được thông báo của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cũng như các quyết định, hiện vật khen thưởng, Thủ trưởng đơn vị chủ động lập kế
hoạch, tổ chức công bố, trao tặng cho các cá nhân, tập thể được khen thưởng của đơn
vị. Đơn vị có trách nhiệm thông báo kế hoạch cho Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng biết để chỉ đạo, theo dõi;
14
- Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết
định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng uỷ quyền cho Thủ trưởng các
đơn vị tổ chức công bố, trao tặng cho các cá nhân, tập thể được khen thưởng của đơn
vị. Đối với cá nhân, tập thể thuộc các đơn vị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hằng năm
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức công bố và trao thưởng một lần vào dịp Hội nghị đại
biểu cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thủ tục, hồ sơ và quy trình đề nghị khen thưởng
a) Thủ tục đề nghị, quy trình khen thưởng

- Thủ trưởng các trường và đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có
nghĩa vụ và trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 mục
IV của Thông tư này và trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để Bộ trưởng Trình
Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) khen thưởng Bằng
khen của Thủ tướng hoặc Cờ thi đua của Chính phủ; trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung
ương) xét trình Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Giải thưởng Hồ
Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước (Anh hùng lao động cho
tập thể và cá nhân; danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú);
- Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập
thể xuất sắc, tiêu biểu để công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên phong tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng;
- Các sở giáo dục và đào tạo có nghĩa vụ và trách nhiệm khen thưởng theo
thẩm quyền và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (qua Ban Thi đua- Khen thưởng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
theo quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và các văn bản quy định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc hiệp y
khen thưởng theo đề nghị của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương. Quy trình đề
nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng theo thẩm quyền quyết định của Bộ
trưởng thì thực hiện như quy định đối với các trường và đơn vị trực thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
- Các trường thuộc Bộ, ngành nào thì Bộ, ngành đó khen thưởng hoặc đề
nghị khen thưởng theo đúng thẩm quyền đã được quy định. Những trường hợp đề
nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BGD&ĐT
ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và Quyết định số 27/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29
tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế xét tặng
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”; những trường hợp đề nghị xét tặng danh
hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú thực hiện theo Thông tư hướng dẫn về tiêu

chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
15
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc hiệp y khen
thưởng theo đề nghị của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng ngành giáo dục có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị trong toàn ngành và các trường
thuộc Bộ, ngành theo đúng quy định.
- Đối với hình thức khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng (cho các tập thể
và cá nhân), Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho các tập thể gồm:
+ Tờ trình của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các đơn vị, cá
nhân trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Thủ trưởng các trường, đơn vị trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (kèm theo danh sách);
+ Biên bản họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành giáo dục tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hoặc Biên bản họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng của trường,
đơn vị thuộc Bộ và đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng có xác
nhận của cấp có thẩm quyền.
Đối với các cơ sở giáo dục thuộc các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương khác đề
nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng thì ngoài các hồ sơ trên phải có văn bản
đề nghị của Bộ, ngành chủ quản.
- Đối với hình thức khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo
dục” cho các cá nhân:
Hồ sơ của Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học, học viện, các trường
đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; các bộ, ban, ngành (có trường học), Đại
học Quốc gia đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo:
+ Công văn đề nghị (phụ lục Mẫu 1.1 kèm theo);
+ Danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
giáo dục” (phụ lục Mẫu 1.5 kèm theo) và đĩa mềm hoặc đĩa CD có ghi danh sách này
bằng phông chữ Unicode cỡ chữ 14.

Nếu cá nhân được đề nghị là người ngoài ngành giáo dục thì phải có thêm hồ
sơ của các cá nhân đề nghị (phụ lục Mẫu 1.3, 1.4 kèm theo). Đối với các trường đơn
vị thuộc Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ngoài công văn, danh sách các
cá nhân phải gửi hồ sơ của các cá nhân đề nghị (bản tóm tắt thành tích cá nhân theo
mẫu, viết rõ ràng không tẩy xoá; bản sao các quyết định hoặc giấy chứng nhận đạt
danh hiệu thi đua). Nếu cá nhân được đề nghị là người nước ngoài thì phải có thêm
sơ yếu lý lịch, thành tích của cá nhân, ý kiến nhất trí của Bộ Ngoại giao và Bộ Công
an.
- Hồ sơ đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động đối với các cá
nhân, tập thể thuộc các trường, đơn vị thuộc Bộ và đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, (đóng thành quyển) gồm:
+ Tờ trình đề nghị
16
+ Biên bản họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng
+ Biên bản kiểm phiếu bầu
+ Báo cáo thành tích của tập thể hoặc cá nhân đề nghị
+ Tóm tắt thành tích của cá nhân hoặc tập thể đề nghị (không quá 2 trang
A4)
Số bộ hồ sơ gửi về Bộ là 30 bộ (trong đó có 3 bộ có dấu đỏ các bộ còn lại
là bản photocopy)
Đối với các tập thể hoặc cá nhân trong ngành giáo dục thuộc các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các bộ, ngành đoàn thể Trung ương có trường học khi
trình khen thưởng cấp Nhà nước cần có sự hiệp y của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì hồ sơ
gồm:
+ Văn bản đề nghị của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương;
+ Báo cáo thành tích, tóm tắt thành tích của đơn vị hoặc cá nhân được đề
nghị.
- Đối với các hình thức khen thưởng bậc cao (từ Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ trở lên). Hồ sơ đề nghị gồm:
+ Tờ trình đề nghị (phụ lục Mẫu 1 kèm theo);

+ Biên bản (trích biên bản) họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (phụ
lục Mẫu 3 kèm theo);
+ Báo cáo thành tích (phụ lục Mẫu 4 kèm theo);
+ Tóm tắt thành tích (tuỳ theo từng loại đề nghị);
Số bộ hồ sơ gửi về Bộ: Đề nghị tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
công nhận Tập thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, Chiến sĩ thi đua cơ sở
10 bộ; Đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương Lao động, Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ 15 bộ có cả tóm tắt thành tích; Đề nghị tặng danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh,
Huân chương Độc lập 30 bộ có cả tóm tắt thành tích.
c) Thời gian gửi hồ sơ:
- Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công nhận Tập
thể lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, Chiến sĩ thi đua cơ sở và tặng Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm;
- Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ; phong tặng danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày ngày 31 tháng 7
hàng năm (theo dấu bưu điện);
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ hàng năm trình đợt 1 trước ngày 31 tháng 3 và đợt 2 trước ngày 31 tháng
7 hàng năm.
17
d) Thời gian thẩm định hồ sơ tại Bộ Giáo dục và Đào tạo: Đối với tất cả các
trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, kể từ thời gian tiếp nhận: 15 ngày làm việc đối với hồ
sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo
dục”; 30 ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu: Tập thể lao động
xuất sắc, Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Cờ thi đua
của Chính phủ, đề nghị khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân
chương Lao động các hạng; 45 ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị xét tặng danh
hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, đề nghị khen thưởng Huân

chương Độc lập, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao vàng.
3. Thủ tục đơn giản
Thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 61 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng. Các sở giáo dục và đào tạo, các
trường đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo khi phát
hiện những tập thể, cá nhân có những hành động dũng cảm hoặc lập được thành tích
xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập cần gửi hồ sơ về Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo thủ tục đơn giản gồm: Tờ trình đề nghị của đơn vị, bản tóm
tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công
trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
4. Quy trình đề nghị khen thưởng
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Thường trực Hội đồng Thi đua -Khen thưởng ngành
có trách nhiệm thẩm định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định
hiện hành, tổng hợp trình Bộ trưởng hoặc trình Hội đồng Thi đua -Khen thưởng ngành
xét. Đối với hồ sơ chưa đúng quy định, Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng
ngành có trách nhiệm thông báo cho đơn vị trình, trong thời gian thẩm định;
b) Đối với hình thức khen thưỏng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí
Minh và danh hiệu Anh hùng Lao động, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành báo cáo Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng cho ý kiến chấp thuận trước khi tiến hành
đưa ra Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành xét, bỏ phiếu tán thành. Trước khi trình
Thủ tướng xét trình Chủ tịch nước (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm
định hồ sơ) phải thông qua Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương Độc lập, Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành báo cáo Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng cho
ý kiến chấp thuận trước khi tiến hành đưa ra Hội đồng Thi đua- Khen thưởng ngành xét,
bỏ phiếu tán thành. Thường trực Hội đồng Thi đua -Khen thưởng ngành hoàn tất thủ tục,
hồ sơ trình lãnh đạo Bộ ký duyệt gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ xét trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng;

18
d) Đối với danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, Huân chương lao động các hạng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng ngành báo cáo Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng cho ý kiến chấp thuận trước
khi gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng hoặc các uỷ viên Thường trực
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng ngành tổng hợp các ý kiến trình Chủ tịch Hội đồng quyết định và hoàn chỉnh
hồ sơ trình lãnh đạo Bộ ký gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định hoặc Trình Thủ tướng Chính phủ xét trình Chủ tịch
nước quyết định khen thưởng;
đ) Đối với danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bằng khen
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”,
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành tổng hợp báo cáo trình Bộ
trưởng - Chủ tịch Hội đồng quyết định khen thưởng;
e) Đối với việc khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” hoặc
Huân chương Hữu nghị cho cá nhân là người nước ngoài, Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng ngành phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế, xin ý kiến Bộ Ngoại
giao và Bộ Công an, tổng hợp báo cáo trình Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng quyết
định khen thưởng;
g) Đối với việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài ngành giáo dục: Thủ
trưởng đơn vị có quan hệ trực tiếp lập tờ trình kèm báo cáo tóm tắt thành tích của cá
nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, gửi Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng ngành để thẩm định trình Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng quyết định. Đối với
việc khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các Bộ, ngành có trường học do Bộ, ngành
chủ quản xét có văn bản (kèm theo danh sách và báo cáo thành tích) đề nghị Bộ Giáo
dục và Đào tạo khen thưởng gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành giáo dục để thẩm định trình Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng quyết định;
h) Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành có trách nhiệm đề xuất
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với các đồng chí lãnh đạo Bộ
Giáo dục và Đào tạo, trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành xét để có ý kiến tư

vấn của Hội đồng trình Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng quyết định.

V. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
1. Các cấp hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Nguyên tắc hoạt động
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành giáo dục
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị; Hội đồng thi đua khen thưởng
cơ quan Bộ.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp ngành giáo dục làm việc theo nguyên
tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng ngang nhau thì ý kiến Chủ tịch Hội đồng là quyết định.
19
2. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp ngành
giáo dục:
2.1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành giáo dục
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định thành lập có chức năng nhiệm vụ:
- Tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành giáo dục, đảm bảo cho
phong trào phát triển đúng hướng và có hiệu quả;
- Xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào
thi đua của ngành giáo dục, trình Bộ trưởng xét tặng các danh hiệu thi đua và khen
thưởng; trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương)
khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung
ương) xét trình Chủ tịch nước khen thưởng;
- Tổng kết phong trào thi đua của ngành giáo dục từ đó đề xuất với Lãnh
đạo Bộ về kế hoạch tổ chức, phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn
ngành.
b) Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành giáo dục
- Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Phó Chủ tịch Hội đồng:
+ Chủ tịch Công đoàn Giáo dục Việt Nam;

+ Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (phụ trách công tác thi đua, khen
thưởng).
- Các uỷ viên thường trực: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn
phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -Tài
chính, Vụ trưởng Vụ Công tác Học sinh sinh viên và Trưởng phòng Thi đua-Khen
thưởng;
- Thư ký: Chuyên viên phòng Thi đua - Khen thưởng
- Các uỷ viên Hội đồng: các Vụ trưởng (ngoài các uỷ viên thường trực Hội
đồng), Cục trưởng và Vụ trưởng – Giám đốc Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ
Chí Minh.
- Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành giáo dục gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực.
2.2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị
Là Hội đồng Thi đua-Khen thưởng của các sở giáo dục và đào tạo, các trường
đại học, cao đẳng, các trường, đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi
là Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các đơn vị).
a) Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định
thành lập có chức năng nhiệm vụ:
20
- Tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua trong đơn vị, đảm bảo cho phong
trào phát triển đúng hướng và có hiệu quả;
- Xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào
thi đua của đơn vị, trình UBND tỉnh (đối với các sở giáo dục và đào tạo, các trường, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh) xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng theo thẩm quyền
của UBND tỉnh, trình Bộ trưởng khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục,
Cờ thi đua của Bộ và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”, xét tặng các danh hiệu
thi đua và khen thưởng theo thẩm quyền của Bộ; trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Giáo dục (xét trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung
ương) khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng
Trung ương) xét trình Chủ tịch nước khen thưởng đối với các trường đại học, cao đẳng,

các trường, đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Tổng kết phong trào thi đua của đơn vị từ đó đề xuất với Thủ trưởng đơn
vị về kế hoạch tổ chức, phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong đơn vị.
b) Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị:
- Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng đơn vị;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Công đoàn đơn vị;
(Đơn vị có số thành viên Hội đồng từ 15 người trở lên có thêm một phó Chủ tịch Hội
đồng là Phó Thủ trưởng đơn vị);
- Các uỷ viên là các trưởng phòng (khoa, ban) hoặc tương đương, đại diện cấp
uỷ, đoàn thể (nếu có) và các uỷ viên khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên
tắc số lượng toàn thể thành viên Hội đồng phải là số lẻ
- Uỷ viên kiêm thư ký: Cán bộ phụ trách công tác thi đua-khen thưởng của
đơn vị.
- Đối với các sở giáo dục và đào tạo có bộ phận thường trực Hội đồng do
Giám đốc Sở quyết định gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Trưởng phòng Tổ chức cán
bộ, Chánh Văn phòng (Trưởng phòng Hành chính-Tổng hợp), Chánh Thanh tra,
Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính và cán bộ phụ trách công tác thi đua - khen
thưởng của Sở.
2.3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bộ
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bộ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quyết định thành lập, có chức năng nhiệm vụ:
- Tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua trong cơ quan Bộ Giáo dục và Đào
tạo, đảm bảo cho phong trào phát triển đúng hướng và có hiệu quả;
- Xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào
thi đua của cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, trình Bộ trưởng xét tặng các danh hiệu
thi đua và khen thưởng; trình Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành Giáo dục xét
trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) khen thưởng
21
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) xét
trình Chủ tịch nước khen thưởng;

- Tổng kết phong trào thi đua của cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo từ đó đề
xuất với Lãnh đạo Bộ về kế hoạch tổ chức, phát động và chỉ đạo phong trào thi đua
trong cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Bộ Giáo dục và Đào
tạo
- Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (phụ trách công
tác thi đua, khen thưởng);
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
- Các uỷ viên Hội đồng: các Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh
Văn phòng, Giám đốc - Vụ trưởng Văn phòng đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo tại
thành phố Hồ Chí Minh và Trưởng phòng Thi đua - Khen thưởng.
- Thư ký: Chuyên viên phòng Thi đua - Khen thưởng.
VI. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Nguồn kinh phí hình thành quỹ thi đua, khen thưởng
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành giáo dục được hình thành từ nguồn
ngân sách Nhà nước với mức tối đa bằng15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của
số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm, từ
nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và từ các nguồn thu
hợp pháp khác;
b) Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm
quyền giao, căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân,
viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm; căn cứ vào kết quả thực
hiện Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành giáo dục năm trước và dự kiến tổng mức
chi khen thưởng năm hiện hành để trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng .
2. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành giáo dục được sử dụng chi theo quy
định tại Điều 67 Nghị định số 121 /2005/ NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ và Thông tư số 73/ 2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng cụ thể:

- Chi cho in ấn giấy chứng nhận kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”,
giấy khen, bằng khen, làm Kỷ niệm chương, huy hiệu, Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, khung bằng khen theo hợp đồng với đơn vị sản xuất;
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo hình thức khen thưởng
cho các cá nhân, tập thể được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng. Mức chi
tiền thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74, Mục 3,
22
Chương V Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày ngày 30 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ;
- Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành giáo dục hàng năm được quyết toán
theo quy định tại Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ
Tài Chính về việc hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng.
b) Nguyên tắc và hình thức chi thưởng:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối
với tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định được trích từ Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành giáo dục và được ghi rõ trong
quyết định khen thưởng;
- Đối với các trường hợp tập thể, cá nhân thuộc các trường, đơn vị thuộc
Bộ, đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước quyết định khen thưởng thì Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ trích trong Quỹ thi đua,
khen thưởng của ngành giáo dục để chi thưởng;
- Các tập thể và cá nhân thuộc đối tượng 1 và đối tượng 2 khi nhận được
quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc quyết định khen
thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước cho các trường, đơn vị thuộc Bộ,
đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo cần gửi tài khoản của đơn vị mình cho Văn
phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo, để chuyển kinh phí khen thưởng cho đơn vị.
- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng được
khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau, thì
được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) và các danh hiệu thi đua đối với

mức thưởng cao nhất.
VII. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1.Việc xử lý vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 96 và
Điều 97 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 77, Điều 78 Nghị định số 121/2005/NĐ-
CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng, cụ thể:
a) Thủ trưởng các đơn vị thuộc đối tượng 1 và đối tượng 2 chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét thưởng cho tập thể, cá
nhân của đơn vị mình. Nếu phát hiện gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích thì
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu
hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận theo thẩm quyền của Bộ hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương) đề nghị Chủ tịch nước ra quyết định
huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;
b) Cá nhân đang công tác trong ngành giáo dục được đề nghị khen thưởng chịu
trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp xét
23
khen thưởng. Nếu gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích để được khen thưởng thì
bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận và tuỳ theo mức
độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật;
c) Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề
nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp
luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
d) Cá nhân được tặng thưởng Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú mà vi phạm pháp
luật bị toà án kết án tù thì bị tước danh hiệu.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo

quy định tại Điều 98 của Luật Thi đua, Khen thưởng, theo quy định của Luật Khiếu
nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo. Thủ trưởng các
đơn vị thuộc đối tượng 1 và đối tượng 2 có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi đua, khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy
định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, các cơ sở giáo dục phản
ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Văn phòng Bộ Giáo dục và Đào tạo) để
nghiên cứu, giải quyết.
24
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước; để
- Văn phòng Chính phủ; BC
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Tổng Liên đoàn LĐVN;
- Trung ương Hội LHPNVN;
- Trung ương Đoàn TNCS HCM;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Công đoàn GDVN;
- Các Sở GD&ĐT, CĐGD tỉnh, thành phố;
- ĐHQG Hà Nội, ĐHQG TP HCM;
- Các Đại học, các trường, đ/vị trực thuộc Bộ;
- Các Vụ, Cục, VP, Thanh tra;
- Các thành viên HĐ TĐKT ngành;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;

-Website Chính phủ;
-Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu VT, Vụ PC, VP.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
(Đã ký)
Bành Tiến Long
25

×