Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.12 KB, 20 trang )

Phần i
Mở Đầu
I/ Lý do chọn đề tài.
1. Cơ sở lý luận.
Ngày nay, tiếng Anh trở thành ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế
Giới. Nó đợc sử dụng nh là thứ ngôn ngữ chính thức trên 50 quốc gia.
Có những nớc sử dụng tiếng Anh nh là tiếng mẹ đẻ nh là: Cannada,
úc, mặt khác, tiếng Anh cũng đớc sử dụng ở các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, thể thao ở nớc ta, tiếng Anh đợc coi là thứ ngôn
ngữ giao dịch, trong các ngành kinh tế, chính trị, văn hoá và đã đ ợc đa
vào giảng dạy ở cấp bậc phổ thông, cao đẳng, đại học Học tiếng Anh,
ta không chỉ biết thêm một nền văn hoá mà càng thêm yêu tiếng việt,
nền văn hoá việt hơn. Để hiểu đợc tiếng Anh, chúng ta cần hiều từ vựng,
ngữ pháp. Một trong những yếu tố cấu thành đó mà ta cần phải nắm
vững đó là: Giới từ.
Giới từ trong tiếng Anh và tiếng việt thờng đi song song với nhau:
Ví dụ:
a. He came here AT half past six.
(Anh ấy đến đây lúc 6 giờ 30 phút)
b. The children are playing IN the street.
(Bọn trẻ đang chơi ở ngoài đờng)
c. Mary is reading IN the garden.
(Mary đang đọc sách ở trong vờn).
Cũng có lúc trong tiến Anh có giới từ mà trong tiếng Việt không cần:
Ví du:
a. Daisy writes TO me twice a week.
(Daisy viết th cho tôi 2 lần một tuần).
Nhng đôi lúc trong tiếng Anh không có giới từ thì tiếng Việt lại có:
Ví dụ:
a. Please, give me apen.
( làm ơn đa cho



tôi cái bút).
b. Hoa bought Peter a doll.
(Hoa mua hộ

Peter một con búp bê).
c. Yesterday, someone phoned me.
(Hôm qua, có ai đó gọi điện cho

tôi).
1
2. Lý do về việc dạy học tiếng Anh ở Việt Nam.
Từ nhiều năm nay, học tiếng Anh đã trở lên phổ biến ở nớc ta cũng nh trên
thế giới. Nhng để học tốt bộ môn tiếng Anh, không chỉ chúng tôi - những ngời
giảng dạy - mà những ngời học tiếng Anh ở Việt Nam đều gặp phải khó khăn
khi học giới từ. Bởi giới từ đóng vai trò rất quan trọng trong tiếng Anh, nó là
một bộ phận cấu thành của ngôn ngữ Anh. Bởi vậy, khi học chúng ta cần phải
hiểu rõ vị trí và cách sử dụng của nó, tránh sự nhầm lẫn hiểu sai vấn đề.
Chẳng hạn, đi cùng với một từ "think" có nghĩa là "nghĩ" với giới từ OF
lại mang một nghĩa còn đi với từ ABOUT lại mang một nghĩa khác:
Xét ví dụ sau:
Ví dụ 1:
a. What do you think OF this film?
(Cởu nghĩ thế nào về bộ fim này?)
b. I think, it's agood film.
Nh vậy, đi với giới từ OF thì "THINK" mang nghĩa đánh giá, nhận xét.
c. What are you thinking ABOUT ?
I am thinking ABOUT my next holiday
Còn khi đi với giới từ ABOUT thì THINK lại mang nghĩa là: nghĩ về, nghĩ
tới ai, cái gì?

Ví dụ 2:
a. She went INTO her room.
b. She went TO her room.
Cùng trong qúa trình giảng dạy tôi nhận thấy học sinh và ngay bản thân tôi
cũng gặp không ít khó khăn khi học và nghiên cứu giảng dạy giới từ.
Chẳng hạn đối với cụm từ IN the evening có nghĩa là vào buổi tối và các
em thờng có khái niệm nh vậy. Nhng khi gặp từ "Sunday evening" thì lại không
biết phải sử dụng giới từ nào hoặc là viết "IN Sunday evening", mà không biết
là phải viết "ON Sunday evening". Vì IN không đi với " thứ + buổi" trong ngày
mà chỉ thờng là ON. Hoặc là ta có " AT christmas" nhng lại có ON christmas
Day
Hoặc các em cha hiểu rõ ràng sau giới từ phải là một danh từ (hoặc tơng đ-
ơng với danh từ) nên đã có sự nhầm lẫn nh vậy.
Chính vì vậy, mà tôi đã quyết định chọn phần nghiên cứu giới từAT, IN, ON
(chỉ thời gian) cho bài viết kinh nghiệm của mình.
II. Phạm vi của đề tài.
2
Trong tiếng Anh có rất nhiều loại giới từ, nhiều nhóm khác nhau. Song ở
phần sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ đi sâu nghiên cứu 3 giới từ AT - IN -
ON chỉ thời gian.
III. Mục đích và nhiệm vụ.
1. Mục đích.
Làm cho ngời đọc hiểu đợc định nghĩa của giới từ và cách dùng của 3 giới từ
AT - IN - ON.
Làm cho ngời đọc nắm bắt đợc vị trí và ứng dụng của nó trong câu cũng nh
cách dùng trong lời nói.
Đa ra một số gợi ý giúp cho việc dạy và học tiếng Anh tốt hơn, đặc biệt là tr-
ờng phổ thông.
2. Nhiệm vụ.
Phân tích làm rõ vị trí của ba giới từ này làm nổi bật đợc sự khác nhau trong

ba giới từ này và cách sử dụng của chúng.
Nêu đợc khó khăn và cách khắc phục trong khi dạy và học 3 giới từ này.
IV. Phơng pháp thực hiện.
1. Phơng pháp thống kê.
Tôi sử dụng phơng pháp này để liệt kê một số câu hỏi, cách dùng và vị trí
của giới từ này.
2. Phơng pháp phân tích.
Tôi sử dụng phơng pháp này để làm rõ bản chất của giới từ về: khái niệm,
cấu tạo và vị trí của giới từ.
3. Phơng pháp so sánh.
Tôi dùng phơng pháp này để chỉ ra đợc cái chung và riêng của 3 giới từ này.
Phần ii
3
Nội dung
A/giới thiệu chung
I/định nghĩa
Giới từ là từ đứng trớc một danh từ hay một hình thức tơng đơng
với danh từ: ngữ danh từ, đại từ, danh động từ để biểu thị mối quan
hệ giữa một vật, ngời với ngời vật khác.
ví dụ:
*Giới từ + danh từ.
I bought it for Marry
* Giới từ + đại từ:
Peter bought abook To Daisy
*Giới từ + danh động từ:
Peter prefers watching TV To reading

books.
II/ Vị trí của giới từ.
1. Đứng trớc danh từ:

Ví dụ:
He goes INTO the Hoa Binh Hotel.
2.Đứng trớc đại từ.
Ví dụ:
Ha and Hoa laughed AT me
3. Đứng trớc một danh động từ.
Ví dụ:
My sister is thinking ABOUT going on holiday.
4.Trong một số trờng hợp giới từ xuất hiện ở cuối câu.
a. Wh - question:
Who did you go with?
b. Infinitive clause:
Ha's got tape foehim to listen To
c. Passive:
We were stared AT
d. Relative:
That's the article I told you ABOUT
* NOTE:
1> Giới từ không đứng trớc các từ: last / next / this / every /
yesterday / tomorrow.
4
Ví dụ:
a. I'll see you next Friday (không viết : I'll see you ON next Friday)
b. They got married last March (không viết :They got maried IN
last March)
2>Giới từ không đứng trớc mệnh đề THAT
Ví dụ:
Phuong is hopping FOR win hay

Phuong is hopping that she will win

Ta không viết :
Phuong is hopping FOR that she will win
Nhng ta lại có IN THAT (lí do là) vì ta coi là một ngữ cố định nên
sau nó có thể là một mệnh đề (Grammar In Use)
Ví dụ :
Tom doesn't have to go to school IN THAT it rains.
III/ Sự khác nhau giữa giới từ ,trạng từ ,liên từ
Cùng là một từ nhng có lúc lại là liên từ, trạng từ , có lúc lại la
giới từ tuỳ thuộc vào vị trí chức năng của nó.
Ví dụ 1:
a. He walks DOWN the hill.
b. He puts the knife DOWN.
+ Trong ví dụ (a) từ DOWN là giới từ vì sau nó là danh từ the hill.
+ Trong ví dụ (b) từ DOWN là trạng từ vì sau nó không có danh từ và
nó bổ nghĩa cho từ "put".
Ví dụ 2:
a. I was doing my home work when she came IN.
b. I was IN bed when she went out.
+ Trong ví dụ (a) IN là trạng từ, nó bổ nghĩa cho "came".
+ Trong ví dụ (b) IN đợc sử dụng nh là một giới từ vì sau nó là danh
từ "bed".
(*) Một số từ vừa là giơí từ, vừa là trạng từ: about / above / in / on /
across
Ví dụ 3.
a. They waited fohn ULTIL this morning.
b. They waited fohn ULTIL he came this morning.
5
+ Trong ví dụ (a) ULTIL đợc hiểu là một giới từ vì sau nó là " this
morning" < một hình thức tơng đơng với danh từ >.
+ Trong ví dụ (b) ULTIL đợc hiểu là một liên từ vì sau nó là một

mệnh đề.
Ví dụ 4.
a. We haven't seen Nam SINCE this morning.
b. We haven't seen Nam SINCE she left this morning
+ Trong ví dụ (a) SINCE là giới từ vì sau nó là " this morning"
+ Trong ví dụ (b) SINCE là liên từ vì sau nó là mệnh đề.
* Một số giới từ vừa đợc sử dụng nh là giới từ vừa đợc sử dụng nh là
liên từ
After / before / as / since / untl / till
Nh vậy cùng một từ nếu theo sau là:
+ Một tân ngữ ( Một hình thức tơng đơng với danh từ) thì đó là giới
từ.
+ Một mệnh đề thì đó là liên từ
+ Không có tân ngữ ( Mặc dù đợc hiểu ngầm), sau động từ thì đó là
trạng từ.
IV. Các loại giới từ.
1. Giới từ ghi thời gian:
AT: Harryy came here at 6

'oo o'oclock
IN: The scond world war happenned IN 193g
ON: Brian and Gaug will mett Dausy ON synday.
BEFORE: I'll come here before

this afternoon.
SINCE: I'v lived here SINCE 1987.
DURING: During the holiday, I stayed at home.
2. Giới từ chỉ nơi chốn.
AT: There was an accident AT the Hotel.
IN: The children are playing IN their room.

ON: My picture is on the wall.
BEHIND: The cat is behind the door.
UNDER: The book is UNDER the chair.
3. Giới từ chỉ mục đích.
FOR: I go out FOR abook.
TO: She came TO meet me.
4. Giới từ chỉ tính chất hành động.
6
ON: She speaks ON TV.
IN: Daisy speaks IN English.
WITH: They cut their hair WITH seissors.
BY: I wrote BY pen.
5. Giới từ chỉ duyên cớ.
THANKS TO: THANKS TO you r help.
BECAUSE OF: Icouldn't go out BECAUSE OF raining.
6. Giới từ chỉ phơng tiện.
BY: Daisy trowels BY air.
ON: They are going to HCM city ON train.
7. Giới từ chỉ sự tơng phản.
BUT: She is beautiful BUT poor.
ALTHOUGH: ALTHOUGH he worked hard hard, he got bad marks.
INCONTRAST:That's poorcity INCONTRAST with this ci ty.
B/ cách dùng giới từ at - in - on.(chỉ thời gian)
I. Cách dùng giới từ AT.
1. Ta dùng giới từ AT với một thời gian chính xác.
Ví dụ:
a. Marry came here AT 7 o'clook.
Ta dùng AT trớc"7 o'clook" để nhấn mạnh tính chính xác của hành
động đến.
Xét các ví dụ sau:

b. Barbara is teaching AT 14 p.m.
c. They were playing piano AT 19 p.m.
d. My mother travelled from HD to HCM city AT 36 hours.
Nh vậy, khi ta muốn biết một hành động hoặc sự việc xảy ra cụ thể
mấy giờ ta dùng AT trớc giờ cụ thể.
2. Dùng AT với giờ ăn.
Ví dụ:
a. AT lunch time, there was an accident
ở đây muốn nhấn mạnh rằng, vào bữa tra thì xảy ra tai nạn. Lúc này ta
quan tâm tới thời gian chứ không phải sự việc.

Xét các ví dụ sau:
b. Daisy and Hoa visitted me AT tea time.
c. The children will be gren presnts AT dinner time.
7
d. My husband's going out AT breakfast time.
Nh vậy khi muốn chỉ rõ thời gian của bữa ăn ta dùng AT tr ớc nó. Trong
hoàn cảnh cụ thể ta có :
Lunch
AT dimer
Breakfast
Mà ngời đọc vẫn hiểu đợc.
Ví dụ:
They're both eating and talkmg AT lunch.
3. Dùng AT với những thời điểm khác:
Ví dụ:
midnght
Noon
AT Down
Night

The weeken
a. The theif broke in to my house AT midnight.
b. You can see many stars in the sky AT night.
Chúng ta không thể viết:
( the ) morning
AT ( the ) afrernoon
( the ) evening
4. Dùng AT với thời điểm đặc biệt.
Ví dụ:
a. Daisy will meet her darling AT chrismas.
b. There is a fashion show AT chrismas time.
ở đây chrismas và chrismas - time đợc hiểu nh sau: Vào thời gian kỉ
niệm lễ noen. Nh vậy, ta chỉ quan tâm tới thời gian ngắn chứ không cần
quan tâm cụ thể ngày nào.
c. It's AT the most beatiful of spring.
Ta chỉ quan tâm tới thời khắc đẹp nhất của mùa xuân mà thôi, chứ không
phải cả mùa.
d. We will meet eachother AT EASTER.
Vào thời điểm EASTER ( phục sinh ) có thể là đầu hoặc cuối mùa.
5. Dùng AT với tuổi làm việc, đi học, tuổi nói chung.
Ví dụ:
a. Children start to go to school AT 6 years old.
8
b. Mrs Green will be retired AT the age of 55
c. they're all AT the teenager.
d. He died when he was AT 21 years old.
6. Dùng AT với thời gian.
Ví dụ:
a. Nam's going to Hanoi At that time.
At that time: vào thời điểm đó<trong tơng lai>.

b. My sister is teaching AT the moment.
AT the moment: vào thời điểm hiện tại.
Ngoài ra ta còn có:
The time: lúc đó
All times : luôn luôn
AT A time : riêng biệt
Your's life time: thời điểm của cuộc sống
The best of time: thời điểm tốt nhất
(*) NOTE:
Ta thờng nói hoặc viết " what time ?" mà lẽ ra phải là " AT what
time ?". nh vậy, khi nào thì " what time ?" và khi nào thì " AT what
time ?".
Trong câu trả lời ngắn, thân mật ta dùng " What time ?".
Ví dụ:
P1: What time did you arrive ?
P2: Nine o'clock yesterday.
Ngợc lại khi muốn nói lịch sự ta dùng " AT what time ?"
Ví dụ:
P1: AT what time did you arive?
P2: AT nine o'clock yesterday.
Nh vậy AT what time ? và what time ? chúng ta có nghĩa t -
ơng đơng nhng cách dùng khác nhau.
II/ cách dùng giới từ: in
1. Dùng giới từ IN vào các buổi trong ngày.
9
The morning
IN The afternoon
The evening
Ví dụ:
a. There's ameeting at the Hall IN the morning

b. there's a film at the cunema AT the evering
Ta cũng có:
IN the early morning
Lerte af terroon
Ta không dùng:
noon
IN + Dawn
Night
2. Dùng giới từ IN với tháng.
Ví dụ:
a. It'll rain heavily IN fune.
b. Our Uncle was born IN May.
3. Dùng giới từ IN với năm.
Ví dụ:
a. The second world war hapenced IN 1939.
b. His mother died IN 1998.
Ta quan tâm tới năm chứ không cụ thể ngày, tháng trong năm. Đối với
thời gian dài ta dùng giới từ IN.
4. Ta dùng giới từ IN với mùa
Ta có:
Summer
Winter
IN + Spring
Autumm
Ví dụ:
a. The flowers bloom IN spring.
b. It's hot IN summer.
c. We often wear a warm coat IN winter.
Khi muốn nói đến mùa nói chung hay tính chất của mùa đó mà không
cần chỉ rõ thời điểm nào của mùa ta dùng giời từ IN.

5. Dùng giới từ IN với thế kỷ.
Ví dụ:
10
a. The first Indutrial Rurolution in UK happen IN 17
th
century.
b. We'll have modern life IN 20
th
century.
6. Dùng IN trớc lễ hội.
Ví dụ:
a. Everu one are happy IN Ramadan.
Ta quan tâm tới thời gian xảy ra lễ hội (9 lịch hồi giáo) chứ không quan
tâm tới thời điểm chính xác nào trong lễ hội.
b. They'll have a honey moon IN Easter week.
7. Dùng giới từ IN với thời kì, thời gian.
Ví dụ:
a. We will have an exam IN two weeks.
b. Pepole still have bod condition of life IN that age.
Ta quan tâm tới thời kì chứ không quan tâm tới thời điểm cụ thể nào.
Ngoài ra ta còn có:
an hours
In two days time
That time
III/ Cách dùng giới từ: ON.
1. Giới từ ON đi với ngày trong tuần.
Khi muốn nhắc đến cái gì hay hành động nào xảy ra vào ngày nào trong
tuần thì ta dùng ON trớc ngày.
Ví dụ:
a. Tom will go away ON Menday.

b. Marry and Daisy went fishing ON sunday.
c. What day did you meet him.
I met him ON wednesday.
Vậy ta dùng ON trớc thứ trong tuần để chỉ rằng ta chỉ quan tâm đến việc
gì hay sự kiện nào xảy ra vào hôm nào.
2. Giới từ ON đi với thứ + buổi.
Ví dụ:
a. We will have listening lesson ON sunday morning.
b. Hoa wen + to London ON Thursday morning.
c. ON sunday afternoon, we will go swimming.
Nh vậy ta dùng ON trớc thứ + buổi trong ngày nhng ta lại không dùng:
Morning
IN + thứ + afternoon
Evening
11
Hay night
AT + thứ + Noon

3. Giới từ ON đi với tháng + ngày ( ngày + tháng ).
Ví dụ:
a. My birthay is ON April the eleventh.
b. My father will go abroad ON May 5
th
.
c. She will give a birth to baby ON the 7
th
of.
Nh vậy, ta đã biết rõ hoạt động hay sự việc nào đó xảy ra vào ngày nào
(thời gian ngắn)
ON + the 21

th
of fune
May the 15
th
4. Giới từ ON đi với thứ + ngày.
khi muốn nào cụ thể hơn ta cũng có thể dùng ON + thứ + ngày.
Ví dụ:
a. We'll have or meeting ON Monday March 2
nd
.
b. Mr Hunt got married ON sunday, May
rd
.
(*)NOTE:
Trong ngôn ngữ nói hàng ngày ta không sử dụng ON trớc thứ, ngày. (lúc
đó ta hiểu ngầm).
Ví dụ:
a. I will see you Friday.
b. Does Marry come sunday morning.
Ta cũng không sử dụng ON trớc next, that,
5. Giới từ ON đi với dịp đặc biệt.
Vào những ngày đặc biệt, dịp, ngày cới ta dùng giới từ ON.
Ví dụ:
a. She died ON the Eve of victory in south of VN.
b. We always played with each other ON childhood - days.
6. Giới từ ON đi với ngày lễ, kỉ niệm.
Ví dụ:
a. ON your birthday, I'll come.
Ta dùng ON trớc ngày lễ kỉ niệm (mặc dù không nói cụ thể, nhừng ta có
thể hiểu đợc).

b. ON his weding , his wife was kidnapped.
7. Dùng ON đi với lễ hội lớn.
12
Vi dụ:
a. ON Tet holiday, every one wears new clothes.
b. ON christmas Day, children will get toys.
Nh vậy ba giới từ AT - IN - ON là 3 giới từ thờng gặp trong khi sử dụng
tiềng anh. Chúng có rất nhiều chức năng và đôi khi cách sử dụng của chúng
gần giống nhau. ở đây tôi đã chỉ ra cách dùng của 3 giới từ này với thời
gian.
Trong vấn đề này, chúng ta phải biết đợc vid trí của chúng trong câu:
+) Đứng trớc danh từ chỉ khác thời gian. Nhng đối với mỗi giới từ có sự
khác biệt của nó
Về cách dùng của chúng: chỉ thời gian.
* Đối với giới từ IN thì thờng là đi với những thời kì dài: năm, thế kỉ và
trớc khoảng thời gian dài không xác định ( Ngoại trừ 3 buổi trong ngày là:
evening / afernoon / morning).
Ví dụ:


1930
IN + nine teenth century
That time

the morning
IN + the afternoon
The evening
* Đối với AT thờng đi với thời gian ngắn hơn và cụ thể mang tính chính
xác.
Ví dụ:

7' o'clock
AT + That time
Lunch time
The moment

Chú ý, đối với AT that time là đúng vào thời điểm mà thờng là đang nói
tới (một cách chính xác và đợc hiểu ngầm). Còn đối với IN that time là
xung quanh thời điểm đó (thời kì),( đã đợc hiểu ngầm) mà ta không quan
13
tâm tới độ chính xác.
Ngoài ra AT còn đi với các buổi khác trong ngày.
Ví dụ:

ninht
AT + Midnight
Dawn
(*) Đối với ON thờng đi với ngày cụ thể, thứ cụ thể trong tuần hoặc tháng.
Monday
ON + Monday morning
May, 1
th

Friday, 11
th
Hoặc đi với những ngày lễ kỉ niệm, lễ hội lơn, nhng ta đã hiểu đó là
vào ngày nào( cụ thể ) của lễ hội, kỉ niệm
Ví dụ:
Christmas Day
ON + the meeting Day
Tet holiday

Nói tóm lại:
AT + Thời gian ngắn
IN + Thời gian dài ( thời kì)
ON + Ngày, thứ (chính xác)
C/ một số khó khăn và cách khắc phục.
I/ Một số khó khăn khi học giới từ AT - ON - IN.
Trong quá trình giảng dạy ở trờng phổ thông, không chỉ riêng tôi mà tất
cả những đồng nghiệp bạn bè những ngời học tập và nghiên cứu giảng dạy
Tiếng Anh và đặc biệt là các em học sinh phổ thông đều gặp không ít khó
khăn khi học tập nghiên cứu giới từ đặc biệt là giới từ AT, ON , IN chỉ thời
gian " Trong tiếng Anh ngời ta sử dụng giới từ nhiều hơn so với hầu hết các
ngôn ngữ khác ở Châu Âu, một phần bởi vì " cách" không còn đợc diễn tả
bởi tiếp vị ngữ của danh từ. Điều ấy khiến ngời học phải chọn lựa bởi vì các
chức năng ý nghĩa và cách sử dụng của nó"
(English Gramar - TP HCM,1994).
ởđây, trong phạm vi đề tài tôi không muốn đi sâu vào nghiên cứu giới từ
14
nói chung. Tôi chỉ muốn chỉ ra những khó khăn đối với giới từ AT - IN -
ON đi với thời gian.
Trong quá trình giảng dạy ở trờng phổ thông tôi nhận thấy: học sinh th-
ờng máy móc trong cách sử dụng ba giới từ này và thờng tạo ra những sai
lầm đáng tiếc.
1. Chẳng hạn giới từ IN đi với các buổi trong ngày nh:
the morning
IN the afrernoon
the evening
Ví dụ:
He always does his home work IN the evening
Nhng khi gặp trờng hợp thứ + buổi trong ngày thì học sinh thờng đặt IN
trớc chúng vì ( trong câu có mặt các buổi trong ngày).

Ví dụ:
IN + Sunday evening
Saturday morning
Mà đúng ra là ta phải sử dụng giới từ ON vì ON + thứ + buổi. Nên ta
phải viết.
ON + Saturday morning
Sunday evening
Hay đi với các buổi khác trong ngày nh: dawm / noon / night / midnight
thì ta phải sử dụng giới từ AT. Nhng ngời học lại sử dụng IN( vì đó là các
buổi trong ngày). Bởi học sinh không nhận ra rằng : khoảng thời gian này
đều là thời gian ngắn, do vậy ta phải sử dụng giới từ AT:
AT + noon
Dawn
Night / midnight
Và cũng lại nhầm là:
AT + noon
Satday dawn
Sunday night / midnight
Ví dụ:
Sai: The birds sing AT sunday dawn.
Đúng: The birds sang ON sunday dawn.
15
Nên ta phải dùng giới từ ON trong trờng hợp này:
sunday noon
ON + Monday dawn
Saturday night / midnight.
2. Hay đối với từ christmas ta thờng dùng giới từ AT.
Ví dụ:
I will meet my friends AT christmas.
Nhng giới từ ON đi với christmas Day. Nhng học sinh vẫn dùng AT.

Ví dụ:
Đúng: I will meet my friends ON christmas Day.
Sai: I will meet my friends AT christmas Day.
Qua các ví dụ trên ta thấy khi muốn nói đến ngày lễ noen chung chung
mà không quan tâm đến cụ thể ngày nào thì ta dùng AT (AT christmas).
Còn khi muốn nói cụ thể là 25.12 thì ta phải dùng ON (ON christmas
Day). Tơng tự đối với Easter.
AT Easter.
IN Easter week.
Học sinh thờng nhầm lẫn trong cách dùng AT và IN cho cả 2 từ hoặc đổi
chỗ cho nhau. Bởi về mặt nghĩa thì 2 từ này tơng đơng nhau và cùng có chữ
Easter. Nhng khi muốn ám chỉ một cách chung chung thì ta dùng: AT
Easter. Còn khi muốn quan tâm tới cái cụ thể hơn (đó là chỉ trong 1 tuần lễ
phục sinh thôi) thì ta dùng:
IN Easter week.
Ví dụ:
a. We will leave here IN Easter week.
b. Mary and Tom had a long trip AT Easter.
3. Học sinh thờng dùng giới từ AT, IN, ON trớc các từ.
+) next morning / Sunday
+) this / last evening
+) tomorrow morning
+) yesterday afternoon.
Bởi vì đã không biết rằng giới từ không đứng trớc các từ : next / this /
tomorrow morning / yestday. Do đó trớc các cụm từ này ta không dùng giới
từ.
Ví dụ:
16
Đúng: Tom travelled to H N last sunday.
Sai : Tom travelled to H N ON last sunday.

4. Hay đối với tháng năm ta thờng dùng giới từ IN. Nhng đi với thứ hoặc
ngày học sinh vẫn thờng dùng IN mà không biết rằng phải dùng ON.
Ví dụ:
March 2
nhân dân
ON + the deventh of May
Sunday, May 21
st
Sai: They will get married IN May, 2
nd.
.
Đúng: They will be married ON May, 2
nd.
.

Trên đây chỉ là một số những khó khăn thờng gặp phải trong quá trình học
tập nghiên cứu cũng nh thực hiện giảng dạy ở trờng phổ thông. Tôi không
có tham vọng tìm ra cái mới mà chỉ liệt kê, khắc sâu những khó khăn thờng
gặp ở ba giới từ này.
II. Cách khắc phục những khó khăn này.
Để khắc phục đợc những điểm này không chỉ có ngời học mà ngời giảng
dạy cũng cần phải nắm vững đợc cách sử dụng, vị trí, ý nghĩa của giới
từ này trong khi sử dụng và nghiên cứu, học tập.
Cụ thể:
1. Đối với ngời dạy.
Giới từ, ngoài những trờng hợp có công thức thì chúng ta còn gặp những
trờng hợp không có công thức nên không thể tránh khỏi lúng túng trong
công tác nghiên cứu, giảng dạy.
a. Không ngừng học hỏi, tìm tòi, điều tra các tài liệu liên quan đến giới từ.
b. Có ý thức trau dồi chuyên môn, kiến thức về giới từ: có thể sử dụng tranh

ảnh hay làm bài tập có liên quan tới giới từ.
c. Hiểu và nắm bắt đợc rõ chức năng, vị trí của từng giới từ.
2. Đối với ngời học.
Để nắm vững đợc giới từ tiếng Anh, ngời học ngoài việc nắm vững đợc
chức năng, vị trí, ý nghĩa của từng từ và có ý thức trong việc học thì phải
làm nhiều bài tập về giới từ với các dạng khác nhau, có tranh minh hoạ với
mỗi giới từ.
Ví dụ về dạng bài tập.
Dạng 1:
17
Chọn giới từ AT - IN - ON điền chỗ trống.
Mục đích:
Nhằm củng cố và giúp học sinh gợi nhớ về cách sử dụng của 3 giới từ AT
/ IN / ON.
Ví dụ:
a. I will meet my friend - christmas (AT/ IN/ ON)
b. Every one wears new clothes - Tet holiday (AT/ IN/ ON)
c. Our Unche Ho was born - 1990 (AT/ IN/ ON).
Dạng 2:
Tìm lỗi sai trong các câu sau: (nếu có).
Mục đích:
Củng cố thêm cách dùng giới từ AT / IN / ON.
Ví dụ:
a. I will meet my friend ON christmas.
b. John and Mary go away IN sunday morning.
c. He'll attend her party IN April, 21
st.

d. The birds are always singing IN dawn.
Đối với dạng này ngời học phải nắm vững đợc vị trí và cách sử dụng của

từng giới từ đối với mỗi trờng hợp.
Ví dụ:
+) Đối với Christmas ta phải dùng AT còn đối với Christmas Day ta
phải dùng ON.
+) Đối với tháng ta dùng IN nhng khi tháng + ngày hoặc ngày + tháng
ta dùng ON
Từ đó ngời học lựa chọn đợc giới từ đúng cho mỗi trờng hợp.
Dạng 3.
Trả lời câu hỏi thời gian.
Mục đích:
Củng cố và nâng cao cách sử dụng ba giới từ AT / IN / ON.
Ví dụ:
a. What time did you go?
b. Which day are you going to ?
c. When will he come back?
d. Which year did they finish?
18
e. When was it built?
Dạng 4.
Dùng các từ cho bên cạnh để viết thành câu (sử dụng giới từ AT / IN / ON).
Mục đích:
Nâng cao kĩ năng sử dụng giới từ của ngời học.
Ví dụ:

a. My mother often makes a cake christmas
christmas day
easter week
lunch time
b. She was born May
May,11

th
1980
the death of her boy.
c. My grandmother was retired
the age of 55
1963
Dạng 5.
Kể về các việc làm trong ngày tuần (sử dụng AT / IN / ON).
Kiểm tra khả năng vận dụng giới từ trong câu.
19
Phần III
Kết luận
Đây là để tài thuộc phạm trù ngữ pháp tiếng Anh. Trong bài tập này tôi
đã cố gắng làm rõ định nghĩa của giới từ và cách sử dụng của 3 giới từ AT /
IN / ON (chỉ thời gian) cũng nh vị trí và ứng dụng của nó trong thực tiễn.
Cũng trong đề tài này tôi đi sâu vào phân tích để chỉ ra đợc vị trí và chỉ ra
đợc một số khó khăn khi học ba giới từ này. Tôi mạnh dạn đ a ra cách giải
quyết các vấn đề này nhằm giúp ngời dạy và ngời học hiểu đợc cái khó của
giới từ và tìm ra phơng pháp riêng bổ xung vào phơng pháp của mình trong
khi học giới từ.
Tôi không hy vọng tìm ra cái mới chỉ muốn khắc sâu hơn nữa 3 giới từ
này, giúp cho việc dạy và học của chúng ta đợc tốt hơn.
Trong đề tài này tôi không tránh khỏi đợc sự đóng góp ý kiến chân
thành của bạn đọc.

Ngọc liên, ngày tháng năm 2004
Trần việt Hùng

20

×