Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

bai tap tieng viet l¬p 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.91 KB, 6 trang )

Bài tập Tiếng Việt lớp 5
Bài 1: Em hãy xác định bộ phận Chủ ngữ, Vị ngữ, Trạng ngữ (nếu có) trong các câu sau:
1. Trong sân trờng, những hàng cây đã bắt đầu đâm chồi nảy lộc.
2. Trên khắp các lề phố, trớc cổng cơ quan, trên mặt đờng nhựa, từ khắp năm cửa ô trở vào, hoa sấu vẫn
nở, vẫn vơng vãi khắp nơi.
3. Trong đình, đèn đuốc thắp sáng trng.
4. ở hai bên bờ sông, những luống cải đã ra hoa vàng rực.
5. Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ.
6. Suốt những năm tháng tuổi thơ, tôi đã gắn bó với ngôi trờng này.
7. Tại tính không cẩn thận, tôi đã để mất chiếc xe đạp mà bố mẹ vừa thởng năm ngoái.
8. Bởi vì quá vội vã, An đã đem nhầm cặp của em gái đến lớp.
9. Vì ngày mai lập nghiệp, thanh niên phải ra sức học tập và rèn luyện.
10. Nhằm đẩy mạnh sự phát triển dân trí, chúng ta phải tích cực xoá nạn mù chữ và tăng cờng công tác
phổ cập giáo dục.
11. Với tấm lòng nhân ái, bao dung và sự nhiệt tình với nghề nghiệp, thầy Thanh đã chinh phục đợc đám
trẻ phố chợ ngỗ ngợc.
12. Bằng chiếc xe đạp cũ, tôi đã vợt qua đợc quãng đờng dài hai mơi ki lô mét.
13. Qua khe giậu, ló ra mấp quả ớt đỏ chói.
14. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống nh những đuôi áo, vạt áo.
15. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy. tôi nhìn thấy một ngời ngoại quốc cao lớn , mái
tóc vàng ửng lên nh một mảng nắng.
16. Ngời đi từ rừng thảo quả về, hơng thơm đậm, ủ trong từng nếp áo, nếp khăn.
17. Dới đáy rừng, tựa nh đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, nh chứa lửa, chứa
nắng.
18. Ngày qua, trong sơng thu ẩm ớt và ma rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
19. Làng quê tôi đã khuất hẳn, nhng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo.
20. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi nh ngời
làng và có những ngời yêu tôi tha thiết, những sao sức quyến rũ, nhớ thơng vẫn không mãnh liệt, day
dứt bằng mảnh đất cọc cằn này
21. Chiều nào cũng vậy, con chim hoạ mi ấy không biết tự phơng nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở
vờn nhà tôi mà hót.


22. Mỗi lần Tết đến, đứng trớc những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi
lại thấm thía một nỗi biết ơn sâu sắc đối với những ngời nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.
23. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn ma tuyết.
24. Tuổi niên thiếu của Nguyễn Tất Thành đợc tắm mình trong dòng sông dân ca sâu lắng của quê
hơng.
25. Vì thế, tôi thờng là đứa phát hiện ra bông hoa gạo đầu tiên nở trên cây gạo trớc đền Ngọc Sơn.
26. Ma mùa xuân đã mang lại cho chúng ta cái sức sống ứ đầy, tràn trên các nhành lá, mầm non.
27. Đất nớc ta giầu đẹp, non sông ta gấm vóc, lịch sử dân tộc ta oanh liệt, vẻ vang.
28. Trớc đền, những khóm hải đờng đâm bông rực đỏ, những cánh bớm nhiều màu sắc bay dập dờn
nh múa quạt xoè hoa.
29. Một con đờng uốn quanh ngăn cách giữa phố và biển.
30. Thị trấn Cát Bà xinh xắn có những dãy phố hẹp, những mái ngói cao thấp chen chúc, nép dài dới
chân núi đá.
31. Ngoài vờn, những cành lá hoàng lan, khế, sấu, bởi, me reo nh nổi sóng.
32. Mặt hồ xanh thẳm, thấp thoáng ngoài xa mấy cánh bớm trắng.
33. Trăng soi thẳng vào khuôn mặt Nguyệt làm cho khuôn mặt tơi mát ngời lên đẹp lạ thờng.
34. Dới bóng tre của ngàn xa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.
35. Hoa móng rồng bụ bẫm thơm nh mùi mít chín ở góc vờn nhà ông Tuyên.
36. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.
37. Tôi rảo bớc và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.
38. Những cánh buồm ra khỏi cơn ma, ớt đẫm, thẫm lại, khoẻ nhẹ, bồi hồi nh ngực áo bác nông dân
cày xong thửa ruộng về bị ớt.
39. Bình minh, mặt trời nh chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nớc biển nhuộm màu hồng nhạt.
40. Chiều chiều, trên triền đê, lũ trẻ chăn trâu chúng tôi thả diều.
41. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lng quần.
42. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
43. Nghe thấy tiếng bành bạch của xe chở trộm gỗ, em chộp lấy cuộn dây thừng lao ra, buộc căn hai đầu
dây vào hai chạc cây để chặn xe.
44. Chiếc xe tới gần tới gần, mắc vào dây thừng, nó hộc lên rồi dừng lại đột ngột.
45. Tra, nớc biển xanh lơ và khi chiều tà thì biển đổi sang màu xanh lục.

46. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ những mẻ cá
cuối cùng truyền đi trên mặt nớc, khiến mặt sông nghe nh rộng hơn
47. Hằng ngày, bằng tinh thần và ý chí vơn lên, dới trời nắng gay gắt hay trong tuyết rơi, hàng triệu trẻ
em trên thế giới cùng đi học.
48. Trên các trảng rộng và chung quanh những lùm bụi thấp mọc theo các lạch nớc, ta có thể nghe tiếng

vù vù bất tận của hàng nghìn loại côn trùng có cánh không ngớt bay đi bay lại trên những bông hoa nhiệt
đới sặc sỡ.
49. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi nh thiếp vào trong nắng.
50. Trong im ắng, hơng vờn thơm thoảng bắt đầu rón rén bớc ra, và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nó
nhảy trên cỏ, trờn theo những thân cành.
51. Chẳng những Lãn Ông không lấy tiền của gia đình ngời thuyền chài mà ông còn cho thêm gạo. củi.
52. Nếu Trần Thủ Độ chỉ nghĩ đến tình riêng, bỏ qua phép nớc thì ông đã cho ngời kia giữ chức câu
đơng.
53. Trời cha tối hẳn, vành trăng tròn vành vạnh đã hiện ra.
54. Vì ngời dân buôn Ch Lênh rất yêu quý cái chữ nên họ đã đón cô giáo Y Hoa trang trọng và thân
tình đến thế.
55. Ngời về đích sớm nhất trong cuộc thi chạy hôm đó là tôi.
56. Hễ nói đến Bến Tre thì ai cũng nghĩ ngay đến những vờn dừa bát ngát.
57. Nếu ở ruộng, chuột đồng ngày đêm phá lúa làm hại hoa màu, thì ở vùng đất vờn những con chuột dừa
béo núc thả sức leo trèo, cắn phá dừa non cho tới dừa già.
58. Thế là, dới bàn tay khéo léo của ngời thợ, những chú chuồn chuồn quen thuộc thấp tháng khắp nơi.
59. Trong vờn, lắc l những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống.
60. Rồi những hôm sau đó, bông nọ gọi bông kia, bông nọ ganh bông kia, chỉ vài hôm sau, cây gạo đã
nh một cây đuốc lớn cháy rừng rực giữa trời.
Bài 2: Cho các từ sau: sầu riêng, khẳng khiu, cao vút, kì lạ, thẳng đuột, cây xoài, đam mê, cây nhãn, h-
ơng, ngào ngạt, khép, cây cối, đền đài, miếu mạo, lúp xúp, xanh biếc, ấp ủ, lộp độp, tiếp nối, đồng
ruộng, đau đớn, giàn giáo, mùa xuân, hạt ma, bé nhỏ, nhảy nhót, sức sống, kiệt sức, hoa trái, mầm
non, hoa, quả, nhánh lá, xám xỉn, âu yếm, và, cây, cây cối, cây cỏ, giàu đẹp, núi non, mầm mống, nhựa
* Em hãy xếp các từ đó vào các nhóm từ: đơn; ghép; láy ( theo mẫu):

Từ đơn Từ ghép Từ láy
Bài 3: Điền dấu câu:
1/ Em hãy điền đúng các dấu chấm, dấu chấm hỏi, hay dấu chấm than vào chỗ gạch chéo dới đây:
Bé cầm quả lê to / Bé hỏi:
- Lê ơi / Sao lê không chia thành nhiều múi nh cam / Có phải lê muốn dành riêng cho tôi không /
Quả lê đáp:
- Tôi không dành riêng cho bạn đâu / Tôi không chia thành nhiều múi để bạn biếu cả qua cho bà đấy /
Bé reo lên:
- Đúng rồi /
Rồi Bé cầm quả lê đem biếu bà /
2/ Đặt dấu phẩy vào mỗi câu sau đây cho thích hợp và nêu rõ tác dụng của nó:
- Trong lớp tôi thờng xung phong phát biểu ý kiến.
- Cô giáo khen cả nhóm làm bài rất tốt cho mỗi bạn một điểm mời.
- Các bạn nữ lau bàn ghế các bạn nam quét lớp.
3/ Chép lại đoạn văn sau khi đã điền dấu chấm hay dấu phẩy vào chỗ có gạch chéo cho phù hợp:
Bé mới mời tuổi / bữa cơm / Bé nhờng hết thức ăn cho em / hằng ngày / Bé đi câu cá bống về băm sả /
hoặc đi lợm vỏ đạn giặc ở ngoài gò về cho mẹ / thấy cái thau / cái vung nào rỉ ngời ta vứt / Bé đem về cho
ông Mời quân giới.
4/ Điền dấu câu thích hợp vào những chỗ trống sau:
" Mỗi cây có một đời sống riêng () một tiếng nói riêng () cây lan () cây huệ () cây hồng nói chuyện
bằng hơng () bằng hoa () cây mơ () cây cải nói chuyện bằng lá () cây bầu () cây bí nói chuyện bằng quả ()
cây khoai () cây dong nói chuyện bằng của () bằng rễ () phải yêu vờn nh Loan mới hiểu đợc lời nói của các
loại cây".
5/ Điền dấu chấm vào chỗ thích hợp và viết hoa lại cho đúng:
" Vôn- te là nhà văn Pháp nổi tiếng một lần, ông gửi đăng một truyện ngắn trên một tờ báo nọ chờ
mãi mà truyện của mình vẫn không thấy đăng, ông liền gửi cho chủ báo trong th ông chỉ viết có mỗi một
dấu chấm hỏi (?) một tuần sau, Vôn- te nhận đợc th trả lời bức th của ông chủ bút cũng chỉ có vẻn vẹn một
dấu chấm than(!)".
6/ Điền dấu chấm hỏi, chấm than hay dấu chấm:
" Một du khách dừng lại trớc một túp lều tồi tàn () Trong lều có mọt ngời già, da nhăn nheo, gầy

còm nhng đôi mắt còn rất sáng() Du khách bớc vào, cúi chào và đề nghị:
- Cụ ơi () Cho cháu chụp chân dung của cụ nhá()
Cụ già trả lời:
-Sẵn sàng () Thích thì chụp () Ai cấm()
Du khách tìm một góc thích hợp rồi bấm lấy 3 kiểu thật vừa ý () Ngời khách định cáo lui nhng bỗng
nhìn cụ già rồi hỏi:
- Cháu đã đi nhiều nơi, nhng cha đâu gặp đợc mmọt ngời nh cụ () Mới nhìn thì trông rất tiều tuỵ nh-
ng nhìn kĩ thì lại thấy đôi mắt cụ thật linh lợi() Những đôi mắt nh vậy cháu chỉ gặp ở những ngời trẻ tuổi ()
Vậy bí quyết nào đã giúp cụ giữ đợc sự trẻ trung lâu đến nh vậy () Hằng ngày cụ dùng thực phẩm gì () Chế
độ sinh hoạt của cụ có nghiêm ngặt lắm không ạ ()
- Chẳng giấu gì ông () Tôi chỉ thích có mỗi rợu và thuốc lá, ngại ăn lắm () Suốt ngày tôi chơi điện tử
, không cho phép mình nghỉ một giây ()
- Thật là một chế độ khác thờng () Cháu xin hỏi thêm chút nữa () Thế cụ năm nay bao nhiêu rồi ạ()
- Đến tháng 9 này vừa tròn 35 ()
7/ Điền dấu phẩy:
Một bà mẹ muốn rèn con gái về nội trợ bèn sai cô ra chợ mua thức ăn. Cô gái hỏi mẹ là mua gì bà
mẹ hoan hỉ noi:
- Tất cả là tuỳ thuộc vào con thôi ! Mua gì đó xào cũng đợc nấu cũng đợc rán cũng đợc mà luộc hay
kho cũng đợc!
Cô gái thích quá liền ngoan ngoãn trả lời mẹ:
- Mẹ ơi! Vậy thì con mua cái kiềng mẹ nhé!
8/ Điền dấu phẩy:
"Du khách bớc lên những bậc dốc, leo theo những vách đá dốc cheo leo có lúc tởng nh đứt hơi, nh-
ng bù lại họ đợc thoả thuê tầm mắt đắm mình trong sự hùng vĩ của thiên nhiên. Những nét nguyên sơ của
cảch sắc hữu tình ẩn hiện trong sơng, trong mây giúp du khách quên đi sự gian nan vất vả của chặng đờng
dài mà tới thung lũng Thảo Quả lúc nào không hay. Lúc này họ đang dừng chân ở độ cao 2600m so với mặt
nớc biển. Từ đây nhìn xuống phong cảnh thật tuyệt vời. Tắm thác ăn tối với thực phẩm chuẩn bị sẵn ngủ
trong những căn trại xinh xắn làm bởi cây rừng hay trong túi ngủ mới cảm nhận sự phiêu diêu và thi vị của
đất trời".
9/ Điền dấu phẩy:

"Qua đèo Cù Mông đến đầm Cù Mông là các bạn đã đợc đặt chân trên mảnh đất Phú Yên với nhiều
thắng cảnh tuyệt đẹp. Đầm Cù Mông có mặt nớc yên lặng hai bên bờ là những vạt cỏ mềm mại đầy hoa dại
mang vẻ đẹp tự nhiên. Quanh đầm Cù Mông là những di tích lịch sử văn hoá gắn liền với lịch sử dựng nớc
và giữ nớc của ngời dân Phú Yên. Qua Phú Yên du khách tới huện Sông Cầu. ở đây khách tham quan thực
sự thả mình trong những bãi tắm đẹp đến mê hồn nh bãi Ôm bãi Rạng bãi Từ Nham, và xuýt xoa với
những món ăn đặc sản Sông Cầu đợc chế biến khéo léo từ cá mú cá hồng ghẹ tôm sú sò điệp hàu ốc
nhảy, "
10/ Điền dấu phẩy:
"Lớp vừa có thêm bạn mới. Giờ ra chơi một học sinh cũ kéo ngay ngời bạn mới ra góc sân trò
chuyện rồi dặn dò:
- Lớp này có mấy bạn lắm điều nhiều lời thích ngồi lê đôi mách nói xấu sau lng ngời khác. Cậu mới
đến nên đừng xía vào chuyện vô bổ này. Đấy nh cái Tâm ngời thì bé tí mà lúc nào cũng chĩa mũi vào
chuyện ngời khác. Cái Nụ thì ở ngay cạnh trờng nhng hôm nào đến lớp cũng muộn lại còn suốt ngày chê
bai dè bỉu mọi ngời. Cái Hoa thì cứ vào lớp là nói đủ mọi thứ chuyện quần áo thì lúc nào cũng xộc xệch.
Còn thằng Văn thì hay ăn vặt vừa ăn vừa nó nhồm nhoàm trông thật khó coi. Mẹ cái Tí hôm nọ còn đến tận
lớp để xin phép cho nó nghỉ đi ăn cới mãi xóm dới. Cậu có vẻ là ngời hiền lành nên tớ dặn trớc sợ không
khéo lại trở thành ngời lắm điều nhiều chuyện!"
11/ Điền dấu câu thích hợp:
" Cửa hàng nọ quảng cáo là họ sẽ phục vụ vô điều kiện mọi nhu cầu của khách hàng () Có một ngời
muốn mua đôi găng tay () Ngừi bán hàng đon đả hỏi:
- Ngài thích màu nào()
- Màu đen()
- Găng tay dùng vào tiết đông hay tiết thu ()
- Dùng vào mùa thu ()
- Găng tay đeo khi di bộ hay đi xe máy ()
- Khi đi bộ ()
- Găng tay deo khi ngài mặc chiếc áo khoác ngoài nào ()
Đến đây thì ngời mua không còn kiên nhẫn hơn đợc nữa, ông nổi khùng :
- Đến bao giờ thì tôi mới có đôi găng tay đây ()
Ngời bán hàng vẫn ngọt ngào () chậm rãi tha:

- Tha ngài có khi là phiền ngài hãy mang cái áo khoác ấy đến đây () Cửa hàng chúng tôi tin rằng lúc
đó ngài sẽ có một đôi găng tay vừa ý () mĩ mãn nhất ()
Một ngời khách đứng bên cạnh bèn nói chen vào:
- Ông đừng có dễ tin nh thế () Mấy hôm trớc () khi tôi đã mang đến cả giờng lẫn tấm đệm để mua
mấy cái vỏ gối thì cửa hàng còn hỏi xem thói quen của tôi có hay đọc báo trớc khi đi ngủ không đấy()"
12/ Điền dấu hai chấm:
a) Ngời đánh cá đang khoan thai gỡ từng chú cá bị mắc lới, rồi cho vào giỏ. Một hoạ sĩ quan sát
thấy cảnh này liền nảy ra ý định vẽ một bức tranh. Ông đề nghị với ông lão đánh cá
- Cụ cho phép tôi đợc vẽ cụ nhé!
Ngời đánh cá do dự. Hoạ sĩ năn nỉ
- Cụ yên tâm đi. Vẽ xong, tôi sẽ biếu cụ ít tiền bồi dỡng.
Vẻ mặt của ngời đánh cá càng băn khoăn. Hoạ sĩ lại noi
- Thì cụ vẫn làm việc nh nình thờng, còn tôi thì vẽ, không làm gì ảnh hởng tới công việc của cụ đâu.
Ông lão chần chừ một lúc, rồi đành nói thật với hoạ sĩ
- Tôi chỉ băn khoăn có mỗi một điều là vẽ xong rồi thì tôi làm cách nào mà gột sạch đợc lớp sơn ấy
đi, hả ông?
b) - Ghé tai mẹ, hỏi tò mò
Cớ răng ông cũng ng cho mẹ chèo
- Mẹ cời Nói cứng phải xiêu
Ra khơi ông còn dám, tui chẳng liều bằng ông!
- Ra đi Bác dặn Còn non nớc
Nghĩa nặng, lòng không dám khóc nhiều.
- Mặt trời nằm đáy vó
Nh một chiếc đĩa nhôm
Nhấc vó mặt trời lọt
Đáy vó toàn những tôm!
13/ Điền dấu ngoặc kép:
a) Mèo con nhảy một cái thật cao theo bớm, rồi cuộn tròn lăn lông lốc giữa sân, cho đến lúcc chạm
bịch vào gốc cau. Rì rào, rì rào, con mèo nào mới về thế? Cây cau lắc l chòm lá trên cao tít hỏi xuống. Rì
rào, rì rào, chú bé leo lên đây nào! Mèo con ôm lấy thân cau, trèo nhanh thoăn thoắt. Rì rào, rì rào, ừ chú

trèo khá đấy! Mèo con ngứa vuốt, cào cào thân cau sồn sột. ấy, ấy! Chú làm xớc cả mình tôi rồi, để vuốt
sắc mà bắt chuột chứ! Mèo con tiu nghỉu cúp tai lại, tut xuống đất. Rì rào, rì rào, chòm cau vẫn lắc l trên
cao.
b)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×