Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

BẠCH ĐẦU ÔNG potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.3 KB, 7 trang )

BẠCH ĐẦU ÔNG
Tên khác:

Vị thuốc Bạch đầu ông còn gọi Bạch đầu công (Bản Thảo Kinh Tập Chú),
Bạch đầu thảo, Phấn nhũ thảo, Phấn thảo (Lý Nguy Nham bản thảo), Chú chi hoa,
Lão ông tu (Hòa hán dược khảo), Dã trượng nhân, Hồ vương sứ giả (Bản kinh),
Dương hồ tử hoa (TQDHĐT.Điển), Miêu cổ đô, Miêu đầu hoa (Thực vật danh
thực đồ khảo), Nại hà thảo (Ngô-Phổ bản thảo),.
Tác dụng, chủ trị:

Bạch đầu ông
+ Trị chảy máu cam, sốt rét phát cuồng, trưng hà,
tích tụ, bướu cổ, bụng đau, vết thương chảy máu (Bản
Kinh).
+ Trị chảy máu cam (Biệt Lục).
+ Trị lỵ thể thấp nhiệt, lỵ Amip (Trung Dược Học).
+ Bài tiết nhiệt, lương huyết. Trị lỵ do nhiệt, trường phong hạ huyết, trĩ
sưng đau [dùng đắp] (Đông Dược Học Thiết Yếu).
-Liều dùng: 8 - 12g.
-Kiêng kỵ:
+ Trong huyết không có nhiệt tà, tiêu chảy, lỵ thuộc loại hư hàn: không
dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Đơn thuốc kinh nghiệm:

+ Trị lỵ kèm sưng họng vào mùa xuân hạ: Bạch đầu ông, Hoàng liên mỗi
thứ 30g, Mộc hương 15g, sắc với 5 bát nước còn 1 bát rưỡi, chia làm 3 lần uống
(Thánh Huệ Phương).
+ Trị thoát vị bẹn: Bạch đầu ông (dùng rễ sống) gĩa nát đắp vào chỗ sưng 1
đêm khi nào lở thì chừng 20 hôm sau là khỏi (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị trĩ ngoại sưng đau: rễ tươi Bạch đầu ông gĩa nát, đắp vào, có tác dụng
trục huyết chỉ thống (Vệ Sinh Phương).


+ Trị trẻ nhỏ rụng tóc trọc lóc: Bạch đầu ông (rễ) gĩa nát, đắp vào 1 đêm,
nếu có phát ra lở thì chừng nửa tháng là khỏi (Trửu Hậu Phương).
+ Trị lỵ ra huyết do nhiệt độc lỵ Amip, các loại trĩ ra máu: Bạch đầu ông
20g, Hoàng liên 6g, Hoàng bá, Tần bì mỗi thứ 12g, sắc uống (Bạch Đầu Ông
Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị lỵ Amip: Bạch đầu ông 40g sắc uống. Nếu bệnh nặng dùng thêm 40g
và 60g sắc còn 100ml thụt vào hậu môn ngày 1 lần (Lâm Sàng Thường Dụng
Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị lở, nhọt sưng đau do nhiệt độc: Bạch đầu ông 160g, Băng phiến 2g,
tán bột. Nấu Bạch đầu ông với nước cho thành cao (bỏ bã), khi được cao trộn
Băng phiến vào khuấy đều Trị lở ngứa trên đầu, khi dùng cạo tóc dán cao vào
(Bạch Đầu Ông Cao - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị âm đạo viêm, ngứa: Bạch đầu ông, Khổ sâm mỗi thứ 20g, nấu nước
rửa âm đạo (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Tìm hiểu sâu thêm về Bạch Đầu Ông
Tên khoa học:

Pulsatilla chinensis (Bge.) Reg. họ Ranunculaceae.
Mô tả:

Loại thảo mộc, cao khoảng 10-40cm. Toàn thân có phủ lông sắc trắng. Lá
thành mọc ngắn hơn thân. Hoa mọc ra từ thân, cao khoảng 10cm. Các vẩy mang
hoa thường có cánh ở phần đỉnh, những vẩy ở phía dưới hẹp, không mang hoa, tồn
tại trên trục bông nhỏ. Cụm hoa hình đầu, mầu trắng. Lá bắc 3, có dạng lá tỏa rộng
ra, dài hơn cụm hoa. Quả bế hình trứng ngược, dẹt, mầu vàng nâu, có chấm nhỏ.
Ra hoa vào tháng 3-5. có quả vào tháng 5-6.
Rễ khô của cây Bạch đầu ông thường có hình viên trụ, gầy, nhỏ, dài, hơi
cong, dài khoảng 6-20cm. Bên ngoài mầu nâu đất, có rãnh dọc không đều. Chót rễ
hơi phình to, có vài lớp gốc lá dạng bẹ, ngoài phủ lông mịn dạng tơ mầu trắng .

Bào chế:

Bạch đầu ông
+Khi dùng, tẩm rượu, sao qua (TQDHĐT.Điển).
+Rửa sạch, cắt nhỏ, phơi khô (Trung dược đại tự điển).
+Rửa sạch bùn đất ở rễ, cạo bỏ lớp lông tơ, xắt nhỏ, phơi khô, để sống hoặc
sao lên dùng (Đông dược học thiết yếu).
Thành phần hóa học:

+ Trong Bạch đầu ông có Pulsatoside (C45H76O20), Anemonol
(C30H48O4), Anemonin, Okinalin (C32H64O2), Okinalein (C4H6O2),
Stigmasterol (C29H46O), Sitoseterol, Oleanolic acid, Pulsatilla Nigricans,
Pulsatoside A (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Trong Bạch đầu ông có Pulsatoside, Anemonol, Anemonin, Glucose,
Okinalin, Okinalein (Trung Dược Học).
+ Trong Bạch đầu ông có Proanemonin, Ranunculin, Okinalin, Okinalein
(Trung Dược Dược Lý Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
-Tác dụng dược lý: theo sách Trung Dược Học:
+ Kháng lỵ trực trùng Amip: Nước sắc Bạch đầu ông cô đặc liều cao trong
ống nghiệm có tác dụng ức chế Endamoeba Histolytica. Thí nghiệm trên chuột
thấy nước sắc Bạch đầu ông cho uống có tác dụng ức chế trùng Amoeba. Với liều
nước sắc 5% Bạch đầu ông có tác dụng cả trong thí nghiệm lẫn ống nghiệm đối
với Trichomonas Vaginalis.
+ Kháng vi sinh vật: nước sắc Bạch đầu ông, trong thí nghiệm, có tác dụng
đối với vi khuẩn: Staphylococcus Aureus, Pseudomonas Aeruginosa nhưng hiệu
quả này giảm đi khi chất Tannin thay đổi. Các báo cáo cho thấy nước sắc Bạch
đầu ông có tác dụng ức chế mạnh đối với Shigella Dysenteriae, nhưng lại yếu hoặc
không công hiệu đối với S. Sonnei hoặc S. Flexneri.
+ Trị lỵ Amip: Bạch đầu ông được nghiên cứu thấy có hiệu quả trong điều
trị lỵ Amip cấp và mạn tính. Trong 1 công trình nghiên cứu 23 bệnh nhân, tất cả

đều khỏi. Khám nội soi hậu môn cho thấy số lần chữa trị giảm đối với các vết loét.
Thời gian trung bình để đi tiêu bình thường là 1,4 ngày, và bình phục hoàn toàn là
7 ngày.
+ Điều trị lao hạch, lao xương: Bạch đầu ông có tác dụng điều trị lao hạch,
lao xương sau khi vỡ mủ nhưng trị liệu lâu.
-Tính vị, quy kinh:
+ Vị đắng, tính lạnh, vào kinh Vị, Đại trường (Trung Quốc Dược Học Đại
Từ Điển).
+ Vị đắng, tính lạnh, vào 2 kinh Vị, Đại trường (Đông Dược Học Thiết
Yếu).

Tham khảo:

Bạch đầu ông
+”Bạch đầu ông vị đắng, tính lạnh, là thuốc đặc hiệu trị xích lỵ. Vị thuốc
này trị xích lỵ có hiệu quả. Ngoài tác dụng đắng lạnh, thanh nhiệt ra, còn có thể
tuyên thông uất hỏa ở trường vị, làm cho nhiệt độc có thể tán và thanh được, vì
vậy hiệu quả điều trị rất cao “(Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Bạch đầu ông có tác dụng thanh tiết thấp nhiệt, lại tuyên thông uất hoả và
vào phần huyết, tiêu nhiệt ở trường vị. Bạch đầu ông và Tần bì đều là thuốc chủ
yếu dùng trị lỵ, cả hai thường dùng chung với nhau. Tần bì chuyên về phần tấu lý,
thanh hoá thấp nhiệt ở trung tiêu, trường vị, có tác dụng thu liễm. Bạch đầu ông
làm cho nhiệt độc phát tán, có thể làm cho thanh khí của Tỳ Vị được nâng lên,
giúp làm giảm nhẹ chứng trạng của lỵ. Dùng trị chứng lỵ đau quặn, đỏ nhiều trắng
ít rất công hiệu.
+ Bạch đầu ông lượng lớn sắc nước có thể ức chế sự sinh trưởng của amip,
có thể diệt trùng roi âm đạo (Trichonomas). Thuốc cũng có tác dụng ức chế rõ rệt
đối với trực khuẩn mủ xanh và làm mạnh tim giống như vị Dương địa hoàng
(Thực Dụng Trung Y Học).




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×