Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Luận văn "Lập kế hoạch Kinh doanh công ty phà An Giang" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.45 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN ANH THƯ
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY PHÀ AN GIANG
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 5/2006
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH


CHO CÔNG TY PHÀ AN GIANG
CHO CÔNG TY PHÀ AN GIANG
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN ANH THƯ
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN ANH THƯ
Lớp: DH3KN2 Mã số SV: DKN021234
Lớp: DH3KN2 Mã số SV: DKN021234
Người hướng dẫn: Ths. NGUYỄN VŨ DUY
Người hướng dẫn: Ths. NGUYỄN VŨ DUY
Long Xuyên, tháng



Chân thành cảm ơn anh Lê Văn Trinh
chuyên viên phòng Kế Hoạch Tổng Hợp
của công ty Phà An Giang, người đã nhiệt
tình cung cấp những tài liệu cần thiết cho
tôi.
Cảm ơn thầy Nguyễn Vũ Duy đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận
này!
Sinh viên
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Trang
Chương 1 : Mở Đầu
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Nội dung chính của đề tài 1
1.4 Phạm vi nghiên cứu 1
1.5 Phương pháp nghiên cứu 2
1.5.1 Thu thập dữ liệu 2
1.5.2 Phân tích, xử lí dữ liệu 2
Chương 2 : Cơ Sở Lý Thuyết
2.1 Kế hoạch kinh doanh công ty CDS 2000-2001 3
2.1.1 Tóm tắt tổng quát 3
2.1.2 Giới thiệu công ty CDS 3
2.1.3 Mô tả dịch vụ 4
2.1.4. Nhân sự chủ chốt 4
2.1.5. Kế hoạch tiếp thị 5
2.1.5.1 Chiến lược tiếp thị 5
2.1.5.2 Chiến lược giá 6

2.1.6 Kế hoạch hoạt động 6
2.1.6.1 Nhân sự 6
2.1.6.2 Vấn đề học phí 6
2.1.6.3 Chi phí 7
2.1.7 Các dự báo tài chính 7
2.2 Những điểm tương đồng 10
2.3 Những điểm khác biệt 10
Chương 3 : Đánh Giá Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Phà An Giang
3.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty 11
3.2. Giới thiệu khái quát về các xí nghiệp Phà, xí nghiệp Cơ Khí, xí nghiệp Vận Tải
Sông Biển trực thuộc công ty Phà An Giang 12
3.2.1.Các xí nghiệp Phà 12
3.2.2 Xí nghiệp Cơ Khí Giao Thông 12
3.2.3 Xí nghiệp Vận Tải Sông Biển 13
3.2.4 Trạm Thu Phí tỉnh lộ 941 13
3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 13
3.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 15
3.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển công ty 17
3.5.1. Thuận lợi và khó khăn 17
3.5.1.1. Thuận lợi 17
3.5.1.2 Khó khăn 17
3.5.2. Hướng phát triển của công ty 17
Chương 4 : Phân Tích Các Yếu Tố Môi Trường Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Kinh
Doanh Của Công Ty
4.1. Môi trường bên trong 18
4.1.1.Các yếu tố liên quan đến quản trị 18
4.1.1.1. Hoạch định 18
4.1.1.2. Tổ chức 18
4.1.1.3. Lãnh đạo 18
4.1.1.4. Kiểm tra 18

4.1.2. Các yếu tố liên quan đến nhân sự 18
4.1.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 19
4.1.2.2. Chế độ lương thưởng cho nhân viên 19
4.1.2.3. Trình độ của đội ngũ nhân sự 19
4.1.3. Yếu tố liên quan đến sản xuất-tác nghiệp 19
4.1.4. Yếu tố Marketing 20
4.1.5. Yếu tố nghiên cứu phát triển 20
4.1.6. Yếu tố tài chính 20
4.1.7. Hệ thống thông tin 21
4.2. Môi trường bên ngoài 21
4.2.1. Yếu tố kinh tế 21
4.2.2. Yếu tố chính trị, pháp luật 21
4.2.3. Yếu tố tự nhiên 22
4.2.4. Yếu tố công nghệ 22
4.2.5. Yếu tố cạnh tranh 22
4.2.6. Nhà cung cấp 23
4.3 Liên kết các điều kiện bên trong và bên ngoài (phân tích SWOT) 25
4.3.1 Phối hợp điểm mạnh-cơ hội 26
4.3.2 Phối hợp điểm mạnh-đe dọa 26
4.3.3 Phối hợp điểm yếu-cơ hội 26
4.3.4 Phối hợp điểm yếu-đe dọa 26
4.4 Mục tiêu của công ty 26
4.4.1 Mục tiêu dài hạn 26
4.4.2 Mục tiêu ngắn hạn 27
Chương 5 : Lập Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Cho Công Ty Phà An Giang
5.1. Kế hoạch sản xuất 28
5.1.1. Dự đoán sản lượng-doanh thu vận chuyển phà 28
5.1.2 Kế hoạch sản lượng-doanh thu của XN Cơ Khí, XN VTSB 31
5.1.3 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 32
5.1.4 Dự kiến tài sản cố định tăng thêm 33

5.2 Kế hoạch quản lý nhân sự 34
5.2.2 Kế hoạch nhân sự trong công ty 34
52.3 Về phí quản lý 36
5.3 Các dự báo tài chính 36
5.4 Một số giải pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh 40
5.4.1 Giải pháp về quản trị 40
5.4.2 Giải pháp về Marketing 40
5.4.3 Giải pháp về sản xuất-tácnghiệp 40
Chương 6 : Kết Luận Và Kiến Nghị
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức công ty Phà An Giang 14
BIỂU BẢNG
Tran
g
Bảng 2-1 : Bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2001 của CDS 8
Bảng 2-2 : Bảng dự báo lãi-lỗ của công ty CDS năm 2001 9
Bảng 3-1 : So sánh kết quả thực hiện với kế hoạch năm 2005 16
Bảng 4-1 : Tình hình tài chính của công ty qua hai năm 2004,2005 20
Bảng 4-2 : Ma trận SWOT của công ty Phà An Giang 25
Bảng 4-3 : Bảng doanh thu và tỷ suất LN/DT 27
Bảng 5-1 : Sản lượng vận chuyển phà từ năm 2000-2005 28
Bảng 5-2 : Tình hình sản lượng-doanh thu vận chuyển phà năm 2005 29
Bảng 5-3 : Kế hoạch sản lượng-doanh thu vận chuyển phà năm 2006 30
Bảng 5-4 : Kế hoạch sản lượng-doanh thu của xí nghiệp Cơ Khí năm 2006 31
Bảng 5-5 : Kế hoạch sản lượng-doanh thu của xí nghiệp VTSB năm 2006 31
Bảng 5-6 : Kế hoạch chi phí NVLTT dùng cho vận chuyển phà 32
Bảng 5-7 : Kế hoạch chi phí NVLTT của xí nghiệp Cơ Khí 33
Bảng 5-8 : Dự kiến nhu cầu TSCĐ tăng thêm 33

Bảng 5-9 : Cơ cấu lao động phân theo trình độ 34
Bảng 5-10 : Bảng kế hoạch tiền lương của công ty năm 2006 35
Bảng 5-11 : Bảng phân bổ chi phí quản lý cho các xí nghiệp phà 36
Bảng 5-12 : Bảng tính chi phí quản lý tại XNCK, XNVTSB 36
Bảng 5-13 : Bảng dự kiến kết quả hoạt động vận chuyển phà năm 2006 37
Bảng 5-14 : Bảng dự kiến kết quả SXKD của XNCK và XNVTSB 38
Bảng 5-15 : Bảng dự kiến kết quả SXKD của công ty Phà An Giang năm 2006 39
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AH : An Hòa
BHHK : Bảo hiểm hành khách
CG : Châu Giang
CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP HĐSXKD : Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CKGT : Cơ khí giao thông
NG : Năng Gù
HK : Hành khách
KH : Kế hoạch
TPLX : Thành phô Long Xuyên
TG : Thuận Giang
TH : Thực hiện
TTP 941 : Trạm thu phí 941
XN : Xí nghiệp
VTSB : Vận tải sông biển
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động đầu tư ở các doanh nghiệp ngày càng tăng thì

việc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp là rất cần thiết. Nó
không chỉ thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư mà nó còn là công cụ hổ trợ
giúp ban quản trị doanh nghiệp định hướng và quản lí hoạt động của doanh nghiệp đi
theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Bên cạnh đó, quá trình lập kế hoạch kinh doanh còn là biện pháp để phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau. Quá trình này đòi hỏi các thành
viên chủ chốt phải hợp tác, gắn kết, cùng nhau xem xét, đánh giá và đề ra phương án
hoạt động cho doanh nghiệp một cách khách quan, nghiêm túc.
Ngoài ra, trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp sẽ nhận ra được
những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội cũng như là nguy cơ đang đe doạ doanh
nghiệp mình, để từ đó có biện pháp giải quyết kịp thời.
Tóm lại, dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào, nếu như doanh nghiệp xây dựng
được cho mình một kế hoạch kinh doanh đáng tin cậy và dùng nó làm công cụ quản lí
hoạt động thì chắc chắn sẽ đem về nhiều thành công nhất định cho doanh nghiệp.
Nhận thấy được sự cần thiết, những lợi ích cũng như là tầm quan trọng của việc lập
kế hoạch kinh doanh nên em chọn đề tài “LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO
CÔNG TY PHÀ AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006-2007” để viết luận văn tốt nghiệp cho
mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc chọn đề tài “Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty Phà An Giang”
nhằm những mục tiêu sau :
- Tìm hiểu những thuận lợi và những khó khăn hiện tại của công ty
- Tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe doạ mà công ty đang đối mặt
Để từ đó giúp công ty có những chiến lược đối phó, xây dựng những kế hoạch cần
thực hiện trong năm 2006. Ngoài ra, thông qua khóa luận này sẽ giúp tác giả nắm bắt tốt
hơn cách thức lập kế hoạch kinh doanh và rút ra những kinh nghiệm cho cho bản thân
để phục vụ tốt cho ngành học của mình
1.3. Nội dung chính của đề tài
Giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành-phát triển của công ty Phà An Giang, bộ
máy tổ chức và tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua. Sau đó, đi sâu vào

phân tích các yếu tố nội lực, ngoại lực có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Từ đó đề ra những chiến lược, kế hoạch cụ thể theo định hướng
của công ty giúp công ty hoạt động ngày càng phát triển mạnh hơn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ đi vào nghiên cứu 3 lĩnh vực hoạt động chính của công ty Phà An
Giang là : vận chuyển phà, cơ khí và hoạt động vận tải sông. Tập trung vào nghiên cứu
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 1
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
những yếu tố tác động ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh của công ty trong
những lĩnh vực này.
Do hoạt động của công ty rất đa dạng và thời gian nghiên cứu ngắn, nên khi đề ra kế
hoạch kinh doanh và những giải pháp để thực hiện kế hoạch đó, tác giả xin đi sâu vào
những kế hoạch quan trọng, thực tế, cần thiết cho công ty hoạt động có hiệu quả. Còn
những kế hoạch khác thì không đi sâu vào chi tiết.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng 2 phương pháp : thu thập dữ liệu và phân tích, xử lí dữ liệu
1.5.1 Thu thập dữ liệu :
Việc thu thập số liệu được thực hiện thông qua :
-Tài liệu của cơ quan thực tập
-Tham khảo các tài liệu, sách báo có liên quan
1.5.2 Phân tích, xử lí dữ liệu
So sánh, tổng hợp, phân tích những số liệu đã thu thập được; thông kê đơn giản, dự
báo tình hình tài chính.
-So sánh, tổng hợp : dùng chủ yếu trong phân tích các tỷ số tài chính. Từ những số
liệu thu thập, tiến hành so sánh giữa các năm để qua đó thấy được thay đổi tình hình
hoạt động của công ty như thế nào?
-Phương pháp phân tích SWOT : là phương pháp rất quan trọng, thông qua nó
chúng ta thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội hay nguy cơ đang đe doạ
công ty. Để từ đó có những chiến lược phù hợp giúp công ty ngày càng phát triển trong
ngành.

SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 2
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Chương 2
CƠ SỞ LÍ THUYẾT

Tác giả không dựa trên những định nghĩa, những khái niệm có liên quan đến đề tài
của mình để làm cơ sở lí thuyết mà phần cơ sở lí thuyết được tác giả xây dựng bằng
cách so sánh bài nghiên cứu của tác giả với một bài nghiên cứu đã có sẵn mà tác giả tìm
thấy được trong sách Kế Hoạch Kinh Doanh do Pham Ngọc Thuý làm chủ biên (NXB
Đại Học Quốc Gia TP.HCM). Cụ thể đó là việc so sánh giữa “ Kế hoạch kinh doanh cho
công ty CDS giai đoạn 2000-2001” với “Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty
Phà An Giang giai đoạn 2006-2007”. Để từ đó có thể đưa ra những nhận xét về sự đồng
nhất và sự khác biệt giữa nghiên cứu của tác giả với bài “Kế hoạch kinh doanh cho công
ty CDS”.
2.1 Kế hoạch kinh doanh công ty CDS 2000 – 2001
2.1.1 Tóm tắt tổng quát
CDS là một công ty mới thành lập nhằm tham gia hoạt động đào tạo kỹ năng máy
tính. Công ty do ông G.I.Netwell, một chuyên gia hoạt động hơn 10 năm trong lĩnh vực
này thành lập, công ty cung cấp dịch vụ đào tạo kỹ năng máy tính chất lượng cao ở khu
vực thành phố Chicago. Lúc đầu CDS chỉ mở các khóa học về Windows, Excel và
Word. Đến năm 2000, trên cơ sở phát triển hiện tại, CDS sẽ bắt đầu mở lớp tạo và duy
trì các trang web.
Sự phát triển về công nghệ và phần mềm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ làm
việc nhanh hơn, tuy nhiên cơ hội gia tăng cũng đồng thời với sự phức tạp gia tăng. Kết
quả nghiên cứu thị trường cho thấy các khóa đào tạo kỹ năng máy tính là một trong
những dịch vụ phát triển nhanh của đất nước. Do vậy, CDS đang chuẩn bị nắm bắt phần
lớn thị trường địa phương trong lĩnh vực này, công ty dự kiến có lời ngay trong năm
họat động đầu tiên do qui mô tăng của thị trường và do mức đầu tư ban đầu thấp. Doanh
thu nắm đầu tiên dự kiến khoản 350.000 USD. Công ty sẽ tạo sự khác biệt so với các
đối thủ cạnh tranh (đa số là các công ty lớn) nhờ vào học phí thấp và các tài liệu giảng

dạy độc đáo của công ty. CDS chỉ tập trung vào các phần mềm ứng dụng phổ biến để
tiếp cận vào phân khúc lớn nhất của một thị trường đang tăng trưởng. Chiến lược tập
trung này nhằm tạo dựng cho CDS một vị trí dẫn đầu trong ngành.
2.1.2 Giới thiệu công ty
Ông Netwell thành lập công ty năm 1998 và là chủ công ty, cơ sở hoạt động tại
thành phố Naperville, bang Illinois. CDS dự định tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng máy
tính đối với các phần mềm phổ biến cho các khách hàng bao gồm các doanh nghiệp vừa
và nhỏ và các cá nhân. Ngoài ra, CDS còn dự kiến tổ chức các khóa tạo và duy trì trang
web trên internet vào năm 2000.
Thêm vào đó, ông Netwell đã phát triển một chiến lược tiếp thị phù hợp cho việc tạo
ra một thị phần lớn trong thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ. CDS có khả năng tạo
danh tiếng trong việc tổ chức các khóa học đào tạo kỹ năng máy tính có chất lượng.
Phụ tá cho ông Netwell là cô Sue Home, đã từng tham gia khóa huấn luyện cho các
nhân viên của bộ phận bán hàng và dịch vụ khách hàng của công ty CBM. Cô Home đã
có kinh nghiệm về huấn luyện và có thể đáp ứng các tiêu chuẩn cao mà CDS đã thiết lập
cho các dịch vụ huấn luyện của công ty.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 3
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
2.1.3 Mô tả dịch vụ
Mục đích của CDS là cung cấp các dịch vụ đào tạo kỹ năng sử dụng phần mềm máy
tính ở khu vực Chicago. Các khóa học về Microsoft Windows, Excel, Word (hoặc
Corel’s Word Perfect) được thiết kế nhằm cung cấp cho các nhân viên và chủ nhân các
doanh nghiệp nhỏ các kỹ năng cần thiết để làm việc có hiệu quả trong môi trường kinh
doanh đã được máy tính hóa. Khóa huấn luyện về đào tạo và duy trì Web site tổ chức
vào năm 2000 nhằm giúp các doanh nghiệp nhỏ tạo ra một địa chỉ giao dịch trên mạng
để có thể thực hiện các mục đích tiếp thị và chiêu thị.
Điểm mấu chốt để bán được hàng là giá dịch vụ của CDS, do CDS có thể thương
lượng thuê địa điểm vừa thuận lợi vừa có mức giá tương đối rẻ nên công ty có thể giảm
giá cho khách hàng so với mức giá của các công ty lớn hơn cùng ngành
Tài liệu học có sự khác biệt giữa các khóa đào tạo của CDS với các công ty khác là

việc sử dụng các bài tập điện tử được ông Netwell biên soạn. Đối với học viên, các tài
liệu này vừa hỗ trợ cho quá trình học vừa là tài liệu tham khảo có giá trị sau quá trình
học. Học viên của CDS sẽ nhận tài liệu học bằng một đĩa mềm hoặc bằng đĩa CD-ROM.
Đối với mỗi bài tập, phần mềm sẽ hoạt động ở góc độ người sử dụng, do vậy sẽ làm họ
hiểu nhanh hơn. Các bài tập này minh họa một cách rõ ràng các đặc trưng sử dụng
chung cho mỗi áp dụng, cung cấp nhiều thí dụ và thủ thuật nhanh áp dụng cho các tình
huống khác nhau của cá nhân và doanh nghiệp.
2.1.4 Nhân sự chủ chốt
Ông Netwell vừa là chủ vừa là giám đốc CDS, ông có kinh nghiệm sử dụng các
phần mềm máy tính và kỹ năng quản lí khi lãnh đạo nhóm đào tạo và hỗ trợ công nghệ
cho công ty CBM. Với 8 năm kinh nghiệm làm kỹ thuật viên hỗ trợ về công nghệ và
thực hiện huấn luyện tại chỗ, 3 năm sau đó là trưởng nhóm đào tạo và hỗ trợ công nghệ,
ông am hiểu cả hai lĩnh vực giáo dục và kỹ thuật điện tử. Thêm vào đó là kinh nghiệm
cài đặt phần mềm và trợ giúp thiết bị mạng, ông Netwell đã thấy trước sự phát triển của
một chuỗi các chương trình đào tạo kỹ năng máy tính toàn diện cho những người sử
dụng phần mềm máy tính sơ cấp, trung cấp và nâng cao. Các chương trình đào tạo kỹ
năng máy tính của CDS sẽ tuân theo qui trình đổi mới trong đó kết hợp giữ hướng dẫn
cho từng cá nhân và thực hành tại lớp.
Là trưởng nhóm đào tạo và hỗ trợ công nghệ, ông Netwell đã điều hành một nhóm
gồm 5 giảng viên tổ chức các khóa huấn luyện về các phần mềm của Microsoft cho
nhân viên công ty CBM. Ông Netwell cũng đã trực tiếp giảng dạy một số môn trong đó.
Với kinh nghiệm này, ông Netwell sẽ điều phối công việc của một giảng viên bán thời
gian và một trợ lí giảng dạy nhằm tạo điều kiện cho học viên của CDS có thể tiếp cận
các giảng viên một cách dễ dàng và thuận lợi nhất.
Ông cũng đã quản lí một nhóm 6 kỹ thuật viên máy tính là những người từng thực
hiện toàn bộ các sửa chữa cho máy tính và máy in. Với nguồn gốc là kỹ thuật viên nên
ông Netwell cũng có thể tư vấn cho các kỹ thuật viên khi cần thực hiện các công việc
sửa chữa phức tạp.
2.1.5 Kế hoạch tiếp thị
Ông Netwell đã thực hiện một số nghiên cứu quan trọng trước khi thành lập CDS,

nghiên cứu này tập trung vào sự phát triển đào tạo kỹ năng máy tính nói chung và vào
thị trường địa lí mà ông dự kiến thâm nhập. Kết quả nghiên cứu hoàn toàn lạc quan.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 4
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Theo nhiều tờ báo thương mại có uy tín trong ngành, việc đào tạo kỹ năng máy tính
đang ở giai đoạn đầu của thời kì phát triển mạnh.
Viện hệ thống thông tin quản lí và ra quyết định mới đây đã thực hiện một nghiên
cứu qui mô quốc gia về các nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp nhỏ. Nghiên cứu cho
thấy có 85% trong số 1500 chủ doanh nghiệp được thăm dò đã dự báo nhu cầu ngay tức
khắc là cần ít nhất 1 nhân viên biết sử dụng các phần mềm thông thường về soạn thảo
văn bản và bảng tính của Microsoft. Các chỉ số của ngành công nghiệp máy tính cho
thấy lượng máy tính sử dụng ở vùng Trung tây không lệch nhiều so với mức trung bình
của quốc gia. Do vậy, các phát hiện của nghiên cứu trên rất có ích trong việc xác định
số lượng học viên tương lai của CDS.
Ở vùng Chicago, thông tin từ phòng thương mại phía Bắc Illinois cho biết có 20.000
doanh nghiệp được xếp loại từ nhỏ đến vừa (từ 1 đến 50 nhân viên), số nhân viên trung
bình là 15 người. Điều đó có nghĩa là thị trường mục tiêu mà CDS nhắm vào có khoảng
300.000 học viên tiềm năng. CDS thực hiện chiến lược tiếp thị tập trung vào chất lượng
với chi phí hợp lí, tức là thực hiện đào tạo với chất lượng giống hoặc cao hơn với giá rẻ
hơn 25% so với công ty lớn hơn cùng ngành, CDS tin rằng sẽ được khách hàng chấp
nhận vì đáp ứng được nhu cầu về thông tin, thời gian và ngân sách của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, cũng như cho từng cá nhân.
2.1.5.1 Chiến lược tiếp thị
Về cơ bản, CDS sẽ tham gia thị trường với chương trình đào tạo kỹ năng máy tính
có chất lượng bằng hoặc cao hơn các đối thủ cạnh tranh lớn hơn, nhưng với giá cả hợp lí
hơn. CDS sẽ thực hiện việc tặng quà (bìa, kẹp giấy có in trang trí, các miếng để chuột
máy tính…), sẽ thâm nhập thị trường bằng cách nhấn mạnh giá trị và bằng sự nhận dạng
các nhu cầu về thông tin, thời gian và ngân sách.
CDS xẽ quảng cáo trong nhiều tạp chí doanh nghiệp nhỏ địa phương, hiện tại ông
Netwell đã được tờ nguyệt san doanh nghiệp nhỏ Chicago nhận đăng quảng cáo với chi

phí là 250 USD/tháng cho nửa trang quảng cáo. Sau 6 tháng, CDS sẽ thực hiện quảng
cáo với chi phí 350 USD/tháng cho một trang quảng cáo của tờ Dupage Home
Computing Journal.
Cách quảng cáo được ưa thích là truyền khẩu, CDS hy vọng sẽ tổ chức hội nghị
chuyên đề về máy tính ở các buổi tiệc trưa tại Phòng thương mại cách doanh nghiệp
khoảng 30 dặm. Thêm vào đó, ông Netwell cũng đã viết nhiều bài báo cho các ấn phẩm
của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả nghiên cứu trong báo cáo của Viện Hệ Thống
Thông Tin Quản Lý và Ra Quyết Định cho biết loại tiếp thị này ban đầu có thể thu hút
một số lượng lớn các doanh nghiệp thông qua những người tham khảo.
CDS cũng dự kiến sử dụng mối quan hệ với các đại lí máy tính mà ông Netwell đã
phát triển khi là cán bộ hỗ trợ kỹ thuật tại CBM để thâm nhập vào các doanh nghiệp nhỏ
đang muốn mua các hệ thống máy tính. Ông Netwell cũng đã tiếp cận cá nhân các chủ
doanh nghiệp để nhận dạng nhu cầu máy tính của họ và tìm cách đáp ứng nhu cầu này.
Ông sẽ sử dụng kinh nghiệm, cách huấn luyện riêng, sự hiểu biết về các nhu cầu khách
hàng để tìm khách hàng mới và giữ khách hàng cũ mà không dựa vào lực lượng bán
hàng.
2.1.5.2 Chiến lược giá
CDS sẽ tính phí đào tạo thấp hơn các công ty khác vì CDS có chi phí chung thấp
hơn và số lượng nhân viên ít hơn. Dựa vào một khảo sát các công ty đào tạo kỹ năng
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 5
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
máy tính ở Chicago và các vùng lân cận, chi phí trung bình là 220 USD/người cho phần
đào tạo sử dụng Microsoft Word hoặc Excel trong 6 giờ. Với khoảng 450 USD, học
viên có thể theo học 3 phần, mỗi phần 6 giờ bao gồm các nội dung như máy tính căn
bản, word, Excel
CDS hy vọng thu hút được các chủ doanh nghiệp có quan ngại về chi phí đào tạo,
do đó công ty dự kiến sẽ tổ chức các khóa đào tạo 6 giờ/khóa về Windows, Excel và
Word (hoặc WordPerfect) với giá 155 USD/người cho những người bắt đầu. Các lớp
nâng cao sẽ tính mức phí là 165 USD/người. nếu tham gia trọn gói, bao gồm cả đào tạo
từ đầu hoặc nâng cao về Word, WordPerfect, Excel và Windows sẽ được tính với giá

380 USD/người. Sovới các đối thủ cạnh tranh, CDS luôn đảm bảo một khoản giảm giá
lớn dù là khách hàng chọn hình thức đào tạo nào.
2.1.6 kế hoạch hoạt động
2.1.6.1 Nhân sự
CDS hoạch định chi phí lương tối thiểu ở giai đoạn khởi đầu, do vậy CDS sẽ chỉ
có 2 nhân viên là ông G.I.Netwell và cô June Kelvin. Cô Kelvin sẽ làm việc bán thời
gian và có nhiệm vụ vừa là nhà đào tạo vừa là trợ lý văn phòng. Trong thời kỳ đông
sinh viên, CDS sẽ kí hợp đồng thuê một giảng viên bán thời gian, đó là cô Sue Howe.
Cô Howe sẽ phụ trách các lớp buổi tối và cuối tuần, trừ khoảng thời gian hè và các kỳ
nghỉ đông.
Cô Howe cũng sẽ được đào tạo thêm để có thể xem xét và đánh giá các sản phẩm
mạng và phần mềm mới. Khi còn làm việc cho CBM, cô cũng đã được đào tạo và nhận
chứng chỉ Microsoft Certified Systems Engineer. Cô rất thành thạo trong việc hoạch
định, triển khai, duy trì và hỗ trợ các hệ thống thông tin bao gồm Microsoft Windows
NT, Backoffice và nhiều phần mềm khác. Thêm vào đó, cô cũng nhận một số chứng chỉ
từ Viện đào tạo công nghệ phần mềm về Microsoft Word, Excel, PowerPoint và
Windows.
CDS và cô Howe cùng thỏa thuận như sau : cô Howe được trả 180 USD cho mỗi
lớp 3 giờ đối với các học viên mới bắt đầu. Đối với lớp nâng cao, sẽ được trả 200 USD
cho mỗi lớp 3 giờ. Trong những tháng đông học viên, nếu một tuần cô Howe dạy 2 lớp
3 giờ và 2 lớp nâng cao, cô sẽ được trả 760 USD/tuần.
Trợ lí văn phòng và đào tạo, June Kelvin đã có 5 năm kinh nghiệm là cán bộ quản
lí văn phòng cho một công ty đào tạo lớn, cô cũng đã được học hầu hết các phần mềm
phổ biến. Do vậy, cô có thể trợ giúp cho các giảng viên khi có các lớp đông. CDS trả
cho Kelvin 8 USD/giờ đối với công việc chung ở văn phòng và 12 USD/giờ khi nào cô
phải trợ giúp cho giảng viên ở lớp học. Ông Netwell ước tính trung bình một tuần cô
Kelvin sẽ làm việc ở văn phòng khoảng 10 giờ và 6 giờ ở lớp học. Như vậy mức lương
chi trả cho cô khoảng 200 USD/tuần.
2.1.6.2 Vấn đề học phí
CDS sẽ yêu cầu một khoản phí đăng ký không hoàn lại, sau đó học viên phải

nộp toàn bộ học phí khi dự lớp. Có thể nộp học phí bằng séc, tiền mặt hoặc thẻ tín dụng.
CDS sẽ cho các công ty có số lượng học viên từ 20 người trở lên được trả chậm hàng
tháng. Vì thu nhập từ phân khúc khách hàng này được ước tính là nhỏ nên rủi ro của
việc khách hàng mất khả năng chi trả không lớn, khoản phải thu và chi phí nợ khó đòi
sẽ không quá 3% doanh thu ròng hàng tháng.
2.1.6.3 Chi phí
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 6
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Sau chi phí lương, chi phí máy tính và các phương tiện đào tạo là chi phí lớn
nhất của CDS.
Thiết bị máy tính : theo một phân tích tài chính và các quan hệ khác khi mua,
thuê ngắn hạn và thuê dài hạn các thiết bị. CDS đã quyết định thuê dài hạn máy tính và
máy in. Một yếu tố quan trọng cần xem xét khi ra quyết định mua thiết bị là các thiết bị
sẽ có thời kỳ không dùng đến nhưng công ty phải có sẵn các máy tính ở mức theo yêu
cầu tối thiểu cho khách hàng sử dụng. Chi phí đầu tư ban đầu cho việc mua 15 máy tính
cũng là yếu tố cần xem xét khi quyết định thuê dài hạn hay thuê ngắn hạn các thiết bị.
Trường hợp mua : CDS đã thu thập các bảng giá từ một số nhà phân phối máy
tính đối với máy Pentum III, 500 MHz, 64 MB Ram, ổ đĩa cứng 10 gigabyte và tất cả
các phần mềm cần thiết. Giá mua mà CDS thương lượng được là 2.699 USD/máy tính
và 3.000 USD cho máy in. Như vậy, tổng giá mua là 46.855 UDS bao gồm cả thuế.
Trường hợp thuê ngắn hạn : dựa vào các bảng giá thu thập được từ nhiều công ty
cho thuê máy tính hàng đầu ở Chicago, CDS có thể thuê số lượng máy tính trên với mức
chi trả cho một máy là 140 USD/tuần. Theo như dự kiến sẽ có hai lớp với không quá 15
học viên mỗi tuần, do vậy chi phí thuê hàng tháng đối với các máy tính này và một máy
in laser sẽ là 8.450 USD.
Trường hợp thuê dài hạn : công ty cũng có thể thuê dài hạn 15 máy tính và một
máy in như trên với giá là 33.500 USD bao gồm cả chi phí bảo trì. Thời gian thuê kéo
dài 36 tháng với lãi suất 11%/năm. Tổng chi phí cho 36 tháng là 37.855 USD. Như vậy
chi phí thuê dài hạn là 3.154 USD/tháng, con số này rẻ hơn phương án thuê ngắn hạn
khoảng 5.000 USD/tháng.

Phương tiện huấn luyện : căn cứ vào các loại dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
CDS có thể chọn phương án thuê phương tiện đào tạo và sử dụng phương tiện này cùng
thực hiện đào tạo tại nhà của học viên.
Phương án thuê có thể giảm chi phí nhưng CDS không nên thực hiện vì công ty
hy vọng thu lợi phần lớn từ các lớp học có đông học viên. Lý do là người huấn luyện
thực hiện các công việc hầu như giống nhau để dạy một lớp đông cũng như để dạy cho
một cá nhân nhưng mức thu nhập của một lớp đông bao giờ cũng cao hơn lớp có ít học
viên.
2.1.7 Các dự báo tài chính
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 7
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Bảng 2-1 : Bảng cân đối kế toán dự kiến năm 2001 của CDS
ĐVT : USD
Tài sản
Tài sản lưu động
Tiền mặt 259.723
Khoản phải thu 2.144
Trừ : dự phòng nợ khó đòi 107 2.037
Tồn kho hàng hóa 1.000
Phí bảo hiểm trả trước 600
Phiếu nợ phải thu 0
Tổng tài sản lưu động 263.360
Tài sản cố định
Xe cộ 5.000
Trừ : khấu hao tích luỹ 600 4.400
Đồ trang trí nội thất 6.000
Trừ : khấu hao tích luỹ 1.200 4.800
Thiết bị văn phòng-Máy tính 3.000
Trừ khấu hao tích lũy 600 2.400
Nhà cửa 0

Đất đai 0
Tổng tài sản cố định 11.600
Tổng tài sản 274.960
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Nợ ngắn hạn
Khoản phải trả 0
Nợ thuế lương-tháng 12 807
Nợ lương 0
Tiền khách hàng ứng trước-tháng 1 0
Tổng nợ ngắn hạn 807
Nợ dài hạn
Phiếu nợ dài hạn 0
Vay thế chấp 0
Tổng nợ dài hạn 0
Vốn chủ sở hữu
Vốn 10.000
Lãi ròng (lỗ) 284.153
Trừ : rút vốn – chia lãi cổ đông 20.000
Tổng vốn 274.153
Tổng nợ phải trả và vốn 274.960
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 8
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Bảng 2-2 : Bảng dự báo lãi-lỗ của công ty CDS năm 2001
ĐVT : USD
Chỉ Tiêu Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Doanh Thu 33.352 37.828 42.032 42.032 40.357 34.480 36.074 23.818 31.096 37.555 47.636 42.887
GVHB 3.090 2.470 2.790 2.910 3.320 2.760 2.060 1.900 2.500 3.060 4.000 3.111
Lãi gộp 30.262 35.358 39.242 39.122 37.037 31.720 34.014 21.918 28.596 34.495 43.636 39.776
CP HĐSXKD
Lương 8.971 8.971 8.971 8.971 8.971 8.971 8.971 8.971 8.971 8.971 8.971 8.971

Thuê máy tính 3.154 3.154 3.154 3.154 3.154 3.154 3.154 3.154 3.154 3.154 3.154 3.154
Lao động hợp đồng 1.672 1.672 1.672 1.672 0 0 0 0 1.672 1.672 1.672 0
CP khấu hao 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
CP giao hàng 30 30 0 0 36 31 24 22 29 35 44 40
Bảo hiểm 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600
Văn phòng phẩm 400 460 506 506 400 409 307 276 359 431 539 485
Thuế lương 1.056 1.056 1.056 1.056 807 807 807 807 1.056 1.056 1.056 807
CP thuê 1.600 1.600 1.600 1.600 1.600 1.600 1.600 1.600 1.600 1.600 1.600 1.600
CP chuyên gia 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200
Quãng cáo 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600 600
CP khác 1.353 1.373 1.349 1.366 1.342 1.318 1.284 1.275 1.304 1.369 1.408 1.389
Tổng CP 19.736 19.816 19.808 19.825 17.810 17.790 17.647 17.605 19.645 19.788 19.944 17.946
LN trước thuế 10.526 15.542 19.434 19.297 19.227 13.930 16.367 4.313 8.951 14.707 23.692 21.830
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 9
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
2.2 Những điểm tương đồng giữa “lập kế hoạch kinh doanh cho công ty CDS” với
“lập kế hoạch kinh doanh cho công ty Phà An Giang”
Kế hoạch kinh doanh có thể được thiết lập cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều
tình huống doanh nghiệp khác nhau và nhiều đối tượng đọc khác nhau. Tuy vậy, hầu hết
kế hoạch kinh doanh đều đề cập đến các nội dung chủ yếu tương tự nhau. Cụ thể điểm
tương đồng giữa hai kế hoạch kinh doanh trên là :
- Thứ nhất, trình tự bố cục đều được thực hiện theo ba bước : mô tả, phân tích-hoạch
định, lượng hóa-đánh giá.
Trong nội dung đầu tiên, phần mô tả bao gồm : mô tả công ty, mô tả dịch vụ của
công ty và mô tả về thị trường, môi trường kinh doanh. Để qua đó, người đọc có thể
hiểu rõ hơn về công ty, về những dịch vụ của họ, đồng thời còn nhận biết được những
xu thế thay đổi đang diễn ra trong môi trường kinh doanh.
Nội dung tiếp theo là phần trọng tâm của kế hoạch kinh doanh, nó bao gồm mục
tiêu của công ty, các chiến lược chung và những cách thức dự định sẽ triển khai để thực
hiện mục tiêu đó. Cụ thể các chiến lược chung ở đây là kế hoạch tiếp thị, kế hoạch hoạt

động và kế hoạch nhân sự.
Cuối cùng là phần chi tiết hóa các nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch kinh
doanh và dự báo các kết quả tài chính mà công ty sẽ đạt được vào cuối kỳ kế hoạch.
- Thứ hai, mục đích của hai kế hoạch kinh doanh này là dùng để định hướng hoạt
động cho công ty.
2.3 Những điểm khác biệt
Có một vài điểm khác biệt giữa hai nghiên cứu này như sau :
- Cả 2 công ty đều hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau. Một bên là hoạt động
dịch vụ đào tạo và phát triển kỹ năng máy tính, một bên là hoạt động dịch vụ vận tải. Vì
vậy mà việc tập trung đầu tư vào tài sản ở hai công ty này cũng khác nhau. Đối với công
ty CDS thì nguồn tài sản quan trọng là đội ngũ giáo viên giàu năng lực và có trình độ
cao. Đối với công ty phà An Giang thì đầu tư vào việc mua sắm máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải để phụ vụ cho công ty của mình.
- Yếu tố thành công cốt lõi :
+ Đối với công ty CDS thì yếu tố giúp công ty thành công trong ngành phát triển
đào tạo kỹ năng máy tính là do người chủ công ty đã biết nắm bắt những cơ hội, nhận
thấy nhiều tiềm năng từ lĩnh vực hoạt động này nên quyết định thành lập công ty CDS
vào những giai đoạn đầu của thời kỳ phát triển ngành. Bên cạnh đó, cùng với chiến lược
giá thấp nhưng chất lượng đào tạo cao nên CDS đã dễ dàng nắm bắt phần lớn thị trường
địa phương trong lĩnh vực này.
+ Đối với công ty Phà An Giang thì yếu tố giúp công ty thành công đó là nhờ những
xí nghiệp phà được đặt tại những vị trí giao thông huyết mạch trong địa bàn Tỉnh, giúp
nối liền các tuyến đường giao thông từ nơi này sang nơi khác. Vì vậy mà sự giao thương
qua lại của người dân được thông suốt.
- Trong bài “lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang” có nêu lên những
giải pháp để thực hiện tốt hơn các kế hoạch đã đề ra.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 10
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Chương 3
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

CÔNG TY PHÀ AN GIANG
3.1 Lịch Sử Hình Thành Và Quá Trình Phát Triển Công Ty
Công ty Phà An Giang được thành lập theo quyết định số 83/QĐ.UB ngày
07/12/1996 trên cơ sở sáp nhập các bến phà An Hòa, Năng Gù, Châu Giang, Cồn Tiên
và Thuận Giang. Là một doanh nghiệp nhà nước được tổ chức theo loại hình hoạt động
công ích có kinh doanh.
* Mục đích hoạt động và ngành nghề kinh doanh :
- Lĩnh vực hoạt động công ích :
+ Đưa đón hành khách, hàng hóa và các phương tiện giao thông đường bộ
+ Tổ chức cứu hộ các phương tiện giao thông thủy
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh :
+ Thiết kế, đóng mới và trung đại tu các phương tiện vận tải thủy
+ Lắp đặt hệ động lực các phương tiện tàu sông
+ Gia công lắp ráp và sửa chữa hệ thống ponton, cầu sắt
+ Nạo vét luồng lạch, lòng sông và khai thông bến bãi
+ Thiết kế công trình giao thông
+ Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi.
* Trụ sở chính : Số 360 – Lý Thái Tổ - Phường Mỹ Long – TPLX – An Giang -
Điện thoại : (076)846379 – Fax : (076)842723.
Năm 1997, công ty chỉ gồm có 5 đơn vị trực thuộc. Đến nay, lên đến 7 đơn vị trực
thuộc gồm : Xí nghiệp phà An Hòa, Năng Gù, Châu Giang, xí nghiệp Cầu-Phà Thuận
Giang, trạm thu phí TL 941, xí nghiệp Cơ khí Giao Thông, xí nghiệp Vận Tải Sông
Biển. Hoạt động kinh doanh ổn định, có hiệu quả ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn
chiều sâu.
Phát triển về qui mô : từ 4 bến phà cũ kỹ sử dụng bãi chuồi, nay đã được phát triển
thành 7 bến phà với trang bị cầu dẫn, ponton, số lượng phà trên 37chiếc. Công ty chú
trọng trang bị máy móc thiết bị hiện đại và đồng bộ, không ngừng phát huy sáng kiến
cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và quản lí. Tổng nguồn vốn đầu tư cho tất cả các xí
nghiệp hiện nay trên 230 tỷ đồng.
Sản lượng – doanh thu liên tục tăng với tốc độ bình quân hàng năm từ 10-15%, đảm

bảo đời sống cho hơn 485 cán bộ công nhân viên toàn công ty. Từ năm 1997 đến nay,
công ty đã nhận nhiều bằng khen và cờ thi đua của bộ GTVT và UBND Tỉnh, năm 2000
đơn vị vinh dự được nhận Huận chương lao động hạng II.
Bên cạnh đó công ty còn tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Năm 1997, tổng
số lao động toàn công ty là 198 người với thu nhập bình quân là 1.000.000
đ/người/tháng. Đến nay nhân sự công ty lên đến 485 người, thu nhập bình quân là
1.650.000 đ/người/tháng. Hàng năm công ty đều có kế hoạch cho nhân viên thi nâng
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 11
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
cao tay nghề, bậc thợ, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ tốt cho công việc của
mình.
Đạt được những thành quả như vậy là nhờ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Tỉnh,
sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành, những định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo
công ty, cùng với sự nổ lực hết mình, đoàn kết, không ngại gian khó, dám nghĩ dám làm
của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty đã giúp cho công ty nhanh chóng khắc
phục những khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phát huy tốt phẩm chất của
người lính cụ Hồ trong mặt trận mới “Mặt trận kinh tế”.
3.2 Giới Thiệu Khái Quát Về Các Xí Nghiệp Phà, Xí Nghiệp Cơ Khí, Xí Nghiệp
Vận Tải Sông Biển Và Hai Trạm Thu Phí Trực Thuộc Công Ty Phà An Giang.
3.1.1 Các Xí Nghiệp Phà :
Các xí nghiệp phà An Hòa, Năng Gù, Châu Giang, Thuận Giang đều là những đơn
vị trực thuộc Công Ty Phà An Giang, hoạt động theo sự quản lý toàn diện và trực tiếp
của công ty. Mỗi xí nghiệp hoạt động ở những địa bàn khác nhau nhưng đều có nhiệm
vụ chung là : tổ chức đưa đón hành khách, hàng hóa và các phương tiện vận tải bộ. Đảm
bảo an toàn, nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và lưu
thông hàng hóa được thông suốt.
Cơ cấu tổ chức của các xí nghiệp trên gồm :
- Ban giám đốc xí nghiệp
- Bộ phận nghiệp vụ : phòng kế hoạch-kỹ thuật-vật tư, phòng tổ chức hành chánh
quản trị.

- Bộ phận sản xuất : đội bảo vệ và bán soát vé, đội vượt sông và sửa chữa
Khi bắt đầu hoạt động công ty chỉ được trang bị 21 chiếc phà, trong đó chỉ có bến
An Hòa là sử dụng Ponton, cầu dẫn. Đến nay,năng lực vận chuyển lên đến 37 chiếc phà
được phân bổ cho 7 bến, có 4 bến phà được đầu tư trang bị ponton, cầu dẫn. Ngoài các
phương tiện vận tải đã nêu, ở các xí nghiệp phà còn có hệ thống thiết bị phụ trợ như :
nhà chờ khách, nhà vệ sinh, nhà tập thể cho nhân viên, nhà trực ca, phòng bán vé…đã
được đầu tư đồng bộ phù hợp với quy mô hoạt động của từng bến.
3.2.2 Xí Nghiệp Cơ Khí Giao Thông
Kinh doanh các ngành nghề chính :
- Đóng mới và đại tu các phương tiện vận tải thủy
- Lắp đặt hệ thống động lực cho các phương tiện vận tải thủy
- Gia công lắp ráp và sửa chữa các hệ thống ponton sắt
- Gia công cầu sắt và các sản phẩm cơ khí khác
- Nạo vét luồng lạch, lòng sông và khai thông bến bãi
Trụ sở chính đặt tại : đường Nguyễn Thanh Sơn, phường Bình Khánh, TP.Long
Xuyên, An Giang.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành xí nghiệp gồm :
- Ban giám đốc xí nghiệp
- Bộ phận nghiệp vụ : phòng kế toán, phòng kế hoạch-kỹ thuật-vật tư, phòng tổ
chức hành chính-lao động tiền lương.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 12
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
- Các phân xưởng sản xuất
Quy mô cơ sở vật chất : xí nghiệp Cơ Khí Giao Thông hiện có 3 phân xưởng sản
xuất đang hoạt động, có năng lực sửa chữa và đóng mới các loại phương tiện thủy với
tải trọng lên đến 800 tấn, gia công các loại cầu thép tải trọng đến 15 tấn…
Xí nghiệp Cơ Khí Giao Thông là đơn vị trực thuộc công ty nhưng được hạch toán
độc lập và có con dấu riêng. Quyền tự chủ kinh doanh phải theo phân cấp của công ty,
căn cứ vào nhu cầu và mục đích của xí nghiệp mà công ty ứng vốn lưu động, vốn cố
định cho xí nghiệp triển khai hoạt động sản xuất. Xí nghiệp phải báo cáo kết quả sản

xuất kinh doanh cho công ty theo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
3.2.3 Xí Nghiệp Vận Tải Sông Biển
Xí nghiệp Vận Tải Sông Biển là đơn vị kinh tế trực thuộc công ty phà An Giang.
Ngành nghề kinh doanh chính là kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa trong và ngoài
nước
Trụ sở đặt tại : số 91 - quốc lộ 91 - phường Mỹ Thạnh, TP.Long Xuyên, An Giang.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành như sau :
- Ban giám đốc xí nghiệp
- Bộ phận nghiệp vụ : phòng kế toán-tài vụ, phòng kế hoạch-kỹ thuật-vật tư,
phòng tổ chức hành chính-lao động tiền lương.
- Bộ phận sản xuất : gồm các đoàn phương tiện được bố trí tùy theo chủng loại,
công suất, tải trọng phù hợp với qui định của các ngành hữu quan.
Quy mô cơ sở vật chất : xí nghiệp Vận Tải Sông Biển quản lý khai thác đoàn sàlan
gồm 12 chiếc với tải trọng từ 300 đến 600 tấn, 2 tàu kéo công suất 275cv.
Khác với xí nghiệp Cơ Khí, xí nghiệp Vận Tải Sông Biển là đơn vị kinh tế hạch
toán phụ thuộc và có con dấu riêng dùng trong giao dịch kinh doanh. Xí nghiệp phải
chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với công ty phà An Giang.
3.2.4 Trạm Thu Phí Tỉnh Lộ 941
Đặt tại xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, có chức năng nhiệm vụ là
tổ chức thu phí giao thông đường bộ trên ĐT 941 để hoàn vốn đầu tư cho công trình.
Cơ cấu tổ chức gồm :
- Bộ phận quản lý : trưởng trạm, phó trạm
- Các tổ nghiệp vụ : tổ kế hoạch, tổ kế toán-tài vụ, tổ bảo vệ bán soát vé.
3.3 Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty
Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo ra môi trường thuận lợi cho từng cá nhân, từng
bộ phận trong công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Nhằm phát huy tối đa năng lực của
mỗi người, góp phần hoàn thành mục tiêu chung của công ty.
Công ty Phà An Giang là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, cơ cấu bộ máy quản lý
gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo năng lực quản lý.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 13

Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức công ty Phà An Giang

*Bộ máy quản lý :
-Ban Giám Đốc : gồm 1 Giám Đốc và 2 Phó Giám Đốc. Ban Giám Đốc là cấp
quản lý cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn do nhà nước giao, hoạt động kinh
doanh đúng ngành nghề đã đăng kí và phải chịu mọi trách nhiệm với nhà nước về kết
quả hoạt động của công ty mình.
-Các phòng ban :
+Phòng tổ chức hành chánh :
Tham mưu cho giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Xây dựng kế hoạch nhân
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 14
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
Vận tải & điều hành
P.GIÁM ĐỐC
Kỹ thuật
Phòng
Tổ chức
hành chánh
Phòng
Kế hoạch
tổng hợp
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kế toán
tài vụ

XN Phà
NG
XN Phà
TG
XN Phà
AH
TTP
941
XN Phà
CG
XN
CKGT
XN
VTSB
Bến
An
Hòa
Bến
Ô
Môi
Bến
Trà
Ôn
Bến
Châu
Giang
Bến
Cồn
Tiên
g

Bến
Tân
An
Bến
Thuận
Giang
Cầu
Ông
Chưởng
Phòng
Vật tư
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
sự, tổng quỹ lương hàng năm, tính toán và kiểm tra tiền lương hàng tháng của toàn công
ty
Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Ban giám đốc quyết định đề bạt và phân công
cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị trực thuộc công ty.
+Phòng kế hoạch tổng hợp :
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cả năm và chịu trách nhiệm theo dõi tổng
hợp quá trình thực hiện kế hoạch theo yêu cầu của Ban giám đốc. Tham mưu cho Ban
giám đốc điều hành, phân công, cung ứng vật tư, nguyên liệu đảm bảo theo đúng chất
lượng và đúng qui định.
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ của công ty
cho các cơ quan quản lý nhà nước theo qui định.
Quản lý hợp đồng kinh tế, chuẩn bị các thủ tục đầu tư xây dựng, theo dõi khối
lượng xây dựng, giám sát chất lượng công trình của các dự án đầu tư xây dựng do công
ty làm chủ đầu t.ư
+Phòng kỹ thuật :
Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn cho các đơn vị thực hiện theo quy trình kỹ thuật,
quy phạm của cục Đăng kiểm Việt Nam
Hàng năm, xây dựng kế hoạch sửa chữa phương tiện, máy móc thiết bị sản xuất,

nhà xưởng…của toàn công ty. Tổ chức kiểm tra việc bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị của
các đơn vị theo định kỳ.
+Phòng vật tư :
Đảm bảo cung ứng vật tư, máy móc thiết bị, công cụ…kịp thời cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Kiểm soát việc tiếp nhận các loại vật tư, máy móc thiết bị,
tài sản không để hư hao, mất mát.
Đề xuất xây dựng kho bãi, lưu trữ vật tư phù hợp với địa điểm sản xuất nhằm
giảm chi phí vận chuyển. Xây dựng kế hoạch bảo trì nhà kho, máy móc thiết bị…định
kỳ tổ chức kiểm kê, đối chiếu sổ sách với phòng kế toán tài vụ.
+Phòng kế toán tài vụ :
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, báo cáo tình hình tạm
ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng theo quy chế hiện hành.
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, các nguồn vốn ngân sách cấp, vốn vay. Phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi tiền
mặt, các hình thức thanh toán khác.
3.4 Đánh Giá Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Năm 2005
Nhìn chung, trong năm 2005 các xí nghiệp trực thuộc công ty phà An Giang đều nỗ
lực phấn đấu để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao. Kết quả cụ thể được tổng kết
trong bảng dưới đây :
Bảng 3-1: So sánh kết quả thực hiện với kế hoạch năm 2005
ĐVT : triệu đồng
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 15
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
STT Chỉ Tiêu KH 2005 TH 2005 So Sánh TH/KH
I DOANH THU 55.000 60.191 9,44%
1 Vận Chuyển Phà 36.392 41.502
2 TTP Cầu Ông Chưởng 2.000 2.162
3 TTP TL941 4.430 4.550
4 XN Cơ Khí Giao Thông 7.790 5.844
5 XN Vận Tải Sông Biển 4.388 6.133

II CP HOẠT ĐỘNG SXKD 43.891 47.281 7,72%
A Hoạt động dịch vụ và sản xuất 37.461 40.569 8,30%
1 Nguyên vật liệu trực tiếp 9.555 9.486
2 Nhân công trực tiếp 8.695 8.676
3 CP sản xuất chung 19.211 22.407
- Khấu hao TSCĐ sản xuất 8.954 8.889
- CP sửa chữa lớn 2.060 2.338
- CP sửa chữa thường xuyên 451 1.325
- CP BH, bảo dưỡng, đăng kiểm 200 295
- Trả lãi tiền vay 905 751
- CP khác 6.641 8.809
B Hoạt động thu phí 6.430 6.712 4,39%
- Dự toán CP hoạt động 1.286 1.342
- Nộp ngân sách (trả vốn vay) 5.144 5.370
III LÃI GỘP 11.109 12.910
IV CP QLDN 3.610 4.225
V LN TRƯỚC THUẾ 7.499 8.685 15,82%
Tỷ suất LN/DT 13,63% 14,43%
(Nguồn từ phòng kế hoạch tổng hợp)
Dựa vào bảng số liệu chúng ta nhận thấy : tổng doanh thu thực hiện vượt mức kế
hoạch là 9,44%. Trong đó doanh thu của Vận chuyển phà là cao nhất, kế đó là Xí
nghiệp Vận Tải Sông Biển, doanh thu của các Trạm thu phí tương đối ổn định. Đạt
được kết quả trên là do trong năm 2005, năng lực vận chuyển tăng lên từ các dự án gồm
: 6 phà 60 tấn, 2 phà 100 tấn, 7 phà 30 tấn; đồng thời công ty được giao nhận khai thác
thêm 2 bến : Ô Môi và Trà Ôn.
Bên cạnh đó, về hoạt động cơ khí : do giá sắt thép tăng làm ảnh hưởng lớn đến
nguồn hàng và hoạt động này từ trước đến nay chỉ sản xuất và sửa chữa nội bộ là chủ
yếu, thị trường chưa nhiều, sức cạnh tranh thấp…Nên Xí Nghiệp Cơ Khí chưa hoàn
thành được những chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đã giao phó. Tuy nhiên trong năm 2005,
những hiệu quả đem về từ xí nghiệp Cơ Khí cũng đã góp phần đưa kết quả chung của

toàn công ty lên vượt mức chỉ tiêu kế hoạch mà UBND Tỉnh giao.
Tóm lại, với mức lợi nhuận thực tế tăng 15,82% so với kế hoạch đã giúp công ty
hoàn thành được những chỉ tiêu đề ra. Góp phần cải thiện đời sống của gần 485 lao
động với mức thu nhập bình quân 1.650.000đ/người/tháng.
3.5 Thuận lợi Khó Khăn Và Phương Hướng Phát Triển Của Công Ty
3.5.1 Thuận lợi và khó khăn
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 16
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
3.5.1.1 Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh và sự hỗ trợ của các ban
ngành chức năng.
- Địa bàn hoạt động của công ty trãi rộng khắp Tỉnh An Giang, các xí nghiệp phà
nằm hầu hết ở các khu dân cư đông đúc, huyết mạch giao thông trong Tỉnh. Do đó
nguồn thu, tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực này khá cao và tương đối ổn định.
- Lực lượng lao động của công ty hùng hậu, phần lớn có đủ kinh nghiệm, bằng
cấp chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng cho công tác sản xuất cũng như quản lý.
- Nội bộ công ty đoàn kết tốt , cùng nhau giải quyết những khó khăn xảy ra trong
quá trình hoạt động của đơn vị.
- Công ty không ngừng tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất-kỹ
thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh tại các xí nghiệp.
3.5.1.2 Khó khăn
- Chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết nhất là vào những mùa mưa lũ , gây hiện tượng
sạt lở, bồi lắng liên tục của lòng sông, làm hư hao bến bãi và công ty phải tốn một
khoản chi phí khá lớn cho việc sửa chữa, nạo vét, khơi thông.
- Chất lượng một số phương tiện vận tải xuống cấp làm cho hoạt động của xí
nghiệpVTSB chưa đạt kết quả tốt.
- Giá nhiên liệu ngày một tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty.
- Một số cán bộ quản lý còn thụ động, thiếu tính sáng tạo, còn chờ vào sự phân
công, chỉ việc của ban lãnh đạo.
- Hoạt động kinh doanh của xí nghiệp Cơ Khí và xí nghiệp Vận Tải sông Biển còn

yếu, công tác quản lý chưa hiệu quả, khả năng cạnh tranh thấp.
3.5.2 Hướng phát triển của công ty
Mục tiêu phát triển : “Tiếp tục duy trì và phát triển trong lĩnh vực công nghiệp, dịch
vụ, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách, xây dựng thương hiệu, phát triển ngành cơ
khí theo chiều sâu”
- Hoạt động dịch vụ vận tải : nâng cao chất lượng phục vụ theo các chỉ tiêu an toàn,
nhanh chóng, tiện lợi. Ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin trong quản lý,
nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Hoạt động công nghiệp : Phát triển hoạt động theo chiều rộng lẫn chiều sâu, nâng
cấp hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Từng bước xây dựng
thương hiệu cho cơ khí trên thị trường trong Tỉnh và khu vực miền tây nam bộ.
Chương 4
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 17

×