Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Báo cáo tốt nghiệp về thuế GTGT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 57 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
******

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG





GVHD : TS. Trần Văn Tùng
SVTH : Nguyễn Thị Kim Loan
Lớp : ĐHKT7ALT


TP. HCM, THÁNG 4/2013


BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
******


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG





GVHD : TS. Trần Văn Tùng
SVTH : Nguyễn Thị Kim Loan
Lớp : ĐHKT7ALT


TP. HCM, THÁNG 4/2013




Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều biến chuyển, từng bước đi
lên trong công cuộc đổi mới công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.Cùng sự phát triển
và xây dựng nền kinh tế , kế toán không chỉ có vai trò tích cực trong tổ chức công tác
quản lý ở doanh nghiệp mà còn là công cụ sắc bén quan trọng của Nhà nước trong công
tác quản lý Thuế.
Hiện nay, hệ thống Thuế Việt Nam bao gồm nhiều sắc Thuế khác nhau. Việc ban
hành và áp dụng các loại Thuế này có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp, khi đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh, tuỳ từng trường hợp cụ thể
mà các Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật. Trong

đó thì Thuế GTGT là loại Thuế có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng xã hội, cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, thu nhập và quan hệ
cung cầu trên thị trường. Dựa vào loại Thuế gián thu này, Nhà nước có thể thúc đẩy
hoặc kiềm nén nhu cầu đầu tư và tiêu dùng. Để kiểm soát được các vần đề trên, công
tác kế toán Thuế là cánh tay hỗ trợ đắc lực của Nhà nước, là một phần hành quan trọng
và không thể thiếu tại các Doanh nghiệp.
Trong tình hình hiện nay, để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế các quyết
định, thông tư, chính sách về Thuế liên tục được thay thế, sửa đổi, bổ sung và dần đi
vào ổn định.Vì vậy, công tác kế toán Thuế trong Doanh nghiệp cũng phải cập nhật liên
tục để hoàn chỉnh và hạn chế sai sót trong báo cáo Thuế tại Doanh nghiệp mình, nhằm
thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ nộp thuế.
Từ những vấn đề trên, em càng nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế
toán Thuế trong một Doanh nghiệp nên em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác kế toán Thuế Giá Trị Gia Tăng” tại Công ty Cổ phần May Phương Đông để làm
chuyên đề tốt nghiệp cho mình.









Qua thời gian học tập tại trường ĐH Công Nghiệp TP.HCM, chính nơi đây đã
giúp em có một kiến thức vững và sâu hơn về chuyên ngành Kế toán. Để biến những
kiến thức truyền đạt của Thầy Cô thành của riêng mình, ngoài sự nổ lực của bản thân,
còn có sự giảng dạy, chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của quý Thầy Cô trong
trường.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn Ban

Giám Hiệu nhà trường cùng toàn thể quý Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức cho em trong
những năm qua. Đặc biệt, Ts. Trần Văn Tùng đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần May Phương Đông, em xin cảm ơn
các anh chị phòng kế toán, đặc biệt là anh Phạm Hữu Bi-kế toán thuế đã nhiệt tình
hướng dẫn, tạo điều kiện cho em được tiếp cận thực tế và thực hành những kiến thức đã
được học.
Với một sinh viên thực tập, việc hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế
và thời gian cũng hạn hẹp, vì vậy chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong quý Thầy Cô và quý Công ty góp ý kiến để chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn và rút ra được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân. Đó cũng chính
là kim chỉ nam giúp em định hướng tương lai.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và kính chúc Ban Giám Hiệu cùng toàn
thể quý Thầy Cô tiến xa hơn nữa trên sự nghiệp trồng người. Kính chúc toàn thể các
anh chị cán bộ công nhân viên Công ty dồi dào sức khoẻ và thành công trong công việc.
Chúc công ty Cổ Phần May Phương Đông ngày càng phát triển hơn.







NHẬN XÉT
(Của cơ quan thực tập)



































Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm

(Cơ quan ký, đóng dấu)





















NHẬN XÉT

(Của giáo viên hướng dẫn)





































GV hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

















NHẬN XÉT
(Của giáo viên phản biện)


























































BẢNG KÊ CỤM TỪ VIẾT TẮT
 GTGT Giá trị gia tăng.
 TCKT Tài chính kế toán.
 XN Xí nghiệp.
 HĐ Hóa đơn.
 SXKD Sản xuất kinh doanh.
 HHDV Hàng hóa dịch vụ.
 TNHH Trách nhiệm hữu hạn.
 BK Bảng kê.






















MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
Lời cảm ơn
Nhận xét của cơ quan thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của giáo viên phản biện
Bảng kê cụm từ viết tắt
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.
1.1 Cơ sở lý luận về thuế 1
1.1.1.Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 1.
1.1.2.Các yếu tố cấu thành một sắc thuế 1.
1.2. Cơ sở lý luận về thuế GTGT 3.

1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT 3.
1.2.2.Nội dung cơ bản của thuế GTGT 4.
1.2.2.1.Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT 4.
1.2.2.2.Căn cứ tính thuế 5.
1.2.2.3.Phương pháp tính thuế 5.
1.2.2.4.Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế 10.
1.2.2.5.Chế độ hoàn thuế 11.
Chương 2: THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG 13
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần may Phương Đông 13.
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành Công ty cổ phần may Phương Đông 13.
2.1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 14.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 14.
2.1.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần may Phương Đông 16.
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần may Phương Đông 16.
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy kế toán 19.
2.2.Đặc điểm về công tác kế toán thuế GTGT tại công ty CP May Phương Đông 20


2.2.1.Quy trình tập hợp chứng từ 20.
2.2.2 Tài khoản sử dụng 22.
2.2.3 Các loại sổ áp dụng 23.
2.2.4 Phương pháp hạch toán 23.
2.3. Nhận xét và đánh giá tình hình thực tế công tác kế toán thuế GTGT tại công ty CP
May Phương Đông 32
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện về công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ
phần may Phương Đông 39
3.1.Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần
may Phương Đông 36
3.1.1 Sự cần thiết 36.

3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện 36.
3.2.Giải pháp 36.
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
















Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế Giá Trị Gia Tăng
1
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.Cơ sở lý luận về thuế.
1.1.1.Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.
Nguồn gốc ra đời của thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất
yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước.

Thuế luôn gắn liền với sự hình thành và tồn tại của hệ thống Nhà nước, đồng thời
thuế cũng phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, tùy theo mức độ thị trường hóa các quan hệ kinh tế
đặc thù của mỗi quốc gia, mà các chính phủ vận dụng các lý thuyết vào hệ thống chính
sách thuế của mình một cách thích hợp.
Khái niệm thuế
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt
buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không
hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu
công cộng.
Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước.
Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Tên gọi của sắc thuế
Tên luật thuế thường được xác định trên cơ sở tên gọi loại thuế được quy định
trong nội dung luật thuế. Tên gọi của một loại thuế được xác định theo đối tượng nộp
thuế như thuế công ty; hoặc đối tượng tính thuế như thuế thu nhập, thuế nhà đất, thuế
GTGT; hoặc kết hợp cả đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế như thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân; hoặc nội dung và tính chất của các hoạt động làm
phát sinh các điều kiện pháp lý để áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế môi
trường…
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế Giá Trị Gia Tăng
2
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT
Đối tượng nộp thuế
Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một loại thuế thường được gọi là đối tượng nộp

thuế. Đối tượng nộp thuế thể hiện phạm vi áp dụng của một luật thuế cụ thể. Là đối
tượng nộp thuế của một loại thuế nghĩa là người đó, tổ chức đó có nghĩa vụ phải kê khai
loại thuế đó để xác định nghĩa vụ nộp thuế của mình, cho dù đối tượng đó sẽ được miễn
toàn bộ hoặc cơ sở tính thuế bằng không. Không là đối tượng nộp thuế của một loại
thuế, người đó, tổ chức đó không có nghĩa vụ phải kê khai thuế.
Đối tượng chịu thuế
Theo các luật thuế hiện hành ở Việt Nam, đối tượng chịu thuế là đối tượng được
đưa ra để tính thuế. Đối tượng chịu thuế thường được xác định là thu nhập, hàng hóa
hay tài sản. Mỗi một sắc thuế lại có đối tượng chịu thuế riêng, thông thường tên gọi của
một sắc thuế bắt nguồn từ đối tượng chịu thuế của sắc thuế đó. Đối tượng chịu thuế
thường được tính trên một đơn vị giá trị hoặc một đơn vị vật lý. Theo nghĩa này, các
nước cho rằng đây là đối tượng tính thuế.
Cơ sở tính thuế
Đối tượng tính thuế: Là loại hàng hóa, dịch vụ hoặc một yếu tố khác có thể đo
lường được như độ ồn, độ ô nhiễm…Mỗi loại thuế lại có một đối tượng tính thuế riêng.
Giá tính thuế: Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các khoản thuế đều được thu bằng
tiền. Vì vậy để xác định được số thuế phải nộp, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế phải được
tính thành tiền. Giá tính thuế được quy định để xác định giá trị tính thuế của hàng hóa,
dịch vụ.
Mức thuế
Thuế suất hay định suất thuế là linh hồn của một loại thuế vì nó thể hiện nhu cầu
cần tập trung nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước và biểu hiện chính sách điều
chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người
nộp thuế. Tùy theo quy định của từng loại thuế mà người ta áp dụng các loại thuế suất
khác nhau.
Chế độ miễn giảm thuế
Một số loại thuế quy định cho phép người nộp thuế không phải thực hiện nghĩa vụ
nộp toàn bộ số tiền thuế, mà không phải nộp cho Nhà nước, gọi là miễn thuế hoặc chỉ
phải nộp một phần số tiền thuế đó gọi là giảm thuế.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế Giá Trị Gia Tăng

3
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT
Thông thường, những lý do để người nộp thuế được Nhà nước cho phép miễn
thuế, giảm thuế được quy định trong các luật thuế là:
Do nguyên nhân khách quan mà người nộp thuế gặp khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc bị giảm sút thu nhập.
Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế của Nhà nước như: khuyến khích
xuất khẩu ,khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề trọng điểm, địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn.
1.2.Cơ sở lý luận về thuế GTGT
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
Khái niệm.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, đánh trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đặc điểm.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trực tiếp vào đối tượng tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ,
Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Thuế GTGT là một loại thuế có
tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện ở hai khía cạnh:
- Thứ nhất: thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp
thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế
này vào ngân sách nhà nước
- Thứ hai: thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá
trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế
tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong
phạm vi lãnh thổ, không đánh vào phạm vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
Vai trò của thuế GTGT
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,

nên thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối
với nền kinh tế:
Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế Giá Trị Gia Tăng
4
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. .
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ và thanh
toán qua ngân hàng.
1.2.2.Nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.2.2.1.Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu Thuế là hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (trừ trường hợp pháp luật quy định).
Đối tượng không chịu thuế GTGT
Ở nước ta hiện nay quy định có các nhóm hàng hóa không thuộc diện chịu thuế
GTGT như sau:
Hàng hóa,dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng
,không mang tính chất kinh doanh:.
Hàng hóa,dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo
Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng tại Việt nam:
Hàng hóa mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước hoặc cần bảo
mật
Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp,
Hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm, do đó khó xác định được thuế
GTGT:
Hàng hóa, dịch vụ khác

Đối tượng nộp thuế:
Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là
đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
1.2.2.2.Căn cứ tính thuế
Giá tính thuế
* Nguyên tắc cơ bản xác định giá thuế GTGT:
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho
đối tượng khác: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế Giá Trị Gia Tăng
5
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT
và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá,dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các
khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách Nhà nước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn.
Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế GTGT là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Thuế nhập khẩu
và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) được xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được
miễn giảm.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán trả 1 lần chưa có thuế
của hàng hóa đó.
Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.
Thuế suất
Thuế suất được xác định là “linh hồn” của mỗi luật thuế, thể hiên quan điểm mức
động viên của Nhà nước với đối tượng chịu thuế. Việc quy định thuế suất hợp lý có ý
nghĩa quan trọng.
Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999, quy định bốn

mức thuế suất (0%, 5%, 10% và 20%); sau một thời gian áp dụng và để hoàn thiện,
Luật đã được điều chỉnh, hiện nay chỉ còn 3 mức thuế suất là (0%,5% và 10%).
1.2.2.3.Phương pháp tính thuế
 Tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
 Xác định thuế GTGT đầu vào:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định bằng cách căn cứ vào tổng số
thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định)
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi
trên chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài
chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
Thuế GTGT đầu vào được xác định theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế Giá Trị Gia Tăng
6
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được
tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và thuế đầu vào không được khấu
trừ làm căn cứ xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
- Thuế GTGT đầu vào hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, mất trộm nếu xác định được tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này được
tính vào giá trị hàng hóa tổn thất phải bồi thường,không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng

nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân
biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế GTGT phải có đủ điều kiện
sau:
 Có hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
 Có tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất
khẩu.
 Phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng và các hình thức thanh toán khác theo
quy định của Chính phủ đối với những lô hàng xuất khẩu.
 Có hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước
ngoài, doanh nghiệp chế xuất.
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn
GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như:
+ Hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
+ Không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không
xác định được người bán.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế Giá Trị Gia Tăng
7
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT
+ Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không
có hàng hóa,dịch vụ kèm theo).
+ Đối với hóa đơn có giá trị 20 triệu trở lên phải có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng mới được khấu trừ thuế.
Thuế GTGT
đầu vào
=

Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua

HHDV
Hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu dùng vào
sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT
+ Nếu giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, xác định giá chưa Thuế bằng
cách:
Giá chưa có thuế
GTGT
=
Giá thanh toán (Giá có thuế GTGT)
1 + % (Thuế suất)

+ Nếu giá thanh toán là giá chưa có thuế GTGT, xác định giá có Thuế bằng cách:
Giá có thuế
GTGT
=
Giá chưa có thuế
GTGT
x [ 1 + % (Thuế suất) ]
 Xác định thuế GTGT đầu ra:
- Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế
GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi
trên hóa đơn, chứng từ.
- * Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp =
Thuế GTGT đầu
ra

Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
 Tính thuế theo phương pháp trực tiếp:

Đối tượng áp dụng là các cá nhân SXKD chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về
kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

Số thuế GTGT phải = GTGT của HHDV x Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế bán ra
x
thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế Giá Trị Gia Tăng
8
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT
nộp bán ra
Trong đó:
Chứng từ kế toán
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Giấy báo Nợ, Giấy báo Có
- Phiếu chi, Phiếu thu
- …
Tài khoản sử dụng
TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
+ TK 1331: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
+ TK 1332: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của TSCĐ.
TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
+ TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
+ TK 33312: Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.

Sổ kế toán
Sổ cái tài khoản 133
Sổ chi tiết tài khoản 33311, 33312
Cách hạch toán
 Tài khoản 133 _ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thực giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ,
đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.


GTGT của HHDV
bán ra
=
Doanh số của
HHDV bán ra
- Giá vốn của HHDV bán ra

Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế Giá Trị Gia Tăng
9
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT



 Tài khoản 3331 _ Thuế giá trị gia tăng đầu ra

 Tài khoản 33312 _ Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
33311
511, 515, 711
111, 112, 131
133
531, 532

111, 112
71
1

Khấu trừ thuế
GTGT đv
Nộp thuế
Khoản được giảm
thuế
Thuế
Giá chưa
thuế
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán TK 3331
133
152, 153, 156, 211, 621, …
3331

142, 632
Tổng TT
Trị giá mua
Thuế
Thuế GTGT được
khấu trừ
111, 112, 331
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán TK 133
Phân bổ thuế
GTGT không được
kh

u tr



Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế Giá Trị Gia Tăng
10
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT


1.2.2.4 Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT.
 Đăng ký nộp thuế
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng kể cả các cơ sở trực
thuộc phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo
hướng dẫn của cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ sở kinh doanh có các
đơn vị chi nhánh trực thuộc đều phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế
nơi đóng trụ sở.
Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được khai theo tháng và không có
quyết toán thuế năm.
Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được khai theo tháng và có quyết
toán thuế năm.
 Kê khai thuế
Theo phương pháp khấu trừ, gồm:

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-
2/GTGT
- Bảng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo mẫu số 01/KHBS
- Bảng tổng hợp thuế GTGT theo bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo
mẫu số 01-3/GTGT.
- Ngoài ra còn có Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn.
Theo phương pháp trực tiếp, gồm:

- Tờ khai mẫu 03/GTGT
- Tờ khai quyết toán 04/GTGT
33312

1331

Số thuế GTGT được
khấu trừ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán TK 33312
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế Giá Trị Gia Tăng
11
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT
 Nộp thuế
Thời gian nộp hồ sơ khai thuế GTGT tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng
tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời gian nộp hồ sơ quyết toán thuế GTGT năm (dùng cho người tính thuế theo
phương pháp tr
ực tiếp) chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
hoặc năm tài chính.

Thuế giá trị gia tăng nộp vào Ngân sách Nhà nước bằng đồng Việt Nam .
1.2.2.5 Chế độ hoàn thuế:

Đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp được quy định như sau:
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ cuả các tháng trong
quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý. Những cơ sở
kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng hàng lớn,
nếu phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả hàng hoá xuất khẩu lớn thì được xét
hoàn thuế giá trị gia tăng từng kỳ.

- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, có
đầu tư, mua sắm tài sản cố định có số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả tài sản cố định
được khấu trừ lớn thì được xét giải quyết hoàn thuế đầu vào cuả tài sản cố định .
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản có số thuế nộp thừa.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế cuả cơ quan có thẩm quyền theo
quy định cuả pháp luật.
Ðể giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm theo hồ sơ
xin hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra
xác định số thuế hoàn trả và thực hiện hoàn trả thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền hoàn trả thuế cho cơ sở theo thẩm quyền quy định.
Hồ sơ hoàn thuế:
1 Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời
gian phát sinh số thuế đề nghị hoàn theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo
Thông tư này (kể từ ngày Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 có
hiệu lực thi hành thực hiện theo mẫu số 05/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này).
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế Giá Trị Gia Tăng
12
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT
2 Bảng liệt kê hồ sơ hoàn thuế.
3 Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ,
số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo
theo mẫu số 01-1/HTBT ban hành kèm theo Thông tư này.



























Chương 2: Thực tiễn về kế toán thuế GTGT tại Cty CP May Phương Đông
13
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT
CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHƯƠNG ĐÔNG
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần may Phương Đông.
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành Công ty cổ phần may Phương Đông.
Tên công ty : Công Ty Cổ Phần May Phương Đông
Tên giao dịch quốc tế : PHƯƠNG ĐÔNG GARMENT JOINT STOCK

COMPANY
Tên viết tắt : PDG



Logo :


Trụ sở chính (khu A) : 01B Quang Trung, P.8, Q.Gò Vấp, TP.HCM
Điện thoại : (08)38945729 – 39876611
Fax : (08)38940328
Email :
Website :
Giấy phép thành lập theo quyết định số 128/2004 QĐ-BCN cấp ngày
16/11/2004 của Bộ Công Nghiệp
Giấy CNĐKKD số : 4103003249 đăng ký lần đầu ngày 31/03/2005.
Khu B: 22/14 Phan Văn Hớn, P.TTN, Q.12, TP.HCM
Công ty CP May Phương Đông tiền thân là Xí Nghiệp May Phương Đông, thành
lập từ ngày 31/12/1988.
Ngày 29/04/1993, Xí Nghiệp May Phương Đông đổi tên thành Công ty May
Phương Đông và trở thành một đơn vị hạch toán độc lập và là thành viên trực thuộc
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam với chức năng chính là sản xuất kinh doanh và nhập
khẩu trực tiếp trong lĩnh vực may mặc.
Chương 2: Thực tiễn về kế toán thuế GTGT tại Cty CP May Phương Đông
14
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT
Tháng 3/2005, Công ty May Phương Đông chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần
May Phương Đông theo quyết định số 153/2004QĐ – BCN ngày 16/11/2004 của Bộ
Trưởng Bộ Công Nghiệp.
Hiện nay , Công ty có qui mô sản xuất lớn gồm 2 khu nhà xưởng sản xuất tại

TP.HCM ,với 4 xí nghiệp. Với gần 5000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất trên
10 triệu sản phẩm các loại mỗi năm. Công ty Cổ Phần may Phương Đông là doanh
nghiệp tiêu biểu của ngành Dệt may Việt Nam và được đánh giá là doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh cao.
Với nổ lực và phấn đấu không ngừng, Phương Đông đã gặt hái được nhiều thành
công đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao uy tín trên thị
trường may mặc.
Công ty Cổ Phần may Phương Đông hoạt đông theo luật doanh nghiệp và các quy
định hiện hành khác của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Công ty đã không ngừng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực
sản xuất. Công ty luôn chú trọng các tiêu chuẩn và chính sách nghiêm ngặt như ISO
9001- 2000, SA8000, WRAP.U, ECO. Đồng thời mở rộng thị trường trong nước với
nhãn hiệu F.House và F.Jeans.
Công ty đã được cấp giấy chứng nhận về hệ thống chất lượng ISO 9001- 2000,
WRAP.U do tổ chức vương quốc Anh cấp.
Chủ tịch nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tặng huân chương lao động
hạng ba “ Đã có nhiều thành tích xuất xắc trong công tác từ năm 1995 đến năm 1999 ’’.
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tăng huân chương lao động
hạng nhì “ Đã có nhiều thành tích xuất xắc trong công tác từ năm 1999 đến năm 2003”.
Năm năm liền (1998-2002) được Bộ Công Nghiệp tặng cờ “ Đơn vị xuất xắc trong
phong trào thi đua’’.
Hai năm liền (2003-2004) được chính phủ tặng cờ “ Đơn vị dẫn đầu phong trào thi
đua’’.
Và nhiều thành tích trong các hoạt đông khác.
2.1.1.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Sản xuất, mua bán hàng may mặc, nguyên phụ liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, thuốc
nhuộm và các sản phẩm ngành dệt may.
Chương 2: Thực tiễn về kế toán thuế GTGT tại Cty CP May Phương Đông
15
GVHD: TS. Trần Văn Tùng SVTT: Nguyễn Thị Kim Loan-Lớp ĐHKT7ALT

Mua bán hàng công nghệ thực phẩm,nông lâm hải sản, thủ công, mỹ nghệ, phương
tiện vận tải, ô tô, xe máy, trang thiết bị văn phòng, thiết bị tạo mẫu thời trang, vật liệu
điện, điện tử, cao su và các sản phẩm bằng cao su, giấy, bìa giấy và các sản phẩm làm
bằng bột giấy, thuỷ tinh và các sản phẩm làm bằng thuỷ tinh, sắt thép và các sản phẩm
làm bằng sắt thép, kim loại màu, máy móc thiết bị cơ khí, dụng cụ quang học đo lường -
y tế.
Đại lý kinh doanh xăng dầu, đại lý ký gởi vật tư, hàng hoá. Xây dựng cơ sở hạ tầng
công nghiệp và hạ tầng dân dụng.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:

×