Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Ý tưởng cho tiết dạy ngày lễ Valentine

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.42 KB, 5 trang )

Ý tưởng cho tiết dạy ngày lễ Valentine
Valentine là một ngày lễ ngọt ngào của các đôi lứa
và ai cũng muốn dành thời gian ở bên cạnh những
người mình yêu thương. Vì vậy đòi hỏi người giáo
viên phải có một chiến thuật để lôi cuốn học viên
vào bài giảng. Hãy cùng Global Education khám phá ý tưởng cho tiết
dạy trong ngày đặc biệt này nhé!
Valentine cho bạn một cơ hội tốt để giới thiệu các khái niệm về lĩnh vực
tình cảm cho học viên ở trình độ trung cấp. Những khái niệm này sẽ giúp
học viên mở rộng khả năng giao tiếp trong đời sống thường ngày, đồng
thời nâng cao vốn từ vựng của mình, đặc biệt là khả năng sử dụng tiếng
lóng khi nói chuyện với người bản xứ. Bạn có thể chia học viên ra thành
nhiều nhóm khác nhau để họ có cơ hội trình bày ý kiến và thể hiện mình
với bạn bè trước khi thực sự nói chuyện với người nước ngoài.
Ví dụ, đề cương giáo án để dạy trong ngày Valentine có thể như sau:
Chủ đề: Những thành ngữ với từ “heart” (trái tim).
Trình độ: Từ khi mới bắt đầu cho tới trình độ trung cấp.
Mục tiêu và tiêu chuẩn: Sử dụng tiếng Anh để giao tiếp trong các bối
cảnh xã hội. Học viên sẽ sử dụng các chiến lược được học để mở rộng
khả năng giao tiếp của mình.
Valentine là ngày của yêu thương và hàng trăm cung bậc tình cảm khác
nhau, nếu học viên muốn diễn tả những cảm xúc đó bằng tiếng Anh, họ
phải nói như thế nào? Bạn có thể dạy cho sinh viên những từ mới diễn tả
hoặc liên quan đến cảm xúc của con người.
Ví dụ: feelings (cảm xúc), generous (hào phóng), caring (quan tâm),
afraid (sợ), concerned (quan tâm tới), sympathetic (cảm thông), jealous
(ghen tị), scared (sợ hãi), nervous (căng thẳng), worried (lo lắng), hurt
(đau khổ).
Hơn thế nữa, bạn còn có thể dạy cho họ cả những thành ngữ, tục ngữ để
diễn tả cảm xúc của mình nữa.
Ví dụ: bạn có thể dạy cho học viên một loạt các thành ngữ liên quan đến


từ “heart” (trái tim) – biểu tượng của ngày lễ tình nhân. Như trong
truyện“Những tấm lòng vàng” , với những người như thế chúng ta có thể
dùng thành ngữ to have a heart of gold (có một trái tim vàng, một tấm
lòng nhân hậu) để miêu tả họ - Jim has a heart of gold. (Jim là một cậu
bé nhân hậu). Và thành ngữ to have a big heart hoặc to be soft hearted
cũng có nghĩa tương tự như câu thành ngữ trên, thể hiện rằng một người
biết quan tâm và cảm thông đến người khác. Còn trái ngược với những
người có lòng nhân hậu là những kẻ có trái tim sắt đá, vô cảm trước mọi
việc. Với những kẻ như thế này, học viên của bạn có thể sử dụng thành
ngữ to be cold-hearted (kẻ có trái tim sắt đá). Thế còn với những người
“phổi bò” – có nghĩa là luôn để cho người khác biết được cảm xúc của
mình thì sao? Bạn hãy dạy cho học viên của mình câu thành ngữ to wear
your heart on your sleeve để họ có thể miêu tả những người hay buôn
dưa lê này nhé!
Hoặc bạn có thể giới thiệu thành ngữ diễn tả sự chân thành from the
bottom of my heart – tận đáy nơi trái tìm mình để cho học viên . Và hẳn
là học viên của bạn sẽ cảm thấy rất thích thú khi được nghe hoặc nói:
From the bottom of my heart, I love you. (Từ sâu thẳm trái tim mình,
anh/ em muốn nói rằng: “Anh/Em yêu em/anh”) như một lời tỏ tình ngọt
ngào trong ngày Lễ tình nhân.
Trái tim cũng chính là lý trí, vì vậy khi nói have a change of heart cũng
có nghĩa là bạn thay đổi ý kiến, suy nghĩ của mình đó. Thế còn khi quá hồi
hộp, không nói nên lời thì sao?Hãy dạy họ thành ngữ to have your heart
in your mouth (quá lo lắng đến mức không nói nên lời). Và còn nhiều
thành ngữ liên quan đến từ “heart” nữa, ví dụ như:
• to cross your heart and hope to die – hứa
• to eat your heart out – ghen tị với ai đó
• to have a heart – quan tâm đến người khác
• to have your heart set on something – thật sự rất muốn cái gì
• to set your heart at rest – đừng lo lắng về điều gì

• to take something to heart - cảm thấy đau vì điều gì đó hoặc ai đó đã
làm gì/nói gì
Bài học này được thiết kế để giảng dạy trong khoảng một tiết (45 phút), vì
vậy, bạn hãy chuẩn bị giáo trình kỹ trước khi lên lớp. Bạn có thể lấy chủ
đề tình yêu để làm phần giới thiệu cho bài học và in danh sách các câu
thành ngữ ra và phát cho sinh viên như tài liệu handout hoặc cũng có thể
viết lên bảng. Bạn cũng có thể để cho sinh viên tự đoán nghĩa của các
thành ngữ. Ví dụ với thành ngữ "to have your heart in your mouth", bạn
có thể vẽ một bức tranh một người với biểu tượng trái tim của ngày
Valentine trong miệng của họ. Sau đó, bằng cách đưa ra những ví dụ sử
dụng câu thành ngữ này, hãy để cho học viên của bạn đoán ra nghĩa thật
sự của câu thành ngữ đó.
Bạn cũng có thể cho học viên của mình
minh họa những câu thành ngữ của họ
bằng tranh ảnh, giống như chương
trình “Đuổi hình bắt chữ” vậy. Họ sẽ
nhận được hai tờ giấy trắng hình trái
tim. Một tờ họ vẽ hình minh họa, tờ kia
viết câu thành ngữ, định nghĩa và ví dụ.
Học viên có thể giơ tờ giấy có hình vẽ
cho bạn của mình đoán, còn tờ giấy ghi
định nghĩa sẽ dùng để kiểm tra đáp án.
Lì xì đầu Xuân
500 bài thi TOEFL-
iBT
Home4English V2.0
Luyện nói tiếng Anh
Đó chỉ là một vài gợi ý cho buổi học nhân ngày Valentine của bạn. Bạn
cũng có thể dùng trí thông minh và sự khéo léo của mình để tạo thêm
những hoạt động mới mẻ và bổ ích cho học viên của mình. Chúc các bạn

thành công và có một ngày Valentine thật lãng mạn! Happy Valentine’s
Day!
Nguyễn Toan - Global Education

×