Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN - Tập làm văn 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.56 KB, 14 trang )


MÔT SỐ BIỆN PHÁP DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 4
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay giáo dục nước nhà đang đứng trước những thách thức rất lớn –
những thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập
quốc tế đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới giáo dục, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới
toàn diện, triệt để. Điều này được thể hiện cụ thể ở nghị quyết TW IV khóaVII:
“ Phải xác định mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoach, nội dung, phương
pháp dạy và học ở tất cả các bậc học cấp học áp dụng những phương pháp
giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề” và đến đại hội IX, Đảng chỉ rõ: “ Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, hiện
đại vào quá trình dạy học”.
Tại nghị quyết Trung ương II khóa VIII chỉ rõ: “ Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Trong giai đoạn hiện nay giáo dục nhà nước
đang đứng trước những thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước, xu thế toàn
cầu hóa, hội nhập quốc tế đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến giáo dục. Hơn bao giờ
hết những người làm công tác giáo dục phải nhận rõ vấn đề này, để vận dụng nó
phù hợp với thực tiễn của địa phương mình.
Quá trình dạy học là quá trình phức tạp, lịch sử dạy và học có từ rất sớm,
song yêu cầu thực tế luôn đòi hỏi phải đổi mới cập nhật và phát triển. Với mục
đích đạt kết quả cao nhất trong dạy và học là một đòi hỏi tất yếu khách quan
của xã hội. Tìm kiếm một giải pháp tiên tiến, xây dựng một phương pháp hiện
đại cho giáo dục thế kỷ XXI, Nghị quyết TW IV khóa VII đã chỉ rõ “ Phải xác
định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, nội dung phương pháp giáo dục và
đào tạo áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học
1

sinh năng lực tư duy sáng tạo năng lực giải quyết vấn đề”.Ngày nay giáo dục


Tiểu học được coi là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học đặt
nền móng vững chắc cho cấp học tiếp theo. Học sinh tiểu học trong thời kỳ
công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, khả năng phát triển tư duy của các em là vô
cùng lớn. Do vậy muốn tích cực hóa hoạt động học tập đem lại cho học sinh
khả năng tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, hình thành cho các em kỹ năng, kỹ
sảo cần thiết cụ thể, thiết thực và sâu sắc. Khả năng sáng tạo khi giải quyết các
vấn đề là yếu tố quan thời trọng bậc nhất để nâng cao chất lượng học tập của
học sinh.
Tuy nhiên do thời gian có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu và tìm hiểu ở một nội
dung nhỏ đó là: “Một số biện pháp dạy tập làm văn ở lớp 4 ”.
II. MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.
1. Mục đích :
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt nói chung và
phân môn tập làm văn nói riêng. Qua đó nâng cao chất lượng dạy học toàn diện
ở nhà trường tiểu học.
2. Nhiệm vụ:
- Những cơ sở khoa học trong việc dạy phân môn Tập đọc lớp 4.
- Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học phân môn Tập làm văn lớp 4 ở
Trường Tiểu học Trần Phước
- Tổng kết và rút ra những biện pháp trong việc dạy học phân môn tập
làm văn lớp 4 – chương trình Tiểu học mới.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học môn tập làm văn lớp 4
chương trình tiểu học mới.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Dự giờ lên lớp.
2

- Phương pháp thống kê, kiểm tra, phân tích.

- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 4C, trường Tiểu học Trần Phước .
2. Phạm vi nghiên cứu
Dạy phân môn Tập làm văn lớp 4 ở trường Tiểu học Trần Phước
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG VIỆC DẠY PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
LỚP 4 – CHƯƠNG TRÌNH TIỂU HỌC MỚI.
I. CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển
vượt bậc. Quốc phòng – An ninh được giữ vững, công cuộc công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa đất nước đang cần có những người năng động sáng tạo, có bản
lĩnh, có tri thức, có tinh thần dân tộc. Điều này đòi hỏi nền giáo dục nước nhà
phải đổi mới toàn diện, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Đổi mới phương pháp dạy học thực chất là
một cuộc cải cách giáo dục rất toàn diện và sâu sắc, góp phần làm thay đổi toàn
bộ nền giáo dục Tiểu học. Qua quá trình nghiên cứu các nhà nghiên cứu đã
khẳng định: Để đổi mới phương pháo dạy học thì “ Phải đổi mới mục tiêu giáo
dục, cách soạn thảo chương trình SGK, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và
đổi mới cách đánh giá học sinh”. Như đã nói ở trên giáo dục Tiểu học là bậc
học nền tảng, là nền móng vững chắc để học sinh tiếp tục học các lớp cao hơn.
Vì vậy, môn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học có vai trò và vị trí rất quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh Tiểu
học.
3

1. Vai trò và vị trí phân môn Tập làm văn ở Tiểu học.

Là môn học bắt buộc đối với học sinh Tiểu học, nó góp phần hình thành
phát triển năng lực đọc cho học sinh, năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể
hiện trong 4 dạng hoạt động ứng với 4 kỹ năng : Nghe, nói, đọc, viết. Đọc là
một dạng hoạt động của ngôn ngữ.
Đọc không chỉ là công việc giải quyết bộ mã hai phần chữ viết và âm
thanh mà đọc là quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu những gì đọc
được và hiểu được không phải tự nhiên mà có, nó phải được rèn luyện dẫn đến
trong quá trình học tập làm văn đóng vai trò hình thành và phát triển năng lực
đọc cho học sinh.
2. Tập làm văn cung cấp kiến thức văn học ngôn ngữ, kiến thức đời
sống. Những bài văn thơ hay tiêu biểu thường được chọn lọc trong chương
trình tiểu học nói chung và chương trình lớp 4 nói riêng. Vì vậy học sinh có vốn
văn học trong nước và thế giới khá lớn. Ngoài ra các bài văn, bài thơ, ca dao
cung cấp vốn từ ngữ phong phú thuộc chủ đề của phân môn Tập làm văn lớp 4.
Các bài tập làm văn là bức tranh phong phú về phong tục tập quán,
truyền thống xã hội, cảnh đẹp cho nên càng đọc học sinh càng say mê về đất
nước, con người trong quá khứ cũng như hiện tại, tương lai. Thông qua tập làm
văn bồi dưỡng học sinh niềm tin yêu cuộc sống, con người.
3. Giáo dục tình cảm, thẩm mỹ, phát triển tư duy cho học sinh thông
qua môn Tập làm văn.
Phân môn Tập làm văn giúp học sinh rung cảm trước cái đẹp, nhận biết
cái đẹp của ngôn ngữ. Với sự sáng tạo tuyệt vời của nhà văn, cuộc sống đời
thường thông qua các tác phẩm được tôn lên với ngôn ngữ văn chương. Mỗi
bài văn, bài thơ giúp học sinh nhận biết được đó là văn bản nghệ thuật, dù dài,
dù ngắn khác nhau đều chứa đựng thông tin nhiều hay ít. Chứa đựng trong đó
khối lượng không nhỏ về ngôn ngữ, sự kiện, hình ảnh, tình cảm. Nó có tác động
về tâm hồn hiếu động của học sinh Tiểu học, làm cho học sinh thêm yêu cái
4

thiện, ghét cái gian tà phi nghĩa. Chính vì điều đó thông qua tập làm văn có tác

dụng giáo dục rất lớn, nó giáo dục con người không phải bằng triết lý đơn giản,
khô cứng mà bằng hình tượng văn học sinh động, từ sự rung động của tâm hồn,
tình cảm của học sinh ngày càng được bồi đắp từ đó học sinh có lối sống cao
thượng, lành mạnh thêm yêu quê hương đất nước, biết tôn trọng tình nghĩa, đạo
người.
Thông qua mỗi bài tập giúp học sinh nhận thức thêm một mảng nhỏ của
cuộc sống, càng học tư duy, nhận thức càng phát triển, ngôn ngữ và hiểu biết
thêm phong phú. Dạy tập làm văn nói chung và tập làm văn 4 nói riêng, giúp
phát triển tư duy hình tượng, bên cạnh tư duy lôgíc và phân tích tổng hợp.
Với tầm quan trọng như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học là điều
tất yếu.
II. CƠ SỞ TÂM LÝ HỌC :
Trẻ em có đặc điểm là nhân cách đang hình thành và phát triển. Để nhân
cách phát triển theo hướng tích cực thì điều quan trọng là học sinh tiểu học phải
được giao tiếp và hoạt động. Vì vậy, một PPDH tốt là phải hướng và tổ chức
cho trẻ hoạt động phát huy tích cực chủ động sáng tạo của trẻ trong việc phát
hiện kiến thức mới. Hoạt động là quy luật chung nhất của tâm lý người, là
phương thức tồn tại của cuộc sống. Bất cứ hoạt động nào cũng có chủ thể là đối
tượng. Tính chủ thể và đối tượng là hai đặc trưng cơ bản của việc dạy học.
Trong hoạt động dạy học, học sinh là chủ thể chính, bài học là đối tượng chủ
thể của học sinh. Tuy nhiên điều quan trọng phải làm thế nào để bài học xuất
hiện trước các em như một đối tượng, các em xem đó những đối tượng cần
khám phá tìm hiểu. Từ đó, các em trở thành chủ thể tích cực và hoạt động để
tìm hiểu, chiếm lĩnh đối tượng, cải tiến đối tượng ( bài học ) thành vốn riêng
của mình để hình thành và phát triển nhân cách.
Trong cuộc sống, mỗi con người có nhiều nhu cầu cùng tồn tại một lúc,
nó đấu tranh với nhau, cạnh tranh với nhau trong đó một nhu cầu nổi trội lên
5

thành lòng mong muốn, khát khao và nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy con

người hành động để thỏa mãn nhu cầu. Trong dạy học phải tạo cho học sinh sự
hứng thú, sự say mê để tiếp thu kiến thức, đáp ứng nhu cầu chủ yếu của học
sinh.
Như vậy, quá trình dạy học phải làm cho bài học xuất hiện trước học sinh
như một đối tượng, biến các em thành chủ thể. Dạy học phải làm sao cho đối
tượng thực sự hấp dẫn, lôi cuốn các em tham gia. Muốn vậy phải có những
PPDH phát huy được tính tích cực, sáng tạo của các em. Dạy học theo hướng
tích cực hóa hoạt động của học sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi để học sinh thích
nghi được với môi trường xã hội xung quanh, giúp học sinh hình thành và phát
triển nhân cách theo cơ sở khoa học, của lý thuyết hoạt động.
III. QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Đặc trưng của hệ PPDH tích cực : Hiện nay xuất hiện khá nhiều xu
hướng dạy học như : Dạy học hợp tác, nêu vấn đề, cá thể, chương trình hóa tất
cả các phương pháp dạy học trên đều nhằm mục đích chiếm lĩnh kiến thức cho
chính bản thân. Các xu hướng dạy học trên là những PPDH tích cực. Có thể nói
phương pháp dạy học tích cực là một phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực học tập của học sinh, nó là hệ thống các phương pháp dạy học
nhằm đáp ứng những yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, có khả năng định
hướng cho việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự học. Hệ thống các
phương pháp đó cũng là sự tích hợp và kết hợp nhiều phương pháp gần gũi
như :
- Phương pháp tích cực.
- Phương pháp nêu vấn đề.
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- phương pháp động não.
- Kết hợp một số phương pháp khác.
6

Qua thực tế giảng dạy và học tập tất cả các hệ thống phương pháp trên tôi

tâm đắc nhất.
- Học sinh là chủ thể hoạt động tích cực, hoạt động của chính mình để
tìm ra kiến thức. Với phương pháp dạy học tích cực học sinh không phải đặt
trước những kiến thức có sẵn của SGK hay những bài giảng áp đặt của thầy cô
giáo theo trình tự sơ cứng. Từ đó, học sinh đặt trước tình huống thực tế rất cụ
thể của cuộc sống làm cho các em có nhu cầu và hứng thú giải quyết những khó
khăn và mâu thuẫn trong nhận thức của mình. Từ cái chưa biết, cái cần khám
phá, các tri thức và phương pháp học sinh đã tự khám phá ra không theo một
khuôn mẫu có sẵn mà mang tính sáng tạo.
- Học sinh tự thể hiện mình hợp tác với bạn bè và học bạn.
- Lớp học được coi là cộng đồng của chủ thể. Thông qua lớp học với các
hoạt động hợp tác học sinh không ngừng tự thể hiện mình, đó chính là nhu cầu
nổi trội của con người. Với các tình huống học tập, học sinh tự mình đưa ra
những cách giải quyết và nêu chính kiến của mình trước các bạn trong quá trình
thảo luận. Qua đó học sinh phát huy được khả năng giao tiếp, xử lý. Tuy nhiên,
với ý kiến mà các em đưa ra mang tính chủ quan phiến diện cần được bổ sung
và tiếp nhận ý kiến của các bạn trong lớp để kiến thức các em tiếp thu được
mang tính khoa học hơn Bởi vì “ Học thầy không tày học bạn”. Thầy giáo là
người tổ chức và hướng dẫn hoạt động trong học tập của mình và là một trọng
tài khoa học. Vai trò của người thầy rất quan trọng bởi “ Không thầy đố mày
làm nên”. Trong PPDH tích cực người thầy không còn là một nhân vật trung
tâm tự nguyện từ bỏ vai trò chủ thể. Thầy giáo trở thành người định hướng cho
học sinh, tìm ra kiến thức với cách thức của nó. Bằng hệ thống các tình huống
cho học sinh học tập, thầy giáo là người đạo diễn và tổ chức cho tập thể lớp
thảo luận, tranh luận. Thầy trở thành người hướng dẫn, cố vấn chứ không
truyền đạt kiến thức một cách cơ học. Khi hoạt động của tập thể lớp gặp phải
những vấn đề nan giải, khó phân biệt đúng – sai, khó đi đến kết luận khoa học,
7

cả những cuộc tranh luận chưa ngã ngũ thì vai trò của người thầy không thể

thiếu được.
Giáo viên là trọng tài khoa học kết luận cuộc thảo luận của nhóm, lớp và
giúp đỡ hoàn thiện sản phẩm có tính khoa học nhất.
Học sinh tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh trong quá trình học, người
học tạo ra một sản phẩm giáo dục ban đầu, có thể là chưa chính xác, khách
quan, khoa học. Sau khi trao đổi, hợp tác với bạn và đưa vào những kết quả của
thầy cô, với kết quả của bạn bè, đối chiếu liên hệ với chính mình, hay dở, đủ
thiếu, qua đó học sinh tự sửa sai, tự điều chỉnh bổ sung nhiều điều bổ ích thiết
thực vào kiến thức của mình. Từ điều chỉnh cách học sao cho phù hợp từ đó
hoàn thiện mình về cách học, phương pháp học, sao cho hiệu quả nhất. Thông
qua đó thầy kiểm nghiệm điều chỉnh cách dạy của mình sao cho phù hợp.
2. Đặc điểm phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy
học tích cực :
Về bản chất dạy học theo phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh bao giờ cũng nổi lên được điểm quan trọng. Trẻ em là
người hoạt động tích cực là diễn viên – người thầy là đạo diễn, tổ chức các trò
chơi trẻ em chơi mà học – học mà chơi. Qua đối chiếu sau ta sẽ thấy được ưu
thế của phương pháp dạy học tích cực và phương phap dạy học truyền thống.
IV- PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT NÓI CHUNG VÀ PHÂN
MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 4 NÓI RIÊNG TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC:
Ở bậc tiểu học phương pháp dạy học Tiếng Việt còn được quy định bởi
những đặc thù của lứa tuổi.
Ngay từ đầu vào lớp 1 học sinh đã bắt đầu tiếp xúc với một dạng ngôn
ngữ hoàn toàn mới và phức tạp với các em. Tập làm văn với tư cách là một
phân môn trong chương trình Tiếng Việt của bậc Tiểu học, phân môn Tập làm
văn mang tính tổng hợp có tác dụng tích cực đến sự hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh, góp phần đắc lực trong việc thực hiện đồng thời bốn kỹ
8

năng : Nghe, nói, đọc, viết. Hình thành nhân cách phát triển toàn diện ở học

sinh. Như vậy nhiệm vụ cơ bản của phân môn tập làm văn chính là:
Tập làm văn là phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là
hình thành năng lực viết cho học sinh .
Thông qua hệ thống bài học theo chủ điểm và những câu hỏi tìm hiểu bài,
phân môn tập làm văn cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên xã
hội và con người, cung cấp vốn từ, tăng cường khả năng diễn đạt, trang bị một
số hiểu biết ban đầu về tác phẩm văn học ( như đề tài, cốt truyện nhân vật ) và
góp phần rèn luyện nhân cách cho học sinh.
Trên đây là một số vấn đề lý luận liên quan đến việc dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy học môn Tiếng Việt và
phương pháp dạy phân môn tập làm văn lớp 4 theo chương trình SGK mới.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 4 TẠI
TRƯỜNG TIỂU HỌC Trần Phước
I - THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi:
Nhà trường được Đảng, chính quyền và các ban ngành. Nhà trường có
được sự chỉ đạo chặt chẽ sát sao của phòng giáo dục Phúc lâm, sự ủng hộ nhiệt
tình của đa số các bậc cha mẹ học sinh, của các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể
các em học sinh tạo nên sức mạnh tổng hợp.
2. Khó khăn:
+ Về phía giáo viên :.
- Do điều kiện thời gian nhiều giáo viên chưa đầu tư sâu, kỹ để hình
thành kỹ năng viết Văn cho các em dẫn đến hiệu quả giờ dạy chưa cao.
+ Về phía học sinh:
- Một số em chưa tập trung sự chú ý trong giờ học.
- Nhiều em chưa chăm học, chưa có ý thức học bài thường xuyên.
9

II- THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 4 Ở TRƯỜNG

TIỂU HỌC TRẦN PHƯỚC
Đây là cả một vấn đề lớn đối với đội ngũ giáo viên lớp 4 nói chung và
giáo viên trường tiểu học Trần Phước nói riêng. Hiện nay khó khăn lớn nhất của
giáo viên là việc thực hiện tiết dạy theo hướng đổi mới PPHD, tổ chức các hoạt
động cho học sinh làm sao tất cả các em đều được tham gia tích cực vào các
hoạt động cá nhân, nhóm, tập thể Đồng thời phải khích lệ được tinh thần học
tập của các em và phát huy hết tính ưu việt của SGK mới. Điều này đòi hỏi sự
nỗ lực, sự chuyên tâm, cũng như tinh thần tự học tự rèn luyện, tự đổi mới trong
những suy nghĩ của mỗi giáo viên và tập thể sư phạm. Qua dự giờ trao đổi với
các đồng chí giáo viên dạy lớp 4 của Trường tiểu học Trần Phước, tôi thấy một
số ưu điểm nổi bật đó là các đồng chí giáo viên đều được tham gia vào lớp tập
huấn thay sách giáo khoa do phòng giáo dục tổ chức và các đồng chí đều có
năng lực chuyên môn vững vàng, nhiệt tình trong công tác giảng dạy và đặc biệt
là việc thực hiện phương pháp đổi mới dạy học, các đồng chí thực hiện khá tốt.
Song bên cạnh đó vẫn không tránh khỏi những tồn tại cần được khắc phục. Để
tìm hiểu sâu hơn về tình hình giảng dạy phân môn tập đọc chúng tôi đã tìm hiểu
về công tác chuẩn bị (Bài soạn, đồ dùng dạy học, lựa chọn phương pháp) và dự
giờ 2 tiết:
Qua tìm hiểu chúng tôi thấy :
Giáo viên giảng dạy nhiệt tình, đi đúng các bước, đúng đặc trưng bộ
môn, đi sâu vào truyền đạt nội dung bài học cho các em. Như đã nói ở trên, giáo
viên còn mải mê “ Tìm hiểu nội dung đề bài” .
. CHƯƠNG III
TỔNG KẾT VÀ RÚT RA NHỮNG BIỆN PHÁP
TRONG VIỆC DẠY HỌC PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 4
CHƯƠNG TRÌNH TIỂU HỌC MỚI.
10

Qua những tháng học tập, nghiên cứu lý luận về phương pháp dạy học
môn Tiếng Việt, cụ thể là phân môn tập làm văn và qua điều tra thực tế của

trường tiểu học Trần Phước . Là một trong những điểm quan trọng giúp học
sinh từng bước giải quyết những vấn đề còn thiếu sót trong qua trình học tập.
Giáo viên trao đổ cặn kẽ với cha mẹ những em học yếu để phối kết hợp giúp
học sinh tiến bộ.
Căn cứ vào mục tiêu môn Tiếng Việt, căn cứ nội dung chương trình sách giáo
khoa Tiếng Việt 4 ( Chương trình tiểu học mới) cũng như những cơ sở lý luận
đã nêu ở trên, khả năng thực hiện của học sinh chúng tôi đạt qua khảo sát như
sau:
* Kết quả khảo sát lần 1:
Lớp
Tổng
số
học
sinh
Xếp loại
Giỏi Khá TB Yếu
TS % TS % TS % TS %
4c 29 0 0% 4 13,8% 22 75,9% 3 10,3%
* Kết quả khảo sát lần 2:
Lớp
Tổng
số
học
sinh
Xếp loại
Giỏi Khá TB Yếu
TS % TS % TS % TS %
4c 29 3 10,3% 5 17,3% 21 72,4% 0 0%
* Kết quả khảo sát lần 3:
Lớp

Tổng
số
học
sinh
Xếp loại
Giỏi Khá TB Yếu
TS % TS % TS % TS %
4C 29 5 17,3% 17 58,6% 7 24,1% 0 0%
PHẦN III : KẾT LUẬN
11

Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới để xây dựng đất nước ta trở thành một
nước công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Đảng ta đã nêu rõ con đường đổi mới
mạnh mẽ các phương pháp giáo dục khắc phục lối truyền thụ kiến thức một
chiều rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của học sinh, phát triển mạnh phong trào tự
học, tự rèn, tự đào tạo bồi dưỡng thường xuyên. Như vậy trong quá trình học
tập đòi hỏi mỗi người phải biết tự học, tự tìm tòi sáng tạo trong thực tế kết hợp
lý thuyết với thực hành. Đó là cả một quá trình phấn dấu không ngừng của thầy
và trò trường tiểu học Phúc lâm
Bàn về phương pháp dạy học có nhà hiền triết khẳng định (Dạy học
không phải là chất đầy vào một cái thùng rỗng mà là thắp sáng lên những ngọn
lửa ). Muốn thắp sáng lên ngọn lửa đó thì đội ngũ các thầy cô giáo phải không
ngừng rèn luyện, trau rồi chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu tìm tòi hiểu biết
phối hợp vận dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học để giờ dạy thành công.
Từ những cơ sở lý luận áp dụng vào thực tiễn nhà trường, trường tiểu học
chứng tỏ rằng: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh là biện pháp tích cực khoa học.Việc đổi mới phương
pháp đó nhằm nâng cao chất lượng dạy –học, nó làm cho mỗi giáo viên, mỗi
học sinh năng động hơn, tự tin hơn.
Trong thời gian giảng dạy tôi đã tiến hành tìm hiểu quy trình dạy phân

môn tập làm văn lớp 4 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh,
được sự cộng tác chặt chẽ của BGH nhà trường, tổ chức chuyên môn, tập thể
giáo viên, tôi đã thu được kết quả tốt, thực hiện quy trình này học sinh tiếp thu
bài tốt hơn, nhiều điểm khá giỏi hơn, thực hiện gìơ dạy này hiệu quả cao hơn,
giáo viên không bị mệt mỏi vì nói nhiều. Tuy nhiên, khi thực hiện giáo viên
phải có sự chuẩn bị bài kỹ càng, phải là người hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức hoạt
động học tập của học sinh. Và học sinh phải tích cực học tập để tiếp thu kiến
thức một cách chủ động sáng tạo.
12

NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI

Nguyễn Thị Xanh

13

14

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×