Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

100 đề luyện thi lơp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.91 KB, 23 trang )

Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
Viễn Phương la một cây bút sáng gia trong nền văn học việt nam đương thời, với lòng thương nhớ bác dâng trào mạnh
mẽ của tác giả nói rieng va nhân dân miền nam noi chung mặc dù bác chưa vào nam bao giờ tinh thần ấy đã được thễ
hiện rõ qua tác phẩm "viếng lăng bác " .Khi dọc tác phẩm này thì chắc rằng ai cũng nhớ bác vô cùng và cùng hòa chung
vào tâm trạng xúc động tột cùng của tác giả khi thăm lăng bác.
mình nghĩ trên đây là cách 1(nêu tác giả trước)
mình sẽ nêu chủ đề
Bác là vĩ lãnh tụ vĩ đại của nhân dân ta, nền văn học ta đã có biết bao bài văn, thơ viết về Người, tiêu biểu
là bài thơ Viếng lăng Bác của tác giả Viễn Phương . bài thơ nói về sự vĩ đại và lòng yêu mến của toàn dân
với Bác qua nhiều đặc sắc nghệ thuật (xài tạm nhé)

chopmaido
Xem hồ sơ
Gửi tin nhắn tới chopmaido
Tìm bài viết khác của chopmaido
cách đây 1 tuần
#4
votrungkien159
Thành viên
Tham gia ngày: 25-04-2010
Bài viết: 7
Đã cảm ơn: 3
Được cảm ơn 0 lần với 0 bài viết
Sinh thời, Bác Hồ đặc biệt dành tình thương yêu vô vàn cho miền nam, miền
đát đi trước về sau. Bác thường bảo"Miền nam luôn luôn nằm trong trái tim
tôi''.Người cha già của nhân dân VN đặc biệc là của nhân dân miền nam ấy
đã đi xa, để lại vô van niềm tiếc nuối trong lòng mỗi người dân nơi đây.
nếu bạn cảm thấy được thi nhớ cảm ơn minh nha ""=""

votrungkien159
Xem hồ sơ


Gửi tin nhắn tới votrungkien159
Tìm bài viết khác của votrungkien159
cách đây 1 tuần
#5
doigiaythuytinh
Moderators Trial
Cách 2:
Bác Hồ-vị lãnh tụ vĩ đại, người cha già kính yêu của dân
tộc luôn là đề tài muôn thở được các thế hệ văn thi sĩ khai
thác. Nếu trong cảm xúc tan thương, đau buồn của những
ngày Bác vùa qua đời, Tố Hữu đã nghẹn ngào mà thốt lên:
"Bác ơi tim Bác mênh mông thế/ Ôm cả non sông mọi
kiếp người" thì đối với nhà thơ Viễn Phương, một đứa con
ra thăm lăng Bác từ miền Nam xa xôi, những cảm xúc ấy
tuy có chút khác biệt nhưng cũng không kém phần tha
1
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
Tham gia ngày: 02-04-2009
Đến từ: nhà
Bài viết: 1,288
Đã cảm ơn: 299
Được cảm ơn 491 lần với 315 bài viết
thiết, thể hiện sự tin yêu, kính trọgn vị cha già của dân
tộc. Bằng những hình ảnh thân quen, giàu sức biểu cảm
kết hợp với các biện pháp tu từ linh hoạt, "Viếng lăng
Bác" của Viễn Phương giúp người dọc hiểu thêm về tình
cảm của những con người phía bên kia chiến tuyến với
những tình cảm chân thành, sâu sắc nhất với Bác
__________________
Đi tu


doigiaythuytinh
Xem hồ sơ
Gửi tin nhắn tới doigiaythuytinh
Tìm bài viết khác của doigiaythuytinh
cách đây 1 tuần
#6
janenytran
Thành viên
Tham gia ngày: 05-02-2010
Bài viết: 2
Đã cảm ơn: 2
Được cảm ơn 0 lần với 0 bài viết
Mình không giỏi Ngữ Văn cho lắm nhưng mình cũng xin tham gia viết
mở bài :
Cả non sông hướng về Bác - vị cha già muôn vàn kình yêu của dân tộc .
Người đã ra đi , nhưng hình ảnh của Người vẫn đọng lại mãi trong triệu
triệu trái tim con người Việt Nam . Và Viễn Phương - người con miền
Nam ra viếng lăng Bác đã không ghìm được những cảm xúc trào dâng
trong lòng khi đứng trước anh linh của Người mà viết lên bài thơ "
Viếng lăng Bác ". Bài thơ như một nỗi niềm tha thiết ,chân thành của
người con miền Nam đối với người "cha" của mình với muôn nỗi tiếc
thương sâu sắc .

janenytran
Xem hồ sơ
Gửi tin nhắn tới janenytran
Tìm bài viết khác của janenytran
cách đây 1 tuần
#7

janenytran
Thành viên
Mình không giỏi Ngữ Văn cho lắm nhưng mình cũng xin tham gia viết mở
bài :
Cả non sông hướng về Bác - vị cha già muôn vàn kình yêu của dân tộc .
Người đã ra đi , nhưng hình ảnh của Người vẫn đọng lại mãi trong triệu triệu
2
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
Tham gia ngày: 05-02-2010
Bài viết: 2
Đã cảm ơn: 2
Được cảm ơn 0 lần với 0 bài viết
trái tim con người Việt Nam . Và Viễn Phương - người con miền Nam ra
viếng lăng đã không ghìm được những cảm xúc trào dâng trong lòng khi
đứng trước anh linh của Người mà viết lên bài thơ " Viếng lăng Bác ". Bài
thơ như một nỗi niềm tha thiết ,chân thành của người con miền Nam đối với
người "cha" của mình với muôn nỗi tiếc thương sâu sắc .

Đề 1:
Câu I (4 điểm)
1.Tìm sắc thái ý nghĩa khác nhau trong cách dùng từ "quê" trong những câu thơ sau:
- Buồn trông phong cảnh quê người.
- Lòng quê đi một bước đường một đau.
- Lời quê chắp nhặt dông dài.
Theo em từ các câu thơ trên có thể kết luận rằng: Trong một văn cảnh cụ thể một từ chỉ có thể mang một nghĩa
hay không?
2. Chứng minh cho ý kiễn của em qua việc xét nghĩa của các từ trắng, tròn ở câu thơ đầu tiên trong bài "Bánh trôi
nước" mà em đa học:
"Thân em vừa trắng lại vừa tròn"
"Mùa xuân người cấm súng

Lộc giắt đầy trên lưng"
a, Hãy chép 8 câu thơ tiếp theo 2 câu thơdaanx trên đây rồi ghi rõ đó là bài thơ của ai, được sáng tác trong hoàn
cảnh nào?
b. Chữ "Lộc" trong câu "Lộc giắt đầy trên lưng" có nghĩa là gì? Tại sao tác giả có thể viết lộc xuân giắt đầy trên
lưng người chiến sĩ? Theo em nhờ đâu mà cách nói ấy có thể làm cho ý thơ thêm sâu sắc và thêm đẹp?
Câu II (6 điểm)
Trong một bài phân tích truyện ngắn "Lặng lẽ SaPa" có một đoạn văn được mở đầu bằng câu:
Nhưng Nguyễn Thành Long còn cho ta thấy: Ở chốn SaPa lặng lẽ kia, anh thanh niên ấy không phải là người duy
nhất có đời sống đẹp đẽ, hăng say.
1. Câu mở đầu trên cho biết đoạn văn kề trên nó phải viết về đề tài gì? Đồng thời nó còn báo hiệu đoạn văn chứa
nó phải mang đề tài gì?
2. Hãy hoàn thành đầy đủ đoạn văn chứa câu mở đầu trên sao cho:
a. Câu văn ấy đúng là câu đầu tiên của thành phần mở đoạn.
b. Thành phàn khai triển đoạn gồm tối thiểu 10 câu.
c. Thành phần két đoạn được viết dưới dạng câu cảm thán.
3
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
Đề 2:
Câu 1( 4 điểm):
1.Trong tiếng Việt xưng hô thường tuân theo phương châm "xưng khiêm hô tôn". Em hiểu phương châm đó như
thế nào? Em có nhận xét gì về cách xưng hô của Kiều với Thúc Sinh qua 2 từ "người cũ" , "cố nhân" trong 4 câu
thơ sau:
"Nàng rằng: nghĩa trọng nghìn non.
Lâm Tri người cũ chàng còn nhớ không?
Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng
Tại ai há dám phụ lòng cố nhân?"
(Nguyễn Du - Truyện Kiều)
2. "Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa"
(Huy Cận - Đoàn thuyền đánh cá)

a.Có bạn cho rằng các hình ảnh mặt trời, ngọn lửa, sóng và cửa trong hai câu thơ trên là ẩn dụ, còn những từ
xuống, cài, sập lại là nhân hóa. Từ đó lời thơ như dựng lên trước mắt người đọc một ngôi nhà không gian - ngôi
nhà vũ trụ thật lớn lao, kì bí. Em có đồng ý với nhạn xét đó không, vì sao?
b. Hình ảnh mặt trời trong câu thơ trên gợi em nhớ tới những câu thơ nào khác cũng có hình ảnh mặt trời? (Ghi rõ
tên bài thơ, tác giả) mà ở đó hình ảnh mặt trời được xem là một ẩn dụ tu từ.
Câu II (6 điểm):
1. Nhà văn Nguyễn Thành Long có viết: "Nghĩ cho cùng Lặng lẽ SaPa là một bức chân dung như tôi có nói trong
đó".
a. Theo em đó là bức chân dung của ai? Được thể hiện ra trong tình huống nào? Qua cái nhìn và suy nghĩ của
những nhân vật nào?
b. Viết một đoạn văn nghị luận theo phương pháp diễn dịch có độ dài không quá 15 câu phân tích vẻ đẹp của bức
chân dung ấy.
2. Tên truyện "Lặng lẽ Sapa" gợi ra cho em điều gì mà nhà văn muốn gửi gắm trong thiên truyện này? Các nhân
vật phụ trong truyện có vai trò như thế nào cho sự thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm?
đề kiểm tra chất lượng học sinh lớp 9
PHần I (3d)
có những câu văn kết thúc 1 tác phẩm như sau:
" Cũng giống như những con đường trên mặt đất;kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường .Người ta đi
mãi thành đường thôi"
Câu 1: các câu văn trên trích trong tác phẩm nào ? nêu bút danh và quên quán của tác giả?
Câu 2: Truyện có mấy nhân vật chính? Ai là nhân vật trung tâm của tác phẩm? Vì sao? (câu này ngồi chém
là 2,không biết đúng không)
Câu 3: Em hiểu như thế nào về hình ảnh con đường cuối truyện
Phần II(7đ)
Mượn lời nói với con,nhà thơ Y Phương viết về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người ,bộc lộ niềm tự hào
4
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
về sức sống mạnh mẽ ,bền bỉ của quê hương mình
Câu 1: Bài thơ " Nói với con" đã gợi cho em nhữnh tình cảm gi`?
Câu 2:Hãy chép đúng đoạn thơ ngươiù cha nói với con về những đức tính cao đẹp của người đồng mình

Câu3: Hỹa giải thích nghĩa của từ" thung" trong đoạn thơ vừa chép
Câu4 : Em hiểu như thế nào về những điều người cha nói với con trong đoạn thơ?
Hãy trình bày suy ngĩ của em bằng 1 đoạn văn qui nạp (8-10 câu),trong đó có sử dụng câu ghép và phép
thế(gạch chân,chỉ rõ)
hic,ôn lệch tủ mới đau chứ,mà bây h mới biết Y phương sáng tác Nói với con đấy ,từ trước cứ nghĩ là Viễn
Phương ,quả này là mình die rồi,những cô giáo đáng kính của trường khác chấm
__________________
Trích:
ARSENAL VÔ ĐỐI

#2
Phần I:
Câu 1:
Cá[FONT=Arial]c câu văn trên trích trong tác phẩm: " Cố hương''. của tác giả Lỗ
Tấn ( 1881-1936) là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc, lúc nhỏ tên là Chu
Chương Thọ, tên chữ là Dự Tài , sau đổi thành Chu Thụ Nhân, quê ở Thiệu
Hưng , tỉnh Chiết Giang.
Câu 2:
Truyện có 2 nhân vật chính là : nhân vật "tôi" , nhân vật Nhuận Thổ.
Nhân vật trung tâm là "tôi". Vì để phù hợp với hoàn cảnh của câu truyện.
Câu 3:
Hình ảnh " con đường" ấy chính là con đường của sự mưu sinh trước những khó
khăn ở tương lai phía trước, là sự hi vọng của tác giả . Chúng ta sẽ tự vạch ra
cho mình một con đường của chình chúng ta. Bởi trong cuộc sống, sẽ có rất
nhiều gian nan thử thách nếu chúng ta luôn cố gắng thì dường đi đến tương lai
sẽ mãi tươi sáng
Phần hai:
Câu 1:
Qua bài thơ em cảm nhận được một tình cảm gia đình ấm cúng, và tình cảm
nồng hậu đối với que hương. Thể hiện òng yêu thương con cái sâu sắc, đồng thời

cũng là lời nhắn nhủ tới thế hệ sâu nối tiếp đượ truyền thống tốt đẹp của quê
hương, đất nước.
Câu 2;
" Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá ghập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh không lo cực nhọc
Người đòng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao que hương
Còn quê hương thì làm phong tục"
Câu 3 : Từ thung (thung lũng): dải đất trũng và kéo dài nằm giữa hai sườn đồi,
5
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
núi.
Thay đổi nội dung bởi: tranthianh1003, cách đây 1 tuần lúc 18:56.

Thung là Thung lũng vùng đất có địa hìh trũng hơn những vùng đất xung
quanh
Trích:
Câu4 : Em hiểu như thế nào về những điều người cha nói với con trong đoạn thơ?
Hãy trình bày suy ngĩ của em bằng 1 đoạn văn qui nạp (8-10 câu),trong đó có sử dụng
câu ghép và phép thế(gạch chân,chỉ rõ)
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kỳ mạn lục)
Nguyễn Dữ

1. Đọc - tìm hiểu chú thích
a) Tác giả:
Nguyễn Dữ(?-?)
- Là con của Nguyễn Tướng Phiên (Tiến sĩ năm Hồng Đức thứ 27, đời vua Lê Thánh Tông 1496). Theo các tài
liệu để lại, ông còn là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Quê: Huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương.
b) Tác phẩm
* Truyền kỳ mạn lục: Tập sách gồm 20 truyện, ghi lại những truyện lạ lùng kỳ quái.
Truyền kỳ: là những truyện thần kỳ với các yếu tố tiên phật, ma quỷ vốn được lưu truyền rộng rãi trong dân
gian.
Mạn lục: Ghi chép tản mạn.
Truyền kỳ còn là một thể loại viết bằng chữ Hán (văn xuôi tự sự) hình thành sớm ở Trung Quốc, được các
nhà văn Việt Nam tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về những con người thật, mang đậm giá trị
nhân bản, thể hiện ước mơ khát vọng của nhân dân về một xã hội tốt đẹp.
-Chuyện người con gái Nam Xương kể về cuộc đời và nỗi oan khuất của người phụ nữ Vũ Nương, là một
trong số 11 truyện viết về phụ nữ.
- Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương” tại huyện Nam Xương (Lý Nhân - Hà Nam
ngày nay).
c) Chú thích
(SGK)
2. Tóm tắt truyện
- Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học, tính hay đa nghi).
- Trương Sinh phải đi lính chống giặc Chiêm. Vũ Nương sinh con, chăm sóc mẹ chồng chu đáo. Mẹ chồng ốm
rồi mất.
- Trương Sinh trở về, nghe câu nói của con và nghi ngờ vợ. Vũ Nương bị oan nhưng không thể minh oan, đã
tự tử ở bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu giúp.
6
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
- Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cùng làng). Phan Lang được Linh Phi giúp trở về trần
gian - gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan - nhưng nàng không thể trở về trần gian.

3. Đại ý.
Đây là câu chuyện về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phụ
quyền phong kiến, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị đẩy đến bước đường cùng phải
tự kết liễu cuộc đời của mình để chứng tỏ tấm lòng trong sạch. Tác phẩm thể hiện ước mơ ngàn đời của
nhân dân: người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền bí.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Nhân vật Vũ Nương.
* Tình huống 1: Vũ Nương lấy chồng.
Trước bản tính hay ghen của chồng, Vũ Nương đã “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải
thất hoà”.
* Tình huống 2: Xa chồng
Khi xa chồng, Vũ Nương là người vợ chung thuỷ, yêu chồng tha thiết, một người mẹ hiền, dâu thảo.
Hai tình huống đầu cho thấy Vụ Nương là người phụ nữ đảm đang, thương yêu chồng hết mực.
*Tình huống 3: Bị chồng nghi oan.
- Trương Sinh thăm mộ mẹ cùng đứa con nhỏ (Đản).
- Lời nói của đứa con: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cho tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước
kia chỉ nín thin thít… Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến…”.
Trương Sinh nghi ngờ lòng chung thuỷ của vợ chàng.
- Câu nói phản ánh đúng ý nghĩ ngây thơ của trẻ em: nín thin thít, đi cũng đi, ngồi cũng ngồi (đúng như sự
thực, giống như một câu đố giấu đi lời giải. Người cha nghi ngờ, người đọc cũng không đoán được).
- Tài kể chuyện (khéo thắt nút mở nút) khiến câu chuyện đột ngột, căng thẳng, mâu thuẫn xuất hiện.
- La um lên, giấu không kể lời con nói. Mắng nhiếc, đuổi đánh vợ đi. Hậu quả là Vũ Nương tự vẫn.
- Trương Sinh giấu không kể lời con nói: khéo léo kể chuyện, cách thắt nút câu chuyện làm phát triển mâu
thuẫn.
- Ngay trong lời nói của Đản đã có ý mở ra để giải quyết mâu thuẫn: “Người gì mà lạ vậy, chỉ nín thin thít”.
- Phân trần để chồng hiểu rõ nỗi oan của mình. Những lời nói thể hiện sự đau đớn thất vọng khi không hiểu
vì sao bị đối xử bất công. Vũ Nương không có quyền tự bảo vệ.
Hạnh phúc gia đình tan vỡ. Thất vọng tột cùng, Vũ Nương tự vẫn. Đó là hành động quyết liệt cuối cùng.
- Lời than thống thiết, thể hiện sự bất công đối với người phụ nữ đức hạnh.
*Tình huống 4: Khi ở dưới thuỷ cung.

Đó là một thế giới đẹp từ y phục, con người đến quang cảnh lâu đài. Nhưng đẹp nhất là mối quan hệ nhân
nghĩa.
- Cuộc sống dưới thuỷ cung đẹp, có tình người.
Tác giả miêu tả cuộc sống dưới thuỷ cung đối lập với cuộc sống bạc bẽo nơi trần thế nhằm mục đích tố cáo
hiện thực.
- Vũ Nương gặp Phan Lang, yếu tố ly kỳ hoang đường.
- Nhớ quê hương, không muốn mang tiếng xấu.
Thể hiện ước mơ khát vọng một xã hội công bằng tốt đẹp hơn, phù hợp với tâm lý người đọc, tăng giá trị tố
cáo.
- Thể hiện thái độ dứt khoát từ bỏ cuộc sống đầy oan ức. Điều đó cho thấy cái nhìn nhân đạo của tác giả.
- Vũ Nương được chồng lập đàn giải oan - còn tình nghĩa với chồng, nàng cảm kích, đa tạ tình chàng nhưng
không thể trở về nhân gian được nữa. Vũ Nương muốn trả ơn nghĩa cho Linh Phi, muốn trở về với chồng con
mà không được.
2. Nhân vật Trương Sinh
- Con nhà giàu, ít học, có tính hay đa nghi.
- Cuộc hôn nhân với Vũ Nương là cuộc hôn nhân không bình đẳng.
- Tâm trạng Trương Sinh nặng nề, buồn đau vì mẹ mất.
Lời nói của Đản
- Lời nói của Đản kích động tính ghen tuông, đa nghi của chàng.
- Xử sự hồ đồ, độc đoán, vũ phu thô bạo, đẩy vợ đến cái chêt oan nghiệt.
- Mắng nhiếc vợ thậm tệ, không nghe lời phân trần.
- Không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng.
7
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
III. Tổng kết
1. Về nghệ thuật
¬- Kết cấu độc đáo, sáng tạo.
- Nhân vật: diễn biến tâm lý nhân vật được khắc hoạ rõ nét.
- Xây dựng tình huống truyện đặc sắc kết hợp tự sự + trữ tình + kịch.
- Yếu tố truyền kỳ: Kỳ ảo, hoang đường.

- Nghệ thuật viết truyện điêu luyện.
2. Về nội dung
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, Chuyện người con gái Nam Xương thể
hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt cua người của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong
kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
__________________
TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU
I. Giới thiệu tác giả
Nguyễn Du: (1765-1820)
- Tên chữ: Tố Như
- Tên hiệu: Thanh Hiên
- Quê: Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
1. Gia đình
- Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng, có tiếng là giỏi văn chương.
- Mẹ là Trần Thị Tần, một người đẹp nổi tiếng ở Kinh Bắc (Bắc Ninh- đất quan họ).
- Các anh đều học giỏi, đỗ đạt, làm quan to, trong đó có Nguyễn Khản (cùng cha khác mẹ) làm quan thượng
thư dưới triều Lê Trịnh, giỏi thơ phú.
Gia đình: đại quý tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống văn chương.
Ông thừa hưởng sự giàu sang phú quý có điều kiện học hành - đặc biệt thừa hưởng truyền thống văn
chương.
2. Thời đại
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỉ XIX, đây là thời kỳ lịch sử có những biến động dữ dội.
- Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, giai cấp thống trị thối nát, tham lam, tàn bạo, các tập đoàn
phong kiến (Lê- Trịnh; Trịnh - Nguyễn) chếm giết lẫn nhau.
- Nông dân nổi dậy khởi nghĩa ở khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.
Tác động tới tình cảm, nhận thức của tác giả, ông hướng ngòi bút vào hiện thực.
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
3. Cuộc đời
- Lúc nhỏ: 9 tuổi mất cha, 12 tuổi mất mẹ, ở với anh là Nguyễn Khản.

- Trưởng thành:
+ Khi thành Thăng Long bị đốt, tư dinh của Nguyễn Khản cháy, Nguyễn Du đã phải lưu lạc ra đất Bắc (quê
vợ ở Thái Bình) nhờ anh vợ là Đoàn Nguyễn Tuấn 10 năm trời (1786-1796).
+ Từ một cậu ấm cao sang, thế gia vọng tộc, từ một viên quan nhỏ đầy lòng hăng hái phải rơi vào tình cảnh
sống nhờ. Muời năm ấy, tâm trạng Nguyễn Du vừa ngơ ngác vừa buồn chán, hoang mang, bi phẫn.
+ Khi Tây Sơn tấn công ra Bắc (1786), ông phò Lê chống lại Tây Sơn nhưng không thành.
+ Năm 1796, định vào Nam theo Nguyễn Ánh chống lại Tây Sơn nhưng bị bắt giam 3 tháng rồi thả.
+ Từ năm 1796 đến năm 1802, ông ở ẩn tại quê nhà.
+ Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi. Trọng Nguyễn Du có tài, Nguyễn Ánh mời ông ra làm quan. Từ chối
không được, bất đắc dĩ ông ra làm quan cho triều Nguyễn.
+ 1802: Làm quan tri huyện Bắc Hà.
+ 1805-1808: làm quan ở Kinh Đô Huế.
+ 1809: Làm cai bạ tỉnh Quảng Bình.
+ 1813: Thăng chức Hữu tham tri bộ Lễ, đứng đầu một phái đoàn đi sứ sang Trung Quốc lần thứ nhất (1813
- 1814).
+ 1820, chuẩn bị đi sứ sang Trung Quốc lần 2 thì ông nhiễm dịch bệnh ốm rồi mất tại Huế (16-9-1802). An
táng tại cánh đồng Bàu Đá (Thừa Thiên - Huế).
+ 1824, con trai ông là Nguyễn Ngũ xin nhà vua mang thi hài của ông về an táng tại quê nhà.
- Cuộc đời ông chìm nổi, gian truân, đi nhiều nơi, tiếp xúc nhiều hạng người. Cuộc đời từng trải, vốn sống
phong phú, có nhận thức sâu rộng, được coi là một trong 5 người giỏi nhất nước Nam.
- Là người có trái tim giàu lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc với những người nghèo khổ, với những đau
khổ của nhân dân.
8
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
Tác giả Mộng Liên Đường trong lời tựa Truyện Kiều đã viết: “Lời văn tả ra hình như máu chảy ở đầu ngọn
bút, nước mắt thấm tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi, đau đớn đến dứt ruột. Tố
Như tử dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo, tả cảnh cũng hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải con mắt trong
thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy”.
Kết luận: Từ gia đình, thời đại, cuộc đời đã kết tinh ở Nguyễn Du một thiên tài kiệt xuất. Với sự nghiệp văn
học có giá trị lớn, ông là đại thi hào của dân tộc Việt Nam, là danh nhân văn hoá thế giới, có đóng góp to lớn

đối với sự phát triển của văn học Việt Nam.
Nguyễn Du là bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, là ngôi sao chói lọi nhất trong nền văn học
cổ Việt Nam.
Những tác phẩm chính:
Tác phẩm chữ Hán:
¬- Thanh Hiên thi tập (1787-1801)
- Nam Trung tập ngâm (1805-1812)
- Bắc hành tạp lục (1813-1814)
Tác phẩm chữ Nôm:
- Truyện Kiều
- Văn chiêu hồn
-…
II. Giới thiệu Truyện Kiều
1. Nguồn gốc:
- Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung quốc) nhưng phần sáng tạo của
Nguyễn Du là rất lớn.
- Lúc đầu có tên: “Đoạn trường Tân Thanh”, sau đổi thành “Truyện Kiều”.
Kết luận: Là tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ Nôm.
+ Tước bỏ yếu tố dung tục, giữ lại cốt truyện và nhân vật.
+ Sáng tạo về nghệ thuật: Nghệ thuật tự sự, kể chuyện bằng thơ.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc.
+ Tả cảnh thiên nhiên.
* Thời điểm sáng tác:
- Viết vào đầu thế kỷ XIX (1805-1809)
- Gồm 3254 câu thơ lục bát.
- Xuất bản 23 lần bằng chữ Nôm, gần 80 lần bằng chữ quốc ngữ.
- Bản Nôm đầu tiên do Phạm Quý Thích khắc trên ván, in ở Hà Nội.
- Năm 1871 bản cổ nhất còn được lưu trữ tại thư viện Trường Sinh ngữ Đông - Pháp.
- Dịch ra 20 thứ tiếng, xuất bản ở 19 nước trên toàn thế giới.
- Năm 1965: kỷ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du, Truyện Kiều được xuất bản bằng chữ Tiệp, Nhật, Liên

Xô, Trung Quốc, Đức, Ba Lan, Hunggari, Rumani, CuBa, Anbani, Bungari, Campuchia, Miến Điện, Ý, Angieri,
Ả rập,…
* Đại ý:
Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo; là tiếng nói thương cảm trước số
phận bi kịch của con người, tiếng nói lên án những thế lực xấu xa và khẳng định tài năng, phẩm chất, thể
hiện khát vọng chân chính của con người.
2. Tóm tắt tác phẩm:
Phần 1:
+ Gặp gỡ và đính ước
+ Gia thế - tài sản
+ Gặp gỡ Kim Trọng
+ Đính ước thề nguyền.
Phần 2:
+ Gia biến lưu lạc
+ Bán mình cứu cha
+ Vào tay họ Mã
+ Mắc mưu Sở Khanh, vào lầu xanh lần 1
+ Gặp gỡ làm vợ Thúc Sinh bị Hoạn Thư đầy đoạ
+ Vào lầu xanh lần 2, gặp gỡ Từ Hải
+ Mắc lừa Hồ Tôn Hiến
+Nương nhờ cửa Phật.
Phần 3:
Đoàn tụ gia đình, gặp lại người xưa.
III. Tổng kết
1. Giá trị tác phẩm:
a) Giá trị nội dung:
9
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
* Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội phong kiến bất công tàn bạo.
* Giá trị nhân đạo: Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người,khẳng định và

đề cao tài năng nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người.
b) Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
- Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn chuyện đến miêu tả thiên nhiên con người.
Truyện Kiều là một kiệt tác đạt được thành tựu lớn về nhiều mặt, nổi bật là ngôn ngữ và thể loại.
__________________
CẢNH NGÀY XUÂN
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
I. Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Đọc
2.Vị trí đoạn trích
Đoạn trích nằm ở phần đầu (phần 1) của tác phẩm.
3.Bố cục
Có thể chia đoạng trích làm 3 phần.
- Bốn câu đầu: Gợi khung cảnh ngày xuân
- Tám câu tiếp: Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
- Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
1. Khung cảnh ngày xuân
Vừa giới thiệu thời gian, vừa giới thiệu không gian mùa xuân. Mùa xuân thấm thoắt trôi mau như thoi dệt
cửi. Tiết trời đã bước sang tháng 3, tháng cuối cùng của mùa xuân (Thiều quang: ánh sáng đẹp, ánh sáng
ngày xuân).
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
- Cảnh vật mới mẻ tinh khôi giàu sức gợi cảm.
- Không gian khoáng đạt, trong trẻo.
- Màu sắc hài hoà tươi sáng.
- Thảm cỏ non trải rộng với gam màu xanh, làm nền cho bức tranh xuân. Bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân,
cảnh sống động có hồn, thể hiện sự sáng tạo của Nguyễn Du.
So sánh với câu thơ cổ:

- Bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có:
+ Hương vị: Hương thơm của cỏ.
+ Màu sắc: Màu xanh mướt cảu cỏ.
+ Đường nét: Cành lê điểm vài bông hoa.
“Phương thảo liên thiên bích”: Cỏ thơm liền với trời xanh.
“Lê chi sổ điểm hoa”: Trên cành lê có mấy bông hoa.
Cảnh vật đẹp dường như tĩnh lại.
+Bút pháp gợi tả câu thơ cổ đã vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có hương vị, màu sắc, đường nét:
- Hương thơm của cỏ non (phương thảo).
Cả chân trời mặt đất đều một màu xanh (Liên thiên bích).
- Đường nét của cành lê thanh nhẹ, điểm vài bông hoa gợi cảnh đẹp tĩnh tại, yên bình.
Điểm khác biệt: Từ “trắng” làm định ngữ cho cành lệ, khiến cho bức tranh mùa xuân gợi ấn tượng khác lạ,
đây là điểm nhấn nổi bật thần thái của câu thơ, màu xanh non của cỏ cộng sắc trắng hoa lệ tạo nên sự hài
hoà tuyệt diệu, biểu hiện tài năng nghệ thuật của tác giả.
Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả gợi cảm cùng với cách dùng từ ngữ và nghệ thuật tả cảnh
tài tình, tạo nên một khung cảnh tinh khôi, khoáng đạt, thanh khiết, giàu sức sống.
2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
Ngày xuân: Lễ tảo mộ(đi viếng và sửa sang phần mộ người thân).
Hội đạp thanh (giẫm lên cỏ xanh): Đi chơi xuân ở chốn làng quê.
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
- Các danh từ (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân…): gợi tả sự đông vui nhiều người cùng đến hội.
- Các động từ (sắm sửa, dập dìu…): thể hiện không khí náo nhiệt, rộn ràng của ngày hội.
- Các tính từ (gần xa, nô nức…): làm rõ hơn tâm trạng người đi hội.
Cách nói ẩn dụ gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh ríu rít, vì trong
10

Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
lễ hội mùa xuân, tấp nập, nhộn nhịp nhất vẫn là nam thanh nữ tú (tài tử, giai nhân).
3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về
Điểm chung: vẫn mang nét thanh dịu của mùa xuân.
Khác nhau bởi thời gian, không gian thay đổi (sáng - chiều tà; vào hội - tan hội).
- Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” không chỉ dừng ở việc miêu tả cảnh vật mà còn bộc lộ tâm
trạng con người. Hai chữ “nao nao” “thơ thẩn” gợi cảm giác, cảnh vật nhuốm màu tâm trạng.
Thiên nhiên đẹp nhưng nhuốm màu tâm trạng: con người bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui sắp hết,
sự linh cảm về một điều sắp xảy ra.
Cảm giác nhộn nhịp, vui tươi, nhường chỗ cho nỗi bâng khuâng, xao xuyến trước lúc chia tay: không khí rộn
ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả nhạt dần, lặng dần.
III.Tổng kết
1.Về nghệ thuật
- Miêu tả thiên nhiên theo trình tự thời gian, không gian kết hợp tả với gợi tả cảnh thể hiện tâm trạng.
- Từ ngữ giàu chất tạo hình, sáng tạo, độc đáo.
- Tả với mục đích trực tiếp tả cảnh (so sánh với đoạn Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích: tả cảnh để bộc lộ tâm
trạng.)
2. Về nội dungĐoạn thơ miêu tả bức tranh thiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, mới mẻ và giàu sức
sống
Đề bài:
Câu I (4 điểm)
1. Chép lại đoạn thơ "Kiều ở lầu Ngưng Bích". Trong đoạn thơ có một vài từ ngữ, hình ảnh khó hiểu như: khóa
xuân, chén đồng, tấm son, gốc tử. Em hãy cắt nghĩa những từ ngữ, hình ảnh đó.
2. Viết đoạn văn với độ dài khoảng 10 - 15 câu theo phương pháp Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp phân tích 8
dòng thơ cuối cùng trong đoạn trích để thấy rõ: Đây là đoạn thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
Câu II (6 điểm)
1. Một trong những yếu tố đầu tiên tạo nên sức hấp dẫn của Bến quê là nghệ thuật xây dựng tình huống. Vậy theo
em:
a. Tình huống truyện Bến quê là gì?
b. Tình huống này có gì đặc sắc?

2. Truyện được trần thuật theo tâm trạng và suy nghĩ của ai? Việc lựa chọn người trần thuạt như thế đem đến hiệu
quả nghệ thuật như thế nào?
3. Bến quê là một truyện ngắn mang tính luận đề. Nhận xét này có đúng không? Tại sao?
Đề bài.
Câu I (2 điểm):
Trong truyện ngắn Làng nhà văn Kim Lân có viết một câu văn: "Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân. Câu
văn này đặt trong văn cảnh của thiên truyện gợi cho em nhớ tới câu Kiều nào mà em đã học? Tờ đó hãy nói rõ tình
cảm chung nào đã được diễn tả trong câu văn và câu thơ ấy? Vì sao nhân vật của Kim Lân và của Nguyễn Du lại có
trạng thái tình cảm đó? Việc thể hiện trạng thái tình cảm ấy đã làm thấm thía ý nghĩa tư tưởng gì của truyện ngắn
Làng và Truyện Kiều.
Câu II ( 5 điểm)
Để phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, một bạn học sinh viết "Bài thơ đâu chỉ vẽ ra trước mắt ta cảnh đêm
trăng trên biển lộng lấy, huy hoàng mà còn là lời ngợi ca những con người lao động mới - những người ngư dân
đêm ngày gắn bó với biển đông".
11
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
1. Nếu coi đây là câu mở đoạn của một đoạn văn Tổng - Phân - Hợp thì theo em đề tài của đoạn văn ấy là gì?
2. Hãy viết tiếp sau câu mở đoạn trên khoảng 15 câu nữa để hoàn chỉnh đoạn văn với đề tài mà em vừa xác định.
Trong đó có ít nhất 2 lời dẫn trực tiếp và câu kết đoạn là một câu bị động.
3. Cũng viết về cảnh lao động đánh cá của người ngư dân vùng biển, trong chương trình thơ văn mà em đã học
còn có tác phẩm nào? Tác giả là ai? Chép lại chính xác một khổ thơ ở đó hình ảnh con thuyền cũng được miêu tả
rất đẹp.
Câu III (3 điểm)
Cho 2 câu văn:
"Lòng nhân ái vẫn tồn tại ngay cả khi cuộc đời đã trở nên cay cực nhất".
"Những tác phẩm như Những ngày thơ ấu hay Lão Hạc hãy còn sống mãi để chứng minh cho chân lí đó".
- Em hãy biến đổi câu văn thứ nhất thành câu có dạng phủ định rồi từ đó biến đổi tiếp thành câu hỏi.
- Biến đổi câu văn thứ hai thành câu có dạng V-C.
- Dùng 2 câu văn đã biến đổi trên làm thành những câu đầu tiên của một đoạn văn, hãy viết tiếp khoảng 10 câu
nữa để hoàn thành một đoạn văn nghị luận chứng minh hoàn chỉnh. Gạch chân những câu ghép mà em đã sử

dụng trong đoạn văn em vừa viết.
Đề bài:
Câu I (8 điểm)
1. Bạn em đưa ra 3 phương hướng cho bài tập làm văn nhằm phân tích tác phẩm Lặng lẽ SaPa của Nguyễn Thành
Long:
Lần lượt phân tích theo 2 ý lớn: Một hình ảnh Sapa lặng lẽ và hình ảnh SaPa không lặng lẽ.
Lần lượt phân tích theo 2 ý lớn: Vẻ đẹp của thiên nhiên SaPa và vẻ đẹp của con người SaPa.
Lần lượt phân tích theo 2 ý lớn: Hình tượng người thanh niên - nhân vật chính của tác phẩm và vẻ thơ mộng của
câu chuyện thể hiện qua nghệ thuật miêu tả cảnh vật con người.
a. Trong 3 phương hướng trên có phương hươnmgs nào em thấy là chưa chính xác? Tại sao?
b. Em thấy nên làm bài theo phương hướng nào? Từ phương hướng đó, em hãy xây dựng một dàn ý chi tiết cho
phần thân bài của bài làm.
c. Diễn đạt một ý trong dàn ý mà em vừa xây dựng thành một đoạn văn nghị luận Tổng - Phân - Hợp có độ dài
khoảng 10 - 15 câu.
2. Trong Lặng lẽ SaPa tác giả đã để cho bác lái xe giới thiệu anh thanh niên là con người cô độc nhất thế gian.
Trình bày nhận xét ngắn gọn của em: Lời giới thiệu ấy đúng hay không đúng. Vì sao?
Câu 2 (2 điểm)
1. Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
12
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa".
(Cảnh ngày xuân - Truyện Kiều, Nguyễn Du)
a. Giải thích ý nghĩa nội dung 2 dòng thơ đầu.
b. Hãy so sánh 2 câu thơ của Nguyễn Du "Cỏ non xanh tận chân trời - Cành lê trắng điểm một vài bông hoa" với 2
câu thơ cổ Trung Quốc "Phương thảo liên thiên bích - Lê chi xổ điểm hoa" (Dịch nghĩa là: Cỏ thơm liền trời xanh,
trên cành lê có mấy bông hoa) để thấy được sự tiếp thu có sáng tạo của thi hào Nguyễn Du.
2. Từ sự phân tích trên, em hãy chỉ ra nét đặc sắc của ngòi bút Nguyễn Du qua 2 câu thơ tả cảnh mùa hè (cũng
được trích từ tác phẩm Truyện Kiều dưới đây:

"Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông"
Đề bài:
Câu I (6 điểm):
Trong một bài phân tích truyện ngắn "Lặng lẽ SaPa" có một đoạn văn được mở đầu bằng câu:
Nhưng Nguyễn Thành Long còn cho ta thấy: Ở chốn SaPa lặng lẽ kia, anh thanh niên ấy không phải là người duy
nhất có đời sống đẹp đẽ, hăng say.
1. Câu mở đầu trên cho biết đoạn văn kề trên nó phải viết về đề tài gì? Đồng thời nó còn báo hiệu đoạn văn chứa
nó phải mang đề tài gì?
2. Hãy hoàn thành đầy đủ đoạn văn chứa câu mở đầu trên sao cho:
a. Câu văn ấy đúng là câu đầu tiên của thành phần mở đoạn.
b. Thành phàn khai triển đoạn gồm tối thiểu 10 câu.
c. Thành phần két đoạn được viết dưới dạng câu cảm thán (hoặc câu hỏi tu từ)
Câu II (4 điểm):
Trong bài Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải có 2 khổ thơ sau:
"Đất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến."
13
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
1. Biện pháp tu từ về câu nào đã được sử dụng ở đây? Việc sử sụng biện pháp tu từ ấy mang lại hiệu quả gì? Chứn
tỏ rằng biện pháp tu từ đó còn có trong nhiều bài thơ mà em đã học hoặc đã đọc thêm trong chương trình Văn lớp
8 và lớp 9.
2. "Lom khom dưới núi tiều vài chú.
Lác đác bên sông chợ mấy nhà."

(Qua đèo ngang - Bà Huyện thanh quan)
Phân tích ngữ pháp 2 câu thơ trên để thấy chúng không được đặt theo cách thông thường. Theo em, tác giả chọn
cách đặt câu đặc biệt ấy nhằm mục đích gì?
Đề bài:
Câu 1 (8 điểm)
Phải làm một bài văn: Phân tích hình tượng nhân vật Vũ nương trong "Chuyện người con gái Nam Xương" của
Nguyễn Dữ, bạn em dự định viết câu mở đầu cho 1 đoạn văn như sau:
Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Vũ Nương cũng là vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: nết na,
hiền thục, hiếu thuận, thủy chung, hết lòng vun đắp cho hạnh phúc gia dình.
a. Em hãy giúp bạn xây dựng một dàn ý hợp lí và chặt chẽ để có thể làm sáng tỏ cho nội dung câu viết trên.
b. Chuyện người con gái Nam Xương được rút ra từ tập truyện nào? Em hiểu như thế nào về nhan đề đó?
2. Có một nhận xét cho rằng: "Lấy cái bóng người để khái quát về bi kịch của con người, cảm hứng phê phán và
cảm hứng ngợi ca của tác giả kết tinh ở chi tiết này". Theo em, nhận xét đó có đúng không? Tại sao?
Câu 2 (2 điểm)
1. Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa".
(Cảnh ngày xuân - Truyện Kiều, Nguyễn Du)
a. Giải thích ý nghĩa nội dung 2 dòng thơ đầu.
b. Tả cảnh mùa xuân, thơ Trung Quốc có câu "Phương thảo liên thiên bích - Lê chi xổ điểm hoa" (Dịch nghĩa là: Cỏ
thơm liền với trời xanh, trên cành lê có bông hoa). Hãy so sánh với hai câu thơ của Nguyễn Du để thấy được sự
tiếp thu có sáng tạo của thi hào Nguyễn Du.
2. Từ sự phân tích trên, em hãy chỉ ra nét đặc sắc của ngòi bút Nguyễn Du qua 2 câu thơ tả cảnh mùa hè (cũng
được trích từ tác phẩm Truyện Kiều dưới đây:
"Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông"
Câu I (6 điểm)
14
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.

Có một đoạn văn được viết như sau:
"Các nhân vật của truyện Lục Vân Tiên: Vân tiên, Nguyệt Nga, Ngư ông, Tiểu đồng là những người đáng kính,
đáng yêu, trọng nghĩa, khinh tài, trước sau một lòng mặc dầu khổ cực gian nguy quyết phấn đấu vì nghĩa lớn. Họ
là những nhân vật của một thời đã qua, điều đó không cần phải nói. Nhưng họ là những người có ruột gan, xương
thịt. Họ sống trong một xã hội cũng như biết bao xã hội từ xưa đến nay, có người tốt, kẻ xấu, người ngay, kẻ gian,
có nhiều đau khổ và bất công. Họ đã đấu tranh không khoan nhượng, chống mọi gian dối, bạo tàn và họ đã thắng.
Họ là những tấm gương dũng cảm. Vì những lẽ đó, họ gần gũi chúng ta và câu chuyện của họ làm chúng ta cảm
động, thích thù."
1. Theo em, đây là đoạn văn có cách trình bày nội dung theo phương pháp nào? Hãy xác định câu chủ đề của đoạn
văn. Người viết đã dùng phép liên kết nào để nối kết các ý, câu trong đoạn?
2. Em hiểu câu văn "Nhưng họ là những người có ruột gan, xương thịt" có nghĩa là gì?
3. Hãy viết một đoạn văn nói về Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga sao cho câu mở đầu của doạn văn
em vừa viết liên kết chặt chẽ với phàn trên của văn bản. Đoạn văn có độ dài khoảng 15 câu, trình bày theo
phương pháp diễn dịch.
Câu II (4 điểm)
1. Con cò là một hình tượng rất quen thuộc trong ca dao - dân ca Việt Nam. Em hãy tìm và chép lại một số câu có
hình ảnh con cò và cho biết con cò trong câu ca dao xưa thường mang ý nghĩa biểu tượng gì?
2. Trong bài thơ Con cò của nhà thơ Chế Lan Viên, theo em những câu thơ nào đã thể hiện rõ nhất tính biểu tượng
về tấm lòng của người mẹ với con qua hình ảnh con cò?
Đề bài:
Câu I (4 điểm)
1. Hai câu thơ "Mai cố cách, tuyết tinh thần - Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười" được rút ra từ đoạn thơ nào,
thuộc tác phảm nào? Hãy chép lại chính xác toàn bộ đoạn thơ có 2 câu thơ đó.
2. Em có nhận xét gì về cách tả người của Nguyễn Du qua 2 bức chân dung "Mỗi người một vẻ mười phân vẹn
mười" được nói đến trong đoạn thơ trên.
3. Trong những câu sau đây, từ "hoa" nào được dùng với nghĩa gốc, từ "hoa" nào được dùng với nghĩa chuyển? Có
thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?
- Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
- Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng.

Câu II(3 điểm)
1. Hãy nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của bài văn “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” (Macket)
2. Em hiểu như thế nào về lời đề nghị của nhà văn “Mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau
thảm họa hạt nhân.
Câu III (4 điểm)
1. Cả bài “Qua đèo ngang” của Bà Huyện Thanh Quan và bài “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến đều kết thúc
bằng 3 chữ “Ta với ta”. Chép lại 2 câu thơ có chữ “Ta với ta” ở hai bài thơ vừa nêu trên. Theo em, từ đó có thể cho
rằng cách nói “ Ta với ta” trong hai bài thơ ấy mang ý nghĩa giống nhau được không? Vì sao?
15
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
2. Có một câu ca dao miêu tả rất đẹp về cảnh tát nước đêm trăng:
“Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi”
Tại sao ở đây, tác giả dân gian lại không nói là cô gái múc nước mà lại nói cô múc ánh trăng vàng? Hình ảnh đó gợi
cho em cảm nhận gì về vẻ đẹp của người lao động và tâm hồn của họ? Từ câu ca dao này gợi cho em nhớ 2 câu
thơ nào trong bài “Nhớ rừng” của nhà thơ Thế Lữ mà ở đó cũng có ánh trăng, đêm vàng? Thử xét xem ý nghĩa của
từ vàng trong câu ca dao và câu thơ có gì khác nhau.
Đề bài:
Câu I (4 điểm)
1. Truyện "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê được trần thuật từ nhân vật nào? Việc chọn vai kể như vậy có
tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung tác phẩm?
2. Viết một đoạn văn khoảng 15 câu nêu suy nghĩ của em về nhân vật Phương Đinh. Trong đoạn văn đó có dùng ít
nhất 2 câu ghép và sử dụng phép thế, phép nối để liên kết câu. Gạch dưới câu ghép và phép liên kết đó.
Câu II (4 điểm)
Khi phân tích bài thơ "Ánh trăng", trong phần giải quyết vấn đề, một bạn học sinh đã viết câu mở đầu cho một
đoạn văn như sau:
Nhưng bài thơ đâu chỉ miêu tả vẻ đẹp tự nhiên, cái vẻ đẹp thuàn khiết trong lành của ánh trăng ấy mà đó còn là
lời nhắc khuyên tha thiết chân thành và sâu xa về một lẽ sống, thái độ sống của con người.
1. Câu mở đầu đó cho biết đoạn văn kề trước nó viết về đề tài gì? Đồng thời nó còn báo hiệu đoạn văn chứa nó sẽ
mang đề tài gì?

2. Hãy hoàn thành đầy đủ đoạn văn với câu mở đầu trên sao cho:
a. Câu văn ấy đúng là câu đầu tiên của thành phần mở đoạn.
b. Thành phàn khai triển đoạn gồm 10 câu.
c. Thành phàn kết đoạn được viết dưới dạng câu bị động.
Câu III (2 điểm): Nhà thơ Tố Hữu đã từng viết về Bác Hồ:
"Người rực rỡ một mặt trời Cách mạng".
1. Theo em, hình ảnh mặt trời trong câu thơ trên ó phải là một ẩn dụ không? Vì sao? Em hãy tìm hai trường
hợp trong những bài thơ đã học, trong đó hình ảnh mặt trời được sử dụng với ý nghĩa tương tự.
2. Em hãy đọc câu thơ sau:
"Một tiếng chim kêu sáng cả rừng".
Trong thực tế tiếng chim chỉ là âm thanh không thể đem lại ánh sáng cho cả cánh rừng, thế nhưng câu thơ vẫn
được coi là đặc sắc. Vì sao vậy? Từ đó em có thể nhận xét gì về cái hay của những câu thơ trong bài "Mùa xuân
nho nhỏ"
"Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
16
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng"
Đề bài
Câu 1(5 điểm)
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi.
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lại và thiêng liêng - bếp lửa!”
a. Cho biết những câu thơ đó nằm trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Bài thơ được sang tác trong thời gian
nào?
b. Viết đoạn văn khoảng 10 – 15 câu nêu cảm nhận của em về những câu thơ em vừa chép.
c. Em có nhận xét gì về nhan đề bài thơ?

d. Có bạn định mở đầu đoạn văn khi phân tích 4 câu thơ này bằng một câu: “Bài thơ diễn tả tình bà cháu”
Xong bạn đó cứ băn khoăn vì câu văn vừa thiếu cụ thể cừa kho khan. Bằng cách mở rộng chủ ngữ – vị ngữ và
thêm thành phần phụ, em hãy giúp bạn năng cao hiệu quả diến đạt của câu văn trên.
Câu II (5 điểm)
Có một đề tập làm văn như sau:
Phân tích vẻ đẹp phẩm chất cũng như số phận đầy bi kịch của người phụ nữ Việt Nam qua “Chuyện người con gái
Nam Xương” và các trích đoạn: Chị em Thúy Kiều, Mã Giám Sinh mua Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích.
1. Để làm tốt bài văn này, em hãy lập dàn ý cho phần giải quyết vấn đề.
2. Chọn một ý trong dàn ý mà em vừa lập ra viết thành đoạn văn khoảng 15 câu trình bày theo phương pháp Tổng
– Phân – Hợp.
Đề bài:
Câu I (4 điểm)
“Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
Bẽ bang mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”.
(Kiều ở lầu Ngưng Bích - Truyện Kiểu, Nguyễn Du)
17
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
1. Có một nhận xét: Ở đây trong 6 dòng này nhà thơ đã vẽ nên
một bức tranh phong cảnh đẹp nhưng thấm đượm một nỗi buồn da
diết. Nhận xét trên có đúng không? Tại sao?
2. Từ “bẽ bàng” diễn tả tâm trạng gì của nhan vật? Vì sao nhân
vật lại có tâm trạng đó? Tâm trạng này còn được tác giả miêu tả ở
những cảnh ngộ nào, trong câu thơ nào của tác phẩm.
Câu II (4 điểm)
Có một đề tập làm văn yêu cầu học sinh phân tích bài “Sang thu” của
Hữu Thỉnh để làm sang tỏ cho lời nhận xét: “Sang thu, khúc giao

mùa nhẹ nhàng, thơ mộng, bang khuâng mà cũng thầm th ì triết lí đã
nối tiếp hành trình thơ thu dân tộc. góp một tiếng thơ đằm thắm về
mùa thu quê hương, đem đến cho thế hệ trẻ tình yêu đất nước qua
nét thu đẹp Việt Nam”.
Để làm tốt bài văn này, theo em:
1. Phàn giải quyết vấn đề sẽ có bao nhiêu ý lớn? Triển khai ý lớn
thứ nhất thành một dàn ý chi tiết.
2. Chọn một ý trong dàn ý mà em vừa lập ra viết thành đoạn văn
nghị luận theo cách diễn dịch có độ dài khoảng 10 câu.
Câu III (2 điểm)
Hãy viết lại những gì mà em hình dung được ở 2 câu thơ sau: “Cánh
buồm giương to như mảnh hồn làng – Rướn thân trắng bao la thâu
góp gió” (Quê hương – Tế Hanh)
Đề bài:
Câu I (7 điểm):
Trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải có câu “Ta làm con chim
hót”.
1. Chép nối tiếp 7 câu thơ nữa vào sau câu thơ trên.
2. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Hoàn cảnh đó có ý nghĩa như thế nào
trong việc bộc lộ cảm xúc của tác giả.
3. Ở phần đầu của bài thơ, tác giả dung đại từ “Tôi”. Nhưng ở đoạn thơ em
vừa chép lại sử dụng đại từ “Ta”. Vì sao vậy?
18
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
4. Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ trên, một bạn học sinh đã viết
câu: Mở ra từ cảm hứng đầy tin yêu, tự hào trước mùa xuân thiên nhiên,
mùa xuân đất nước – những mùa xuân lớn lao của Tổ Quốc – nhà thơ quay
trở về với lòng mình, với một mùa xuân nho nhỏ.
Hãy hoàn chỉnh đoạn văn bằng cách viết tiếp phần khai triển đoạn khoảng
10 – 15 câu trong đó có lời dẫn trực tiếp và kết đoạn là một câu hỏi tu từ.

Câu II (3 điểm)
1. Tóm tắt truyện ngắn Làng của Kim Lân (Đoạn trích đã học ) bằng 1
đoạn văn khoảng 10 – 15 câu.
2. Vì sao khi xây dựng hình tượng nhân vật chính là ông Hai luôn hướng về
làng chợ Dầu nhưng Kim Lân lại đặt tên cho truyện ngắn của mình là Làng
mà không phải là Làng chợ Dầu.
3. Em hãy nêu tên 2 tác phẩm văn xuôi Việt Nam đã được học viết về đề
tài người nông dân và ghi rõ tên tác giả.
Đề bài:
Câu I:
1. Hãy đọc 2 đoạn văn dưới đây:
“Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, dẫn bộ lính kị mã của mình
chuồn trước qua cầu phao, nhằm hướng Bắc mà chạy. Quân sĩ các doanh nghe tin đều hoảng hồn tan rã, bỏ chạy,
tranh nhau qua cầu sang song, xô đẩy nhau rơi xuống mà chết rất nhiều. Lát sau cầu lại bị đứt, quân lính đều rơi
xuống nước đến nỗi song Nhị Hà vì thế mà tacs nghẽn không chảy được nữa”.
“Vua Lê ở trong điện, nghe tin có việc biến ấy, vội vã cùng bọn Lê Quýnh, Trịnh Hiến đưa thái hậu ra ngoài. Cả bọn
chạy đến bên song thì thấy cầu phao đã đứt, thuyền bè cũng không còn, bèn gấp rút chạy đến Nghi Tàm, thình
lình gặp được chiếc thuyền đánh cá, vội cướp lấy rồi chèo sang bờ Bắc”
A, Sự thảm bại của quan tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống được miêu tả như thế nào
trong 2 đoạn văn trên? Em có nhận xét gì về lời văn tràn thuật ở đây?
b. Vốn mang nặng tư tưởng trung quân “Phù Lê diệt Nguyễn” song tại sao các tác giả Ngô gia văn phái lại vẫn có
thể miêu tả về một ông vua như vậy.
2. Viết một văn bản ngắn (Khoảng 200 từ) giới thiệu về tác giả Nguyễn Du.
Câu II:
1. Ba bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”, “Con cò” và “Nói với con” mặc dù cách thể hiện khác
nhau song đều là lời căn dặn, nhắc khuyên, là những khát khao mong muốn của cha mẹ với con.
a. Theo em, lời căn dặn, những khát khao mong muốn ấy là gì?
b. Cách thể hiện ở mỗi bài có gì đặc sắc.
19
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.

2. Nhận xét về cái hay cái đẹp của bài thơ “Viếng lăng Bác”, giáo sư Trần Đình Sử có viết:
“Bốn khổ thơ, khổ nào cũng đầy ắp ẩn dụ, những ẩn dụ đẹp và trang nhã thể hiện sự thăng hoa của tình cảm cao
cả nâng cao tâm hồn con người. “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương là một đóng góp quý báu vào kho tàng thi ca
viết về chủ tịch Hồ Chí Minh – chủ kính yêu của dân tộc”.
a. Em hãy chép ra những câu thơ có hình ảnh ẩn dụ đó.
b. Viết đoạn văn nói rõ cảm nhận của em về một trong những “ẩn dụ đẹp và trang nhã” ấy.
Đề bài:
Câu I
1. Trình bày vài nét về hoàn cảnh sáng tác, bố cục và chủ đề bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
2. Cảm hứng vũ trụ và cảm hứng lãng mạn cách mạng đã tạo cho bài thơ có nhiều hình ảnh độc đáo vừa thực, vừa
ảo, lung linh, bay bổng làm giàu thêm cách nhìn cuộc sống (thiên nhiên và con người) biểu hiện niềm say sưa, hào
hứng và những ước mơ bay bổng của con người muốn hòa hợp với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên.
Em hãy:
a. Chép ra những câu thơ có vẻ đẹp vừa thực vừa ảo, lung linh, bay bổng đó.
b. Viết đoạn văn khoảng 10 – 15 câu nói rõ cảm nhận cuae em về vẻ đẹp của một trong những câu thơ ấy.
Câu II
“Gần miền có một mụ nào
Đưa người tiễn khách tìm vào vấn danh.

Trước thầy sau tớ lao xao
Nhà băng đưa mối rước vào lầu trang
Ghế trên ngồi tót sô sàng”
(Trích Mã Giám Sinh mua Kiều – Truyện Kiều, Nguyễn Du)
1. Trong đoạn thơ trên, từ nào là từ Hán – Việt? Hãy giải thích nghĩa của từ đó.
2. Bằng việc chọn ra một vài chi tiết tiêu biểu, hãy viết đoạn văn nói rõ bản chất con buôn của họ Mã. Trong đoạn
văn có sử dụng phép thế để liên kết. Đoạn văn có độ dài 10 – 15 câu được trình bày theo phương pháp diễn dịch.
3. “Truyện Kiều” còn có tên gọi nào khác?
Đề bài:
Câu I (3 điểm)
Có một đề tập làm văn yêu cầu học sinh phân tích bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh để làm sang tỏ cho lời nhận xét:

“Sang thu, khúc giao mùa nhẹ nhàng, thơ mộng, bâng khuâng mà cũng thầm thì triết lí đã nối tiếp hành trình thơ
thu dân tộc. góp một tiếng thơ đằm thắm về mùa thu quê hương, đem đến cho thế hệ trẻ tình yêu đất nước qua
nét thu đẹp Việt Nam”.
20
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
Để làm tốt bài văn này, theo em:
1. Phàn giải quyết vấn đề sẽ có bao nhiêu ý lớn? Triển khai ý lớn thứ nhất thành một dàn ý chi tiết.
2. Chọn một ý trong dàn ý mà em vừa lập ra viết thành đoạn văn nghị luận theo cách diễn dịch có độ dài khoảng
10 câu.
Câu II (7 điểm)
Trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải có câu “Ta làm con chim hót”.
1. Chép nối tiếp 7 câu thơ nữa vào sau câu thơ trên.
2. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Hoàn cảnh đó có ý nghĩa như thế nào trong việc bộc lộ cảm xúc của tác giả.
3. Ở phần đầu của bài thơ, tác giả dung đại từ “Tôi”. Nhưng ở đoạn thơ em vừa chép lại sử dụng đại từ “Ta”. Vì sao
vậy?
4. Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ trên, một bạn học sinh đã viết câu: Mở ra từ cảm hứng đầy tin yêu, tự hào
trước mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước – những mùa xuân lớn lao của Tổ Quốc – nhà thơ quay trở về với
lòng mình, với một mùa xuân nho nhỏ.
Hãy hoàn chỉnh đoạn văn bằng cách viết tiếp phần khai triển đoạn khoảng 10 – 15 câu trong đó có lời dẫn trực
tiếp và kết đoạn là một câu hỏi
Đề bài:
Câu I:
1. Hãy đọc đoạn văn sau:
“Quân Thanh sang xâm lấn nước ta hiện ở Thăng Long các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao
ấy đều đã phan biệt rõ ràng phương Nam phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi
giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân,
vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi…Nay người Thanh lại sang mưu đồ lấy
nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy ta phải
kéo quân ra đánh đuổi chúng.” (Trích hồi thư 14 – Hoàng Lê nhất thống chí)
a. Đoạn văn là lời của nhân vật nào? Nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào? Em cảm nhận được điều gì qua lời của

nhân vật đó?
b. Theo em, nguồn cảm hứng nào đã chi phối ngòi bút tác giả khi tạo dựng nên hình ảnh người anh hung dân tộc
này?
c. Hãy chép lại những câu văn, bài thơ mà em đã học nói lên sự băn khoăn, thao thức, niềm tự hào dân tộc của
những người anh hùng trước vận mệnh của đất nước. Ghi rõ tên tác phẩm. tác giả.
Câu II:
1. “Ruộng nương anh gửi bạn than cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính”
(Đồng chí – Chính Hữu)
21
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
Em có nhận xét gì về ngôn ngữ, giọng điệu của lời thơ? Trong câu thơ thứ 3. Tác gải đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì?
Ý thơ này gợi ta nhớ tới bài ca dao nào mà ở đó cũng vời vợi một nỗi nhớ quê hương của người ra đi?
2. "Kim Vân Kiều truyện” khi mới ra đời nó đã bị quên đi ít ai nhắc đến. Còn “Đoạn trường tân thanh” của Nguyễn
Du gần 200 năm nay, chiếm một vị trí rực rỡ trong lịch sử văn học Việt Nam…Nó chỉ có thể giải thích được bằng cái
nội dung với những hình tượng được xây dựng của tác phẩm. Nói một cách khác, nó chỉ có thể giải thích được bằng
sự sáng tạo của Nguyễn Du”.
a. Theo em, sự sáng tạo đó là gì? Và được biểu hiện như thế nào? Dẫn ra một ví dụ cụ thể để khẳng định cho
những lời giải thích của em.
b. Những yếu tố nào có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du?
Đề bài:
Câu I.
1. Hãy nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của bài văn “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” (Macket)
2. Em hiểu như thế nào về lời đề nghị của nhà văn “Mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau
thảm họa hạt nhân.
Câu II.
1. Hai câu thơ "Mai cố cách, tuyết tinh thần - Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười" được rút ra từ đoạn thơ nào,
thuộc tác phảm nào? Hãy chép lại chính xác toàn bộ đoạn thơ có 2 câu thơ đó.

2. Em có nhận xét gì về cách tả người của Nguyễn Du qua 2 bức chân dung "Mỗi người một vẻ mười phân vẹn
mười" được nói đến trong đoạn thơ trên.
3. Trong những câu sau đây, từ "hoa" nào được dùng với nghĩa gốc, từ "hoa" nào được dùng với nghĩa chuyển? Có
thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?
- Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
- Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng.
Đề bài:
Câu I.
Một bài thơ trong sách văn học 9, tập 1 có câu “ Gần miền có một mụ nào”
a. Chép lại chính xác 9 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.
b. Đoạn thơ em vừa chép có trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác? Kể tên nhân vật chính được nói đến trong đoạn
thơ.
c. Em hãy viết một đoạn văn khoảng 8 – 10 câu theo cách lập luận quy nạp để nêu cảm nhận của mình về nhân
vật được nói đến trong đoạn thơ đó.
Câu II
Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy có câu thơ”Trăng cứ tròn vành vạnh”
22
Nguyễn Văn Thọ - Trường THCS Mã Thành- Yên Thành, Nghệ An.
a. Em hãy chép lại chính xác những câu thơ tiếp để hoàn chỉnh khổ thơ.
b. Trong khổ thơ hình ảnh vầng trăng xuất hiện trở đi trở lại nhiều lần mang nhiều ý nghĩa sâu sắc. Đó là những ý
nghĩa nào? Hình ảnh ấy giúp em hiểu gì về chủ đề của bài thơ.
c. Viết đoạn văn theo phương pháp quy nạp trình bày cảm nhận cảu em về khổ thơ trên. Trong đoạn văn có sử
dụng phép thế để liệt kê.
Câu III
Khi chia tay với ông Sáu, bé Thu đã nói: “Ba về, ba mua cho con một cây lược nghe ba?
a. Câu nói của bé Thu tiếp nối theo sự việc nào trong tác phẩm? Hãy nêu tóm tắt sự việc đó?
b. Sự việc đó được kể bằng ngôn ngữ tràn thuật và điểm nhìn của nhân vật nào? Cho biết tác dụng của việc lựa
chọn cách kể đó. Hãy kể tên một vài tác phẩm có cùng cách kể như trên.
c. Tên truyện là “Chiếc lược ngà” nhưng nội dung truyện lại viết về tình cảm cha con sâu nặng cảu ông Sáu và bé

Thu. Tác giả đặt nhan đề cho truyện ngắn của mình như thế với dụng ý gì? Nó góp phần thể hiện những ý nghĩa
nào của tác phẩm?
d. Theo em, chi tiết tiếp theo ở trong truyện đóng vai trò như thế nào trong sự phát triển của câu chuyện?
e. Từ sự việc nối tiếp theo lời nói trên của bé Thu, em có suy nghĩ gì về tấm lòng của một người cha, một người
lính với đứa con gái của mình? Hãy trình bày trong một đoạn văn Tổng – Phân – Hợp có độ dài từ 10 – 12 câu,
trong đoạn có sử dụng phép liên kết câu thích hợp, câu kết đoạn là một câu cảm thán.
Câu IV
a. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật vốn là một bài thơ, vậy có cần thiết phải dùng từ bài
thơ trong nhan đề của tác phẩm không? Vì sao?
b. Chép lại chính xác 2 khổ thơ cuối của bài thơ.
c. Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng ở câu cuối cùng của bài thơ.
d. Cho câu văn: “Hai khổ thơ cuối của bài thơ ““Bài thơ về tiểu đội xe không kính” -Phạm Tiến Duật thể hiện sâu
sắc tình cảm yêu nước và ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam ruột thịt của người lính lái xe Trường Sơn”. Hãy
viết tiếp một đoạn văn khoảng 10 câu theo cách Tổng - Phân - Hợp triển khai nội dung trên.có dung một lời dẫn
trực tiếp và một câu bị động. Gạch chân dưới những dấu hiệu đó.
Câu IV.
1. Xây dựng hình tượng nhân vật luôn hướng về làng chợ Dầu trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân nhưng tại sao
Kim Lân lại đặt tên cho truyện ngắn của mình là Làng mà không phải là Làng chợ Dầu?
2. Nhận xét về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân, sách Bình giảng văn học 9 có viết: “Có lẽ
chưa có ai trên đời lại đi khoe cái sự Tây nó đốt nhà tôi rồi một cách hả hê, sung sướng thật sự như ông”. Em hãy
viết khoảng 8 câu thành đoạn văn Tổng - Phân - Hợp để làm sáng tỏ nhận định trên, trong đó có sử dụng một câu
cảm thán.
23

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×