Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Rối loạn chuyển hóa vitamin potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.24 KB, 4 trang )

Rối loạn chuyển hóa vitamin

Vitamin tan trong dầu
Vitamin tan trong dầu gồm có nhóm A, nhóm D, nhóm E và nhóm K. Khác với
vitamin nhóm B và nhóm C, dùng lượng thừa và cao các vitamin này sẽ tích tụ và
gây nguy hiểm.
Dưới đây là một số vitamin thường dùng tan trong dầu:
Vitamin A:
Retinol được ăn vào từ tiền vitamin hoặc carotenoid thực vật (beta caroten). Thuốc
giúp trong chức năng võng mạc, liền vết thương, phòng ngừa ung thư (đặc biệt
beta caroten), bệnh tim do có hoạt tính chống ôxy hóa.
Thiếu hụt: khá phổ biến ở các nước nghèo hoặc đang phát triển. Thiếu vitamin A
là nguyên nhân gây mù (quáng gà là dấu hiệu sớm biểu hiện khô giác mạc với vết
tráng nhỏ, sau đó loét, thủng và hoại tử, viêm nội nhãn và mù). Khô và sừng hóa
da, mất vị giác. Bất thường thích nghi bóng tối phải được chú ý có do thể thiếu
vitamin A. Mức độ 30-65mg/dl huyết thanh là thiếu hụt.
Quá liều: nếu dùng trên 50.000IUvitamin trên 3 tháng có thể gây độc, biểu hiện
khô da, loét miệng, phì đại xương, chán ăn, nôn, tăng calci huyết, tăng áp lực nội
sọ, phù gai thị, gan to, xơ gan, đau đầu, giảm nhận thức.

Sử dụng quá liều vitamin dễ gây rối loạn chuyển hóa
vitamin.
Vitamin D
Là một nhóm chất sterol, có hoạt tính phòng ngừa và điều trị còi xương, có 6 chất
thường có trên thị trường là ergo calciferol (vitamin D2), cholecalciferol (vitamin
D3), alfacalcidol, calcifediol, calcitriol và dihydrro fachysterol. Tác dụng của
chúng là duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết tương được
hấp thu các chất khoáng khi ăn vào.
Vitamin D có trong thực phẩm như dầu cá, gan cá, bơ, trứng, gan, sữa.
Thiếu hụt: thức ăn thiếu (nhất là trẻ em), người kém hấp thu (bệnh gan, mật, tiếu
hóa), suy thận, tiếp xúc với ánh sáng không đủ, loạn dưỡng xương do thận gây


nhuyễn xương, viêm xương xơ hóa. Thiếu vitamin D gây hạ calci và phospho máu
khử khoáng gây đau xương, gãy xương (nhuyễn xương), ở trẻ gây còi xương. Còi
xương phụ thuộc vitamin D là bệnh về gen.
Chữa trị:
Nhu cầu của vitamin D2 và D3 từ khẩu phần ăn tùy thuộc vào từng thể. Liều
lượng vitamin D phụ thuộc vào bản chất và mức độ nặng nhẹ của hạ calci huyết
của cá thể để duy trì nồng độ calci huyết thanh 9-10mg/dl. Trong khi dùng vitamin
D cần được bổ sung calci qua thức ăn hoặc ngoài đường tiêu hóa. Khi đã có đáp
ứng thì giảm liều hoặc ngừng dùng.
Quá liều: Dùng quá liều vitamin D dẫn đến cường vitamin D và nhiễm độc calci
huyết thanh, đặc biệt với người bệnh cận giáp, người đang dùng digifalin biểu
hiện: yếu mệt, đau đầu, chuột rút, táo bón, chóng mặt, mất điều hòa, đau cơ, đau
xương, ù tai, dễ kích thích, chán ăn, khô miệng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, rối loạn
chức năng thận, loãng xương, giảm phát triển ở trẻ em, sút cân, thiếu máu, vôi hóa
nhiều nơi, tăng huyết áp
Vitamin E:
Alphatocopherol acetat hoặc succinat là các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chỉ
có loại alpha được dùng trong y tế (beta, gamma, delta không dùng, mặc dù chúng
có trong thực phẩm), dl-alphatocopherol là loại tổng hợp, hoạt tính sinh học kém
so với loại chiết xuất tự nhiên (d-alphatocopherol). Là một chất chống ôxy hóa và
làm mất triệu chứng thiếu vitamin E; ngăn cản ôxy hóa và tạo thành các sản phẩm
ôxy hóa độc hại, tương tác có lợi với vitamin A (bảo vệ và tăng hấp thu vitamin
A ).
Nhu cầu hàng ngày là 8mg (nữ), 10mg (nam) d-alphatocopherol (1UI tương đương
1mg).
Vitamin E có trong thức ăn, dầu thực vật, mầm lúa mì, dầu hướng dương, ngũ cốc,
trứng. Liều dùng tăng so với nhu cầu tới 5-10 lần khẩu phần tùy từng trường hợp.
Thiếu vitamin E: xơ năng tuyến tụy, kém hấp thu mỡ, co đường dẫn mật, bệnh cơ,
bệnh thần kinh (giảm phản xạ, đi đứng bất thường, giảm nhạy cảm cảm thụ bản
thân), liệt cơ mặt, bệnh võng mạc, nhiễm sắc tố, thoái hóa sợi trục thần kinh, sảy

thai tái diễn, nhiễm độc thai nghén, vữa xơ động mạch, bệnh mạch vành
Thuốc dung nạp tốt, liều cao gây đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, thuốc
không dùng tiêm mạch, không dùng cùng với vitamin K.
Vitamin K:
Phytomenadion là thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố
đông máu như prothrombin (yếu tố II) các yếu tố VII, IX và X và các protein C và
protein S là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warfarin hoặc các thuốc chống
đông kiểu coumarin. Xuất huyết và nguy cơ xuất huyết do giảm prothrombin
huyết. Giảm vitamin K do ứ mật, bệnh gan, bệnh ở ruột, dùng kháng sinh phổ rộng
dài ngày, sulfonamid hay các dẫn chất salicilat. Phòng ngừa cho trẻ sơ sinh được
khuyến cáo.
Chống chỉ định: quá mẫn thuốc, tiêm bắp trong trường hợp xuất huyết cao.
Tác dụng phụ: hiếm gặp. Uống gây khó chịu đường tiêu hóa, tiêm tĩnh mạch gây
nóng bừng toát mồ hôi, hạ huyết áp, mạch yếu, tím tái, dị ứng, phản vệ dẫn đến
sốc, ngừng tim, ngừng hô hấp rất nguy hiểm.
DS. Phạm Thiệp


×