Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Thuốc điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.4 KB, 4 trang )

Thuốc điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu

Nhiễm khuẩn tiết niệu là viêm đường tiết niệu do vi khuẩn gây nên và có thể
gặp ở từng đoạn hoặc toàn bộ đường tiết niệu.
Bệnh do đâu?
Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn tiết niệu có nhiều, bao gồm do nấm, lao, lậu cầu và
các vi khuẩn khác. Một số yếu tố thuận lợi cho nhiễm khuẩn tiết niệu như sỏi, u
thận tiết niệu, dị dạng thận niệu quản, u tiền liệt tuyến lành hoặc ác tính và các
khối u khác từ bên ngoài chèn ép gây tắc nghẽn đường bài xuất nước tiểu, ứ trệ
dòng nước tiểu, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào tế bào biểu mô đường
niệu. Thận đa nang, đái tháo đường, thai nghén cũng là những yếu tố thuận lợi
khác. Niệu đạo ở nam giới dài hơn, hẹp hơn và xa hậu môn hơn nữ giới, hơn nữa
tuyến tiền liệt của nam giới tiết ra chất có khả năng sát khuẩn nên nhiễm khuẩn tiết
niệu ở nam giới ít gặp hơn ở nữ giới.

Dùng loại thuốc nào?
Tuỳ theo vị trí nhiễm khuẩn thấp hay cao (viêm thận - bể thận), mức độ nặng hay
nhẹ, tính chất cấp tính hay mạn tính và chủng vi khuẩn gây bệnh mà có những
biện pháp điều trị khác nhau. Nguyên tắc chung là lựa chọn kháng sinh thích hợp,
tốt nhất là dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ (tức là sau khi cấy nước tiểu hoặc
máu thấy vi khuẩn gây bệnh thì đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với một
số thuốc kháng sinh, từ đó lựa chọn kháng sinh nhạy cảm nhất, dễ hấp thu, ít tác
dụng phụ nhất, sẵn có và cân nhắc cả về vấn đề kinh tế); điều trị triệu chứng và
điều trị hỗ trợ khác.
Trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu thấp thường dùng kháng sinh đường uống kết
hợp với thuốc sát khuẩn tại chỗ. Các kháng sinh thường dùng có tác dụng tốt trong
nhiễm khuẩn tiết niệu thấp hiện nay như nhóm quinolon: peflacin 400mg uống 2
viên/ngày chia hai lần hoặc ciprofloxacin 500mg uống 2 viên/ngày chia hai lần.
Lưu ý không sử dụng quinolon cho phụ nữ có thai, đang cho con bú và trẻ em dưới
16 tuổi vì thuốc ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ do gây tổn thương sụn khớp.
Các nhóm kháng sinh khác như cephalosporin (cefuroxim 500mg uống 2


viên/ngày chia hai), beta lactam (ampicillin) cũng có tác dụng tốt. Một kháng sinh
thông thường, rẻ tiền, khá thông dụng hiện nay là co-trimoxazon (Biseptol, viên
480mg, uống 4 viên/ngày chia hai) cũng có tác dụng trong một số trường hợp
nhiễm khuẩn tiết niệu nhẹ, tuy nhiên tỷ lệ vi khuẩn kháng kháng sinh này hiện nay
khá cao. Thời gian sử dụng kháng sinh tùy thuộc vào chỉ định của bác sĩ chuyên
khoa, căn cứ từng trường hợp cụ thể mà có thể dùng liều duy nhất hay dùng kéo
dài 3 - 10 ngày hay kéo dài hơn. Hiện nay hay dùng kháng sinh kết hợp với một số
hoá chất như nitrofurantoin, Mictasol bleu là những thuốc đào thải gần như
nguyên vẹn qua đường tiểu nên có tác dụng sát khuẩn
tại chỗ.
Làm thế nào để nhận
biết nhiễm khuẩn tiết
niệu?
Biểu hiện của nhiễm
khuẩn tiết niệu bao gồm
các triệu chứng tiểu
buốt, tiểu rắt, có thể đái
ra máu, mủ. Khi đái ra
máu, mủ ở đầu bãi
thường do nhiễm khuẩn
tại niệu đạo, ở cuối bãi
thường do nhiễm khuẩn
tại bàng quang. Biểu
hiện nhiễm khuẩn toàn
thân có thể gai sốt hoặc
sốt rét run, cũng có khi
không sốt.
Các triệu chứng cận
lâm sàng bao gồm xét
nghiệm máu, nước tiểu,

siêu âm, Xquang, chụp
hệ tiết niệu có thuốc cản
quang đường tĩnh
mạch Xét nghiệm
phân tích các thành
phần trong nước tiểu
rất quan trọng trong
nhiễm khuẩn tiết niệu.
Ngoài ra tuỳ yêu cầu
phục vụ chẩn đoán và
điều trị mà các bác sĩ
chuyên khoa có thể cho
Trường hợp viêm thận - bể thận cấp hay đợt cấp của
viêm thận - bể thận mạn cần dùng kháng sinh đường
tĩnh mạch liều cao và nên phối hợp ít nhất hai kháng
sinh. Thời gian dùng kháng sinh cũng dài hơn trong điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu
thấp, ít nhất cũng dùng trong 14 ngày. Lựa chọn thuốc tốt nhất theo kháng sinh đồ,
tuy nhiên do kháng sinh đồ cho kết quả muộn hoặc cấy không mọc vi khuẩn nên
cần cho kháng sinh sớm theo kinh nghiệm, dựa vào vi khuẩn hay gặp, tuổi mắc
bệnh, các bệnh lý kèm theo Các thuốc có thể dùng như quinolon (ciprofloxacin
500mg, 2 lọ/ngày truyền tĩnh mạch) kết hợp Augmentin 500mg uống
2.000mg/ngày; hoặc cephalosporin (ceftriaxon 1g, 2lọ/ngày tiêm tĩnh mạch) kết
hợp hoặc thuốc nhóm quinolon uống hay truyền tĩnh mạch - hoặc kết hợp thuốc
aminosid (amikacin 500mg, 2 lọ/ngày) tiêm bắp hoặc pha truyền tĩnh mạch một
lần trong ngày.
Các biện pháp điều trị hỗ trợ khác trong bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu bao gồm uống
nhiều nước thường trên 1,5 lít/ngày, hạ sốt giảm đau, nâng cao thể trạng. Điều trị
các yếu tố thuận lợi như điều trị sỏi tiết niệu (uống thuốc tan sỏi, tán sỏi qua siêu
âm, phẫu thuật lấy sỏi ), điều trị u phì đại lành tính tiền liệt tuyến, điều trị các dị
dạng đường niệu, điều trị các bệnh kèm theo. Điều trị các biến chứng của bệnh

như suy thận, thiếu máu, tăng huyết áp
Tóm lại nhiễm khuẩn tiết niệu là một bệnh khá thường gặp ở nam giới, nếu phát
hiện sớm, điều trị tích cực có thể khỏi hẳn không để lại di chứng, có thể dẫn đến
suy thận mạn tính là bệnh có tiên lượng xấu.
ThS. Bùi Hải

làm các xét nghiệm cận
lâm sàng khác.

×