Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Điều trị bệnh viêm đa cơ - viêm da cơ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.74 KB, 4 trang )

Điều trị bệnh viêm đa cơ - viêm da cơ

Viêm đa cơ và viêm da cơ (bao gồm viêm đa cơ kèm biểu hiện ở da) là bệnh
hệ thống chưa rõ nguyên nhân có cơ chế tự miễn dịch. Bệnh đặc trưng bởi
tình trạng viêm, thoái hóa của các sợi cơ vân, gây yếu cơ, teo cơ, đặc biệt là
các cơ ở gốc chi, dẫn đến giảm hoặc mất chức năng vận động. Bệnh gặp ở nữ
nhiều hơn nam giới với tỷ lệ nữ/nam khoảng 2/1. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa
tuổi, song hay gặp nhất ở độ tuổi 40-60, hiếm gặp hơn ở trẻ em, nếu gặp thì
hay ở độ tuổi từ 5 - 14 tuổi.
Biểu hiện của bệnh gồm có yếu cơ gốc chi, đối xứng hai bên, đau cơ tự nhiên, teo
cơ nếu ở giai đoạn muộn hoặc khi bệnh tiến triển. Đối với viêm da cơ thì ngoài
biểu hiện ở cơ như trên thì còn biểu hiện đặc hiệu ở da như phù tím quanh mi, ban
Gottron hay dấu hiệu bàn tay người thợ cơ khí. Ba xét nghiệm cơ bản bao gồm
men cơ (CK) tăng cao; điện cơ có dấu hiệu tăng hoạt động tự phát (lúc nghỉ), giảm
biên độ, rung sợi cơ, điện thế đa pha (lúc co cơ); sinh thiết cơ có biểu hiện thâm
nhiễm tế bào viêm một nhân ở sợi cơ, tổ chức kẽ hay quanh các mạch máu kèm
hoại tử cơ. Chẩn đoán xác định viêm đa cơ khi có ít nhất hai trong ba triệu chứng
trên, chẩn đoán viêm da cơ khi có viêm đa cơ kèm thêm biểu hiện đặc hiệu ở da.
Corticosteroid là liệu pháp điều trị cơ bản. Trong
trường hợp không đáp ứng thì có thể dùng một số
thuốc ức chế miễn dịch khác. Corticosteroid
thường khởi đầu với liều cao tấn công, thường
dùng prednisolone (hoặc thuốc corticoid khác liều
tương đương) 1-2 mg/kg/ngày từ 2-4 tuần, có thể
kéo dài hơn sau đó giảm liều dần 5-10mg sau mỗi
2- 4 tuần khi các triệu chứng đau cơ, yếu cơ được
cải thiện. Trường hợp bệnh nặng, tiến triển nhanh
có thể truyền methyl prednisolone tĩnh mạch liều
cao rồi giảm liều dần tùy đáp ứng. Khi tình trạng lâm sàng có dấu hiệu cải thiện rõ
rệt, men cơ trở về bình thường thì chuyển sang liều duy trì 5-10mg prednisolone
mỗi ngày hay liều thấp nhất mà có thể kiểm soát được bệnh. Lưu ý khi dùng


corticosteroid kéo dài có thể gây các tác dụng phụ như viêm dạ dày, hội chứng
Cushing, loãng xương, tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn,
đục thủy tinh thể Cần bổ sung canxi, vitamin D cũng như kali và đề phòng các
biến chứng tiêu hóa do thuốc. Bệnh cơ do tác dụng phụ của corticoid cũng là một
biến chứng cần phân biệt với bệnh cơ do viêm. Nếu triệu chứng cơ nặng lên mà
không kèm tăng men cơ, hoặc triệu chứng cơ không cải thiện hoặc tăng lên khi
tăng liều corticoid là những dấu hiệu nhận biết tác dụng phụ này.
Trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với liều cao corticoid (thông thường sau
điều trị 4 tuần mà triệu chứng không cải thiện) hoặc có biểu hiện nặng như khó
thở, suy hô hấp hoặc có tình trạng phụ thuộc corticoid (triệu chứng bệnh nặng lên
khi giảm liều prednisolone xuống dưới 20mg/ngày) thì cần phối hợp corticosteroid
với các thuốc ức chế miễn dịch như methotrexate, azathioprin hoặc
cyclophosphamid.
Azathioprin (imuran) thường được dùng phối hợp với corticosteroid nhằm làm
giảm liều, qua đó giảm các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc này. Thuốc
có tác dụng đối kháng chuyển hóa nhân purin, ức chế tổng hợp DNA, RNA và

Biểu hiện bệnh viêm da cơ.
protein từ đó giảm tăng sinh các tế bào miễn dịch, giảm các hoạt động miễn dịch.
Thời gian điều trị azathioprin có thể kéo dài tới 6 tháng. Thuốc thường ít có chỉ
định cho trẻ em.
Methotrexate uống mỗi tuần một lần, liều khởi đầu thấp sau đó tăng dần liều tùy
đáp ứng, thời gian điều trị trong 4-6 tháng.
Trường hợp bệnh nhân không đáp ứng hoặc có chống chỉ định với methotrexate
như có viêm phổi kẽ hay xơ phổi) thì dùng cyclophosphomid truyền tĩnh mạch
mỗi tháng một lần trong 6 tháng, sau đó có thể duy trì 3 tháng/lần trong 1-2 năm
hoặc duy trì bằng các thuốc khác như
corticoid liều thấp hay azathioprin.
Đối với những bệnh nhân nặng không đáp
ứng với điều trị liều cao corticosteroid hoặc

có tổn thương gây liệt cơ hô hấp đe dọa tính
mạng thì xét dùng globulin miễn dịch truyền
tĩnh mạch chậm, có thể nhắc lại sau mỗi
tháng tùy đáp ứng. Lưu ý thuốc chỉ dùng cho
người lớn.
Ngoài ra có thể dùng các thuốc ức chế miễn
dịch khác như mycophenolate mofetil 2g/ ngày hoặc dùng cyclosporine,
chlorambucine. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của y học thì một số thuốc ức chế
yếu tố hoại tử u (TNF- tumor necrosis factors inhibitors) như etanercept cũng là
những thuốc có thể cân nhắc chọn lựa trong điều trị bệnh.
Trong viêm da cơ, ngoài điều trị như trên, nếu có tổn thương da vừa hoặc nặng có
thể thêm chloroquine 250mg/ngày hoặc corticosteroid bôi ngoài da.
Bệnh nhân viêm da cơ, viêm đa cơ khi điều trị liều cao corticoid hoặc thuốc ức chế
miễn dịch khác cần được nằm viện theo dõi sát sao các biến chứng có thể xảy ra,
đặc biệt các biến chứng về tim mạch, hô hấp, xét nghiệm công thức máu cũng như
chức năng gan thận. Để theo dõi đáp ứng điều trị cần kiểm tra đánh giá cơ lực,

Teo đét tế bào cơ vân trong bệnh
viêm đa cơ.
trương lực cơ, làm xét nghiệm men cơ (CK). Điều trị các biến chứng và triệu
chứng phối hợp khác nếu có. Phối hợp điều trị lý liệu pháp để duy trì chức năng
vận động của khớp tránh biến chứng co cứng khớp.
Điều trị bệnh viêm đa cơ - da cơ rất phức tạp, vì thế muốn điều trị bệnh hiệu quả
và tránh những tác dụng không mong muốn, bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ phác
đồ điều trị của thầy thuốc.
ThS. Bùi Hải Bình

×