Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.08 KB, 2 trang )
Các thuốc kháng histamin chống dị ứng
Các thuốc này có tác dụng điều trị các triệu chứng dị ứng như mày đay, ngứa, hắt hơi và
chảy nước mũi, viêm kết mạc dị ứng. Ngoài ra, còn được dùng để chữa ngứa trong một
số bệnh ngoài da (eczema), điều trị dị ứng do thuốc, thức ăn, côn trùng đốt, một số triệu
chứng trong sốc phản vệ và phù mạch.
Một số thuốc thường gặp
Chlopheniramin: thuốc được dùng trong viêm
mũi dị ứng, mày đay, viêm mũi vận mạch, viêm
kết mạc, phù Quincke, dị ứng thuốc hoặc thức
ăn, côn trùng đốt, ngứa. Là thuốc bổ trợ trong
điều trị cấp cứu sốc phản vệ và phù mạch. Các
trường hợp quá mẫn với clophenamin và các
thành phần của thuốc, cơn hen cấp, phì đại tuyến
tiền liệt, glôcôm góc hẹp, tắc bàng quang, hẹp
môn vị, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng không được dùng. Thuốc có thể làm tăng nguy
cơ bí tiểu tiện ở người phì đại tuyến tiền liệt. Tác dụng an thần tăng lên khi uống rượu và
dùng kèm các thuốc an thần khác. Thuốc gây buồn ngủ, chóng mặt. Thận trọng với người
trên 60 tuổi, khi lái xe và vận hành máy móc, đòi hỏi phải tỉnh táo.
Alimemazin: được dùng trong trường hợp dị ứng đường hô hấp (viêm mũi dị ứng, hắt
hơi, sổ mũi) và dị ứng ngoài da (mày đay, phù Quincke, mẩn ngứa), nôn thường xuyên ở
trẻ em, mất ngủ ở người lớn và trẻ em, trạng thái sảng rượu cấp (do cai rượu), tiền mê
trước phẫu thuật. Thận trọng dùng với người cao tuổi (vì rất dễ bị giảm huyết áp thế
đứng, đặc biệt khi thời tiết rất nóng hoặc rất lạnh gây nguy cơ tăng hoặc hạ nhiệt; gây
buồn ngủ; không dùng thuốc cùng với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương
khác. Uống thuốc trước khi đi ngủ.
Tác dụng không mong muốn thường gặp: mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt nhẹ, khô miệng,
đờm đặc. Nguy cơ ngừng hô hấp, thậm chí gây tử vong đột ngột ở trẻ em. Tuy nhiên, các
tác dụng phụ này phụ thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị.
Cetirizin hydroclorid: được chỉ định các thể viêm mũi dị ứng, mày đay, phù Quincke