ÍCH MẪU
(Kỳ 1)
Tên Khác:
Vị thuốc Ích mãu còn gọi Dã Thiên Ma (Bản Thảo Hội Biên), Đại Trát,
Phản Hồn Đơn, Thấu Cốt Thảo, Thiên Chi Ma, Thiên Tằng Tháp, Tiểu Hồ Ma,
Uất Xú Miêu, Xú Uất Thảo (Hòa Hán Dược Khảo), Đồi Thôi (Xuyến Nhã), Hạ
Khô Thảo (Ngoại Đài Bí Yếu), Hỏa Hiêm, Ích Minh (Bản Kinh), Khổ Đê Thảo
(Thiên Kim Phương), Ngưu Tần (Xuyến Nhã Chú), Phụ Đảm, Quĩ, Sung Uất Tử,
Tạm Thái (Bản Thảo Thập Di), Trinh Úy (Danh Y Biệt Lục), Thổ Chất Hãn, Trư
Ma (Bản Thảo Cương Mục), Uất Xú Thảo (Cừu Ân Sản Bảo), Uyên Ương Đằng,
(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Sung Úy Thảo (Đông Dược Học Thiết
Yếu).
Tìm hiểu thêm về ích mẫu
Tác Dụng: Ích mẫu
+ Tiêu thủy, hành huyết, trục huyết cũ, sinh huyết mới, điều kinh, chủng tử,
giải độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Hoạt huyết, điều kinh, khứ ứ, lợi tiểu, tiêu viêm (Trung Dược Học).
+ Trừ huyết ứ, sinh huyết mới, hoạt huyết, điều kinh (Đông Dược Học
Thiết Yếu).
Chủ Trị: Ích mẫu
Trị kinh nguyệt không đều, thống kinh, vô sinh, khí hư ra nhiều, bụng đau
sau khi sinh, huyết vận, sinh xong sản dịch ra không dứt (Trung Dược Đại Từ
Điển).
Liều Dùng:
10-30g. Dùng ngoài tùy nhu cầu.
-Kiêng Kỵ:
+ Người vốn đã có huyết hư nhưng không có ứng huyết: không dùng
(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Kỵ thai, âm huyết hư: không dùng (Trung Dược Học).
Đơn Thuốc Kinh Nghiệm:
+ Trị các loại mụn nhọt, nhũ ung, trẻ nhỏ đầu bị lở loét: Dã thiên ma (Ích
mẫu thảo) 20g, cho vào nồi sành, đổ nước đầy ngập gấp đôi, nấu cạn còn phân
nửa, chia ra làm 3-4 lần để rửa nơi đau. Tính nó sát được trùng, làm cho khỏi
ngứa, thật là thần hiệu (Thiên Kim phương).
+ Trị sản hậu huyết bị bế không ra được: Ích mẫu, gĩa vắt lấy nước cốt,
thêm ít rượu, uống 1 chén (Thánh Huệ phương).
+ Trị sữa bị tắc gây ra nhũ ung: Ích mẫu, tán bột, hòa với nước bôi trên vú 1
đêm là khỏi (Thánh Huệ phương).
+ Trị tai thối, chảy nước vàng ra hoài: dùng ngọn và lá non cây Ích mẫu,
gĩa, vắt lấy nước cốt nhỏ vào tai (Thánh Huệ phương).
+ Trị đinh nhọt, lở ngứa: Ích mẫu gĩa nát đắp vào chỗ đau. Nhưng phải vắt
lấy nước cốt uống mới mau khỏi và còn có ý để phòng độc chạy vào trong (Thánh
Huệ phương).
+ Trị xích bạch đới hạ: Ích mẫu (hoa), lúc mới nở, thái nhỏ, phơi khô. Tán
bột. Uống trước bữa ăn, mỗi lần 12g, với nước sôi (Tập Nghiệm phương).
+ Trị trẻ nhỏ bị cam tích rồi đi lỵ nặng: Ích mẫu, lấy lá non và búp, nấu với
cháo cho ăn (Quảng Lợi Thần Hiệu phương).
+ Trị thai chết trong bụng: Ích mẫu, gĩa nát, cho vào ít nước còn hơi nóng,
vắt lấy nước cốt uống (Vi Trụ Độc Hành phương).
+ Trị sản hậu bị huyết vận mà Tâm khí muốn tuyệt: Ích mẫu gĩa vắt lấy
nước uống 1 chén (Tử Mẫu Bí Lục).
+ Trị trĩ: Ích mẫu, gĩa vắt lấy nước cốt cho uống (Thực Y Kính phương).
+ Trị mụn nhọt rôm sẩy: Ích mẫu thảo, gĩa nát đắp (Đẩu Môn Phương).
+ Trị họng sưng đau, nghẹn, khó thở: Ích mẫu, gĩa nát, hòa với 1 chén nước
mới múc dưới sông lên, vắt lấy nước cốt, uống hết sẽ làm cho nôn ra được là khỏi
(Vệ Sinh Giản Tiện Phương).
+ Đề phòng trẻ mới sinh sau này không bị ghẻ lở: Ích mẫu nấu nước tắm
(Giản Yếu Tế Chúng Phương).
+ Trị kinh nguyệt không đều, trưng hà, lâu ngày không có thai: Ích mẫu
thảo, Đương quy, Mộc hương, Xích thược, lượng bằng nhau. Tán bột, luyện mật
làm hoàn to như hạt bắp, uống với nước nóng (Ích Mẫu Hoàn - Y Học Nhập Môn).
+ Trị thai chết trong bụng: Ích mẫu gĩa lấy nước cốt hòa với nước Đồng
tiện (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị kinh nguyệt không đều: Ích mẫu 10g, Đương quy 10g, Xích thược
10g, Mộc hương 5g. Phơi khô, tán bột, uống (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Trị kinh nguyệt không đều: Cao Ích mẫu (gồm Ích mẫu 800g, Ngải cứu
200g, Hương phụ 250g, Tá dược vừa đủ 1 lít). Ngày uống 2-3 lần mỗi lần 10-20ml
(Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Bổ huyết điều kinh: Ích mẫu 80g, Nga truật 60g, Ngải cứu 40g, Củ gấu
40g, Hương nhu 30g. Các vị sao, tán bột, luyện với đường làm viên to bằng hạt
đậu xanh. Ngày uống 60 viên, chia làm 3 lần (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
+ Trị kinh nguyệt không đều, thống kinh, sau khi sinh hoặc nạo thai mà
máu ra nhiều: Ích mẫu (tươi) 60g, Kê huyết đằng 30g. Sắc nước, thêm đường uống
(Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị kinh nguyệt không đều, sau khi sinh tử cung xuất huyết, kinh nguyệt
ra nhiều: Ích mẫu 15-20g, sắc uống. Tác giả nhận xét là sau khi uống 1-2 giờ, có
14,6 đã tử cung co bóp tăng, sau 2 giờ tử cung tăng lên 25% (Trung Hoa Phụ Sản
Khoa Tạp Chí 1956, 2: 202).
+ Trị phù do cầu Thận viêm mạn, huyết áp cao: Ích mẫu 20g, Bạch mao căn
15g, Phục linh 15g, Xa tiền tử 15g, Bạch truật 10g, Tang bì 10g. Sắc uống (Sổ Tay
Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị phù do cầu Thận viêm mạn, huyết áp cao: Ích mẫu 100-200giữa (dùng
tươi: tăng gấp đôi - trẻ em giảm 1/2 liều) sắc với 700ml nước còn 300ml, chia 3
lần uống. Có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù rõ. Đối với cầu thận viêm cấp kết quả tốt
(Vân Nam Trung Y Tạp Chí 1984, 2: 84).
+ Trị bệnh mạch vành: Vương Triết Thân và cộng sự dùng thuốc tiêm Ích
mẫu nhỏ giọt tĩnh mạch trị 100 cas bệnh mạch vàng, thiếu máu cơ tim. Kết quả
lâm sàng tốt 45%, có tiến bộ 39%. Tỉ lệ có kết quả 84%, kết quả điện tim tốt 28%,
tiến bộ 33%, tỉ lệ điện tim là 61% (Trung Y Tạp Chí 1985, 26(3): 29).
+ Trị huyết áp cao: Ích mẫu, Ngô đồng, Hy thiêm thảo, Hạ khô thảo, chế
thành bài thuốc trị 59 cas huyết áp cao. Sau 1 ngày uống thuốc, huyết áp đã hạ.
Tác dụng tốt nhất vào ngày thứ 10 (Tuyển Tập Tư Liệu Nghiên Cứu Y Học - Sở
Nghiên Cứu Y Dược Phúc Kiến 1977, 3:23).
+ Trị kinh nguyệt không đều, thống kinh: Ích mẫu 800g, Ngải cứu 200g,
Hương phụ 250g, Xi rô và cồn 150 nấu vừa đủ 1 lít. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-
20ml (Cao Ích Mẫu - Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).