A
B
C
D
3,6 cm
2,4 cm
4 cm
Trường Tiểu học Bắc Thăng Long
Lớp: 5……
Họ tên HS:…………………………
Ngày kiểm tra:……/……./2010.
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MÔN: TOÁN LỚP 5.
Năm học 2009-2010.
Chữ kí
giám thị:
Thời gian làm bài 60 phút (không kể thời gian chép đề).
***************************************
Điểm Nhận xét của giám khảo. Chữ kí
GK:
ĐỀ BÀI
Phần I: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng
Bài 1: a/ Số nào dưới đây có cùng giá trị với 0,500
A/ 0,5 B/ 0,05 C/ 0,005 D/ 5,0
b/Từ 9 giờ kém 10 phút đến 9 giờ 30 phút có:
A. 10 phút B.20 phút C.30 phút D.40 phút
Bài 2: a/ Phân số
4
5
viết dưới dạng số thập phân là:
A/ 4,5 B/ 0,8 C/ 8,0 D/ 0,45
b/ 0,3% = ?
A/
3
10000
B/
3
1000
C/
3
10
D/
3
100
Bài 3: a/ Đội bóng của một trường học đã thi đấu 20 trận, thắng 19 trận. Như thế tỉ số
phần trăm các trận của đội bóng đó là:
A. 19% B.85% C.90% D.95%
b/ Hình dưới đây gồm 6 hình lập phương, mỗi hình lập phương đều có
cạnh bằng 3 cm. Thể tích của hình đó là:
A. 18 cm
3
. B. 162 cm
3
.
C. 54 cm
3
. D. 243 cm
3
.
Bài 4: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:
Cho hình thang H như hình bên.
Diện tích hình thang ABCD là :
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
……………………………………………
Phần II:
Bài 1:Đặt tính rồi tính:
a) 5,006 + 2,357 + 4,5 = 63,21 – 14,75 =
b) 40,5 x 5,3 = 24,36 : 6 =
Bài 2: Tính bằng cách thuận tiện nhất:
11 9 4 9
: :
15 7 15 7
+
=
Bài 3: Một ô tô chạy từ tỉnh A lúc 6 giờ và đến tỉnh B lúc 10 giờ 30 phút. Ô tô chạy với vận
tốc 48 km/giờ. Tính độ dài quãng đường từ tỉnh A đến tỉnh B.
ĐÁP ÁN TOÁN
Phần I:
Bài 1: a/ A ( 0,5 đ)
b/ D (0,5 đ)
Bài 2: a/ B (1 đ)
b/ C( 1 đ)
Bài 3: a/ D (1 đ)
b/ B (1 đ)
Bài 4:( 1đ )( 4 + 6 ) x 3,6 : 2 = 18 (dm )
Phần II:
Bài 1( 2đ )Mỗi phép tính đặt tính và tính đúng đạt 0,5đ
Bài 2: (1đ)Tính bằng cách thuận tiện nhất
Bài 3: (1đ)
Thời gian ô tô chạy từ tỉnh A đến tỉnh B là:
10 giờ 30 phút - 6 giờ = 4 giờ 30 phút
4 giờ 30 phút = 4,5 giờ 0,5 đ
Độ dài quãng đường từ tỉnh A đến tỉnh B là:
48 x 4,5 = 216 ( km )
Đáp số: 216 km 0,5 đ
Trường Tiểu học Bắc Thăng Long
Lớp: 5……
Họ tên HS:…………………………
Ngày kiểm tra:……/……./2010.
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5.
Năm học 2009-2010.
Chữ kí
giám thị:
Thời gian làm bài 60 phút (không kể thời gian chép đề).
***************************************
Điểm Nhận xét của giám khảo. Chữ kí
GK:
ĐỀ BÀI 1:
I. Đọc thầm và làm bài tập:
HAI BỆNH NHÂN TRONG BỆNH VIỆN
Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh
viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên
chiếc giường cạnh cửa số. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía
trong.
Một buổi chiều, người nằm trên chiếc giường cạnh của số được ngồi dậy. Ông ấy mô tả
cho người bạn cùng phòng kia nghe tất cả những gì ông ấy thấy ở bên ngoài cửa sổ. Người
nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có
hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay
nhau đi dạo mát quanh hồ.
Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra
cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời
kể sinh động của người bạn cùng phòng.
Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến
đưa đi và ông ta qua đời. Người bệnh nằm ở phía giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra
nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra
cửa số ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn.
Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế.
Cô y tá đáp:
Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn
thấy. Có thê ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi!
Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất cho những câu hỏi dưới
đây:
1) Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng ?
a. Vì họ phải ở trong phòng để chữa bệnh.
b. Vì họ ra khỏi phòng thì bệnh sẽ nặng thêm.
c. Vì cả hai người đều mắc bệnh rất nặng.
d. Vì cả hai người đều cao tuổi và bị ốm nặng.
2) Người nằm trên giường cạnh của sổ miêu tả cho người bạn cùng phòng thấy được cuộc
sống bên ngoài cửa sổ như thế nào?
a. Cuộc sống thật ồn ào, náo nhiệt.
b. Cuộc sống thật vui vẻ, thanh bình.
c. Cuộc sống thật yên ả, tĩnh lặng.
d. Cuộc sống thật nhộn nhịp, tấp nập.
3) Vì sao qua lời miêu tả của bạn, người bệnh nằm giường phía trong lại cảm thấy rất vui?
a. Vì ông được miêu nghe những lời văn miêu tả bằng từ ngữ rất sinh động.
b. Vì ông được nghe giọng nói dịu dàng, tràn đầy tình cảm của bạn.
c. Vì ông cảm thấy đang chứng kiến cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài.
d. Vì ông cảm thấy đang được động viên để mau chóng khỏi bệnh.
4) Khi được chuyển ra nằm gần cửa sổ, người bệnh nằm giường phía trong thấy ngạc
nhiên vì điều gì?
a. Ngoài cửa sổ chỉ là một bức tường chắn, không có gì khác.
b. Cảnh tượng bên ngoài còn đẹp hơn lời người bạn miêu tả.
c. Cảnh tượng bên ngoài không đẹp như lời người bạn miêu tả.
d. Ngoài cửa sổ chỉ là khoảng đất trống không có bóng người.
5) Dòng nào dưới đây nói đúng nhất về tính cách của người bị bệnh mù trong câu chuyện?
a. Thích tưởng tượng bay bổng, có tâm hồn bao la rộng mở.
b. Có tâm hồn bao la rộng mở, thiết tha yêu quý cuộc sống.
c. Yêu quý bạn, muốn đem niềm vui đến cho bạn cùng phòng.
d. Lạc quan yêu đời, muốn đem niềm vui đến cho người khác.
6. Câu thứ ba của đoạn 2 (“Người nằm trên giường kia …dạo mát quanh hồ.”) là câu ghép
có các vế câu được nối theo cách nào?
a. Nối trực tiếp( không dùng từ nối).
b. Nối bằng một quan hệ từ.
c. Nối bằng một cặp quan hệ từ.
d. Nối bằng một cặp từ hô ứng.
7. Các vế trong câu ghép (“Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi và ông ta qua đời.”)
được nối theo cách nào?
a. Nối trực tiếp( không dùng từ nối).
b. Nối bằng một quan hệ từ.
c. Nối bằng một cặp quan hệ từ.