VẼ KỸ THUẬT - VẼ QUY ƯỚC
CÁC CHI TIẾT VÀ MỐI GHÉP
25
Mục lục
2.1. Vẽ quy ước ren
2.1.1. Các yếu tố cơ bản của ren 2
2.1.2. Các loại ren tiêu chuẩn thường dùng 4
2.1.3. Vẽ quy ước ren 6
2.1.4. Cách ghi ký hiệu ren 8
2.1.5. Vẽ quy ước các chi tiết ghép có ren 16
2.2. Vẽ quy ước các bánh răng 17
2.2.1. Khái niệm 18
2.2.2. Vẽ quy ước bánh răng trụ răng thẳng 19
2.2.3. Vẽ quy ước bánh răng côn 26
2.2.4. Vẽ quy ước thanh răng 27
2.3. Vẽ bộ truyền bánh răng 35
2.3.1. Vẽ quy ước bộ truyền bánh răng trụ 35
2.3.2. Vẽ quy ước bộ truyền bánh răng côn
2.3.3. Vẽ quy ước bộ truyền trục vít - bánh vít
2.4. Vẽ quy ước lò xo
2.5. Mối ghép bằng ren
2.5.1. Mối ghép bulông
2.5.2. Mối ghép vít cấy
2.5.3. Mối ghép đinh vít
2.6. Mối ghép then – then hoa
2.6.1. Then bằng
2.6.2. Then bán nguyệt
2.6.3. Then hoa
2.7. Mối ghép đinh tán
2.7.1. Các loại đinh tán thông dụng
2.7.2. Cách vẽ đinh tán theo quy ước
2.8. Mối ghép hàn
2.8.1. Phân loại mối hàn
2.8.2. Ký hiệu quy ước của mối ghép bằng hàn
2.8.3. Cách ghi ký hiệu của mối ghép bằng hàn
2.9. Câu hỏi và bài tập
25
CHƯƠNG 2 : VẼ QUY ƯỚC CÁC CHI TIẾT VÀ MỐI GHÉP
MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
Sau khi học xong phần này, sinh viên có khả năng:
- Biết được cách hình thành ren, biết cách vẽ ren theo quy ước và biết được các
ký hiệu của ren.
- Vẽ được các chi tiết ghép theo quy ước như : bulông, đai ốc, then, đinh tán
- Vẽ được mối ghép hàn.
- Vẽ được các chi tiết : bánh răng, bánh vít, lò xo theo tiêu chuẩn.
NỘI DUNG ( 8 tiết )
2.1. Vẽ quy ước ren
2.1.1. Các yếu tố cơ bản của ren
2.1.2. Các loại ren tiêu chuẩn thường dùng
2.1.3. Vẽ quy ước ren
2.1.4. Cách ghi ký hiệu ren
2.1.5. Vẽ quy ước các chi tiết ghép có ren
2.2. Vẽ quy ước các bánh răng
2.2.1. Khái niệm
2.2.2. Vẽ quy ước bánh răng trụ răng thẳng
2.2.3. Vẽ quy ước bánh răng côn
2.2.4. Vẽ quy ước thanh răng
2.3. Vẽ bộ truyền bánh răng
2.3.1. Vẽ quy ước bộ truyền bánh răng trụ
2.3.2. Vẽ quy ước bộ truyền bánh răng côn
2.3.3. Vẽ quy ước bộ truyền trục vít - bánh vít
2.4. Vẽ quy ước lò xo
2.5. Mối ghép bằng ren
2.5.1. Mối ghép bulông
2.5.2. Mối ghép vít cấy
2.5.3. Mối ghép đinh vít
2.6. Mối ghép then – then hoa
2.6.1. Then bằng
2.6.2. Then bán nguyệt
2.6.3. Then hoa
2.7. Mối ghép đinh tán
2.7.1. Các loại đinh tán thông dụng
2.7.2. Cách vẽ đinh tán theo quy ước
2.8. Mối ghép hàn
2.8.1. Phân loại mối hàn
2.8.2. Ký hiệu quy ước của mối ghép bằng hàn
2.8.3. Cách ghi ký hiệu của mối ghép bằng hàn
2.9. Câu hỏi và bài tập
25
CHƯƠNG 12 :
VẼ QUY ƯỚC CÁC CHI TIẾT VÀ MỐI GHÉP
2.1. VẼ QUY ƯỚC REN
Ren (tiếng Pháp: Filet, tiếng Anh: Thread) được hình thành khi một tiết diện phẳng
có chuyển động tựa trên đường xoắn ốc trụ hay đường xoắn ốc nón, tiết diện này phải
chứa trục của mặt trụ hay mặt nón và có thể có hình tam giác, thang, vuông, thân khai,
tròn với các công dụng khác nhau. Sự hình thành đường xoắn ốc trụ được trình bày như
hình vẽ 2.1 sau đây:
Hình 2.1. Đường xoắn ốc
2.1.1. Các yếu tố cơ bản của ren
Ren ngoài và ren trong ăn khớp được với nhau, nếu các yếu tố: profin (profile)
ren, đường kính ren, bước ren, số đầu mối, hướng xoắn của chúng giống nhau.
a) b) c) d) e)
Hình 2.2. Profile ren a) Ren cung tròn b) Ren vuông c) Ren hình thang vuông
d) Ren hình thang e) Ren tam giác
26
a) Profin ren : Là đường bao mặt cắt ren khi mặt phẳng cắt chứa trục ren. Prôfin
ren có dạng tam giác đều, tam giác cân, hình vuông, hình thang, cung tròn … (hình 2.2)
Trong các bản vẽ kỹ thuật, biểu diễn nguyên dạng ren (hình 2.3) chỉ dùng khi
thật cần thiết và trong mọi trường hợp, đường cong là hình chiếu của đường xoắn ốc
được vẽ bằng nét thẳng.
Hình 2.3
b) Đường kính ren : ( hình 2.4 )
- Đường kính ngoài : Kí hiệu: d
Là đường kính lớn nhất của ren. Với ren trục đường kính đo được tính từ đường
đỉnh ren. Với ren trong lỗ đường kính đó được đo từ đáy ren. Đường kính ngoài tiêu
biểu cho kích thước của ren còn gọi là đường kính danh nghĩa.
- Đường kính trong : Kí hiệu: d
1
.
Với ren trục, đường kính trong được đo từ đáy ren, với ren trong lỗ, đường kính
này đo từ đỉnh ren.
- Đường kính trung bình, kí hiệu là d
2
:
Là đường kính của mặt trụ có đường sinh cắt Profin ren ở các điểm chia đều
bước ren.
Hình 2.4
c) Số đầu mối : Ký hiệu : n
Là số dường xoắn ốc tạo thành ren, mỗi đường xoắn ốc là một đầu mối(hình 2.5).
d) Bước ren : Ký hiệu: P
27
Là khoảng cách theo chiều trục giữa hai đỉnh ren (đáy ren) kề nhau (hình
2.5). Như vậy đối với ren có nhiều đầu mối thì bước xoắn là tích của số đầu mối với
bước ren.
P
h
= n × P
a) Ren hai đầu mối
b) Ren ba đầu mối
c) Ren tám đầu mối
e) Hướng xoắn :
Hướng xoắn của ren là hướng của đường xoắn ốc tạo thành ren đó. Có 2 loại :
hướng xoắn phải và hướng xoắn trái (hình 2.6). Người ta thường dùng loại ren có
hướng xoắn phải một đầu mối.
Đa phần ren vít được chế tạo theo chiều thuận gọi là ren phải, khi chế tạo ren
phải bằng cách tiện thì trục phôi phải quay theo chiều thuận (từ trên xuống hay ngược
chiều kim đồng hồ khi nhìn vào mặt đầu mâm cặp), còn bàn xa dao chạy thuận từ phải
sang trái. Tiện ren trái thì có một chuyển động ngược lại.
Phân biệt:
Để biết ren trái hay phải, ta đặt trục vít thẳng đứng, nhìn thấy đường ren chuyển
động xoắn ốc lên theo chiều phải là ren phải còn đường ren lên theo chiều trái là ren
trái.
Ren phải (thường gặp) vặn siết chặt vào theo chiều kim đồng hồ, còn ren trái
ngược lại.
Hình 2.5. Bước ren và bước xoắn Hình 2.6. Hướng xoắn của ren
28
2.1.2. Các loại ren tiêu chuẩn thường dùng
Để tiện cho việc thiết kế, chế tạo và sử dụng ren được tiêu chuẩn hoá. Ren tiêu
chuẩn là ren mà các yếu tố cơ bản của nó đã được quy định trong tiêu chuẩn thống nhất.
a) Ren hệ mét:
Hình 2.7. Ren hệ mét
Ren hệ mét dùng trong mối ghép thông thường, profin ren là một tam giác đều,
ký hiệu: M, đường kính và bước ren được tính bằng mm (hình 2.7). Ren hệ mét chia
làm 2 loại : ren bước lớn và ren bước nhỏ. Hai loại ren này có đường kính giống nhau,
nhưng bước khác nhau.
b) Ren ống :
Hình 2.8. Ren ống
29
Dùng trong mối ghép các ống, profin của ren ống là tam giác cân có góc ở đỉnh
bằng 55
0
(hình 2.8), kích thước của ren ống lấy insơ (inch) làm đơn vị, kí hiệu của insơ:
" (1"=25,4 mm).
Ren ống có 2 loại:
- Ren ống hình trụ, kí hiệu: G.
- Ren ống hình côn, kí hiệu: R.
c) Ren hình thang :
Dùng để truyền lực, profin của ren hình thang là một hình thang cân có góc giữa
hai cạnh bên bằng 30
0
, ký hiệu: Tr.
Kích thước cơ bản của ren hình thang tính bằng mm.Để truyền lực còn có ren
tựa, profin của ren là một hình thang vuông, ký hiệu : S.
Ngoài ren tiêu chuẩn còn có ren không tiêu chuẩn là ren có profin không theo
tiêu chuẩn quy định như ren vuông, ký hiệu: S
q
.
2.1.3. Vẽ quy ước ren
Ren được vẽ đơn giản theo TCVN 5907 :1995 phù hợp ISO 6410/1 :1993 (Tiêu
chuẩn về vẽ quy ước cho ren và các chi tiết ghép có ren).
a) Ren thấy: (Ren trục và hình cắt của ren lỗ) được vẽ như sau (Hình 2.9) :
- Đường đỉnh ren vẽ bằng nét liền đậm.
- Đường đáy ren vẽ bằng nét liền mảnh. Trên hình biểu diễn vuông góc với trục
ren, cung tròn đáy ren được vẽ hở khoảng 1/4 đường tròn ở vị trí góc trên bên phải.
- Đường giới hạn ren (của đoạn ren đầy) vẽ bằng nét liền đậm.
Hình 2.9. Cách vẽ ren trục và mép vát đầu ren
b) Ren khuất: Tất cả các đường, đỉnh ren, đáy ren và giới hạn ren đều vẽ bằng
nét đứt ( Hình 2.10b):
Trường hợp cần biểu diễn đoạn ren cạn dùng nét liền mảnh để vẽ (Hình 2.11b):
Nếu không có ý nghĩa gì về kết cấu đặc biệt, cho phép không vẽ mép vát đầu ren
ở trên hình chiếu vuông góc với trục ren ( Hình 2.9).
c) Vẽ mối ghép ren: Quy định ưu tiên vẽ ren ngoài (ren trên trục) còn ren trong
chỉ vẽ phần chưa bị ghép ( Hình 2.12 )
30
Hình 2.10
a. Cách vẽ ren lỗ
b. Cách vẽ ren bị che khuất
Hình 2.11. Cách vẽ phần ren cạn
Hình 2.12 Cách vẽ mối ghép ren
31
2.1.4. Cách ghi ký hiệu ren : (Hình 2.13)
Ren được vẽ theo quy ước, nên trên hình biểu diễn không thể hiện được các yếu
tố của ren. Do đó, trên các bản vẽ, quy định dùng cách ký hiệu để thể hiện các yếu tố đó
của ren. Cách ký hiệu các loại ren được qui định theo TCVN 204:1993 như sau:
- Ký hiệu ren được ghi theo hình thức ghi kích
thước và đặt trên đường kích thước của đường kính
ngoài của ren.
- Nếu ren có hướng xoắn trái thì ghi chữ "LH"
ở cuối ký hiệu ren. Nếu ren có nhiều đầu mối thì ghi
bước ren P trong ngoặc đơn đặt sau bước xoắn.
Ví dụ: Tr20 x 2LH;
M20 x 2(P1);
Tr24 x 3(P1)LH.
Hình 2.13 Cách ký hiệu ren
+ Tr20 x 2LH : Ren hình thang, đường kính danh nghĩa d = 20, bước ren P=2,
hướng xoắn trái.
+ M20 x 2(P1) : Ren hệ mét, bước nhỏ, đường kính d = 20, bước xoắn P
h
= 2,
bước ren P = 1.
+ Tr24 x 3(P1)LH : Ren hình thang, đường kính danh nghĩa d = 24, bước xoắn
P
h
= 3, bước ren P = 1, hướng xoắn trái.
-Trong kí hiệu ren, nếu không ghi hướng xoắn và số đầu mối thì có nghĩa là ren
có hướng xoắn phải và một đầu mối.
- Ví dụ về cách ghi ren một đầu mối, hướng xoắn phải như bảng 2.1 như sau :
Bảng 2.1
Tên gọi
loại ren
Prôfin ren
Ký
hiệu
Ví dụ cách ghi Ý nghĩa
Ren hệ
mét
6
0
°
M
Ren hệ mét bước lớn
đường kính 16mm
(bước ren tra bảng tiêu
chuẩn phụ lục 1). Ren
hệ mét bước nhỏ
P=1mm, đường kính
16mm
Hình
thang
Tr
Ren hình thang, đường
kính d=22mm,
P=2mm
Tr36x3
M16M16x1
3
0
°
Tr20x2
32
3
0
°
Ren ống
trụ
G
Ren ống trụ, đường
kính danh nghĩa bằng
1 insơ
Ren ống
côn
R
Ren ống côn, đường
kính danh nghĩa bằng
1 insơ
Ren tựa S
Ren tựa, đường kính
ngoài d=5mm, bước
P=8mm
Ren
vuông
Sq
Ren vuông, đường
kính ngoài d=40mm,
P=10mm
*REN PHẢI VÀ REN TRÁI: CÔNG DỤNG VÀ CÁCH PHÂN BIỆT
Để phân biệt ren trái thường trên đầu vít người ta tiện một rãnh vòng thành các
hình quả trám như trên hình 2.14 hay ghi kích thước có phụ chú:
Ví dụ: M10×1, 5LH
Hình 2.14. Đánh dấu ren trái
Công dụng:
Ren trái có thể dùng để tendeur trong bộ tăng giảm lực căng dây cáp, kẹp ép (bản
kẹp dùng ép khi dán đai).
Công dụng chính của ren trái là phòng lỏng cho mối ghép ren. Nguyên tắc để mối
ghép ren không tháo ra được là chiều quay vít hay đai ốc khi làm việc phải ngược lại
chiều ren. Vì vậy ren trái được dùng khi vặn trên vật phải quay theo chiều kim đồng hồ
lúc làm việc. Ví dụ, cốt pedal bên phải luôn có ren trái vì pedal phải quay theo chiều
kim đồng hồ. Nắp che líp (libre) xe đạp có chiều ren trái, nắp nhựa xiết đầu cốt quạt
treo tường đều ren trái vì quạt quay cùng chiều kim đồng hồ. Tuy nhiên, trong máy mài
cầm tay vì ta thường quen với ren phải, lại cần tháo lắp nhiều nên các nhà sản suất luôn
thiết kế cho đĩa mài quay ngược chiều kim đồng hồ để có thể dùng ren phải khóa đĩa.
Nên hạn chế dùng ren trái vì người sử dụng không quen thao tác siết, mở, dễ nhầm và
5
5
°
G1
5
5
°
R1
S50x8
Sq40x10
33
việc chế tạo khó khăn, hơn nữa giá thành đắt do không có dụng cụ cắt chế sẵn như
taraud, bàn ren như ren phải.
Bảng 2.2 : Ghi ký hiệu của ren có chỉ rõ cấp chính xác chế tạo và kiểu lắp.
2.1.5. Vẽ quy ước các chi tiết ghép có ren
34
Các chi tiết ghép có ren gồm có bulông, đai ốc, vít cấy, đinh vít…Các chi tiết
ghép đó đều là những chi tiết được tiêu chuẩn hoá.
a. Bulông (Pháp: Boulon, Anh: Bolt) : ( Hình 2.15) là chi tiết gồm có 2 phần: Phần
thân hình trụ ở đầu có ren và phần mũ hình sáu cạnh đều hay hình bốn cạnh đều.
Hình 2.15. Các hình chiếu của bulông
- Ký hiệu bulông gồm : ký hiệu ren (profin và đường kính ren) chiều dài bulông
và số hiệu tiêu chuẩn của bulông.
Ví dụ: Bulông M10 x 80 TCVN 1892-76 : Bulông ren hệ mét, đường kính
danh nghĩa 10mm, bước lớn, chiều dài bulông là 80 mm.
- Cách vẽ đường cong ở đầu bulông : Các đường cong ở đầu bulông là giao
tuyến của mặt phẳng với mặt nón có dạng hypecbol, khi vẽ, cho phép dùng cung tròn để
vẽ các giao tuyến đó ( Hình 2.16 ).
D
1
H L
L
0
d
cx45
°
d
1
3
0
°
S
D
35
Hình 2.16 Cách vẽ đầu
bulông
b. Vít cấy: (Pháp: Goujon, Anh: Stud)
.
Hình 2.17 Vít cấy và hình chiếu của vít cấy
Là một vít trụ không có đầu, hai đầu vít cấy đều có ren phải, có đoạn giữa trơn
không ren ngăn cách (Hình 2.17) . Một đầu sẽ được vặn chặt đến hết ren trên lỗ đã được
taraud trên vỏ máy. Khi siết vặn vít cấy có thể dùng dụng cụ chuyên dùng, mỏ lếch răng
dùng vặn ống tròn hay có thể dùng hai đai ốc bloqué chặt với nhau khi vặn vít cấy vào
thì vặn đai ốc trên còn tháo ra vặn đai ốc dưới. Do vít cấy gắn liền trên lỗ vĩnh viễn nên
phần ren trên vis mòn còn ren trên lỗ vỏ máy vì thông tháo mở nên còn nguyên. Vít có
thể chế tạo bằng vật liệu tốt, ít mòn và khi có mòn thì có thể thay vít cấy mới. Vít cấy
thường dùng khi mối ghép ren thường tháo mở. Ví dụ, vít tắc kê (taquet) bánh ôtô, các
cây tige dọc siết block máy, đầu culasse trên xe gắn máy, ôtô đều là vít cấy. là chi tiết
hình trụ, 2 đầu có ren, 1 đầu ghép với lỗ ren, 1 đầu ghép với đai ốc
R
r
3
0
°
H
D
S
D
1
l
0
L
l
1
d
1
M
cx45
°
36
Vít cấy chia làm 2 kiểu A, B. Với 3 loại chiều dài của đoạn ren cấy
Loại 1: L
1
=1d (ghép các chi tiết bằng thép, đồng)
Loại 2: L
1
=1,25d (ghép các chi tiết bằng gang)
Loại 3: L
1
=2d (ghép các chi tiết bằng nhôm).
Ký hiệu vít cấy gồm có: kiểu và loại vít cấy, ý hiệu profin ren, đường kính của
ren d, bước ren p, chiều dài l và số hiệu tiêu chuẩn.
Ví dụ:
- Vít cấy A
1
-M20 x 120 TCVN 3608-81
A
1
: Kiểu A loại L
1
=1d.
M20 : Ren hệ mét có d=20mm
120 : Chiều dài l=120mm.
3608-81 : Số hiệu tiêu chuẩn của vít cấy.
- Vít cấy B
1,25
-M20 x 1,5 x 100 TCVN 3608-81
B
1,25
: Kiểu B loại L
1
=1,25d
M20 x 1,5 : Ren hệ mét có d=20mm, p=1,5mm
100 : Chiều dài l=100mm
3608-81 : Số hiệu tiêu chuẩn của vít cấy.
c. Đai ốc: (Pháp: Ecrou; Anh: Nut)
Hình 2.18. Đai ốc và các hình chiếu của đai ốc
Đai ốc là chi tiết dùng để vặn với bulông hay vít cấy. Đai ốc có các loại: đai ốc 4
cạnh, đai ốc 6 cạnh, đai ốc xẻ rãnh, đai ốc tròn…
Ngoài thị trường còn gọi là ốc hay tán là bất kỳ chi tiết nào có ren bên
trong. Ký hiệu của đai ốc gồm có: ký hiệu ren và số hiệu
tiêu chuẩn.
Ví dụ: Đai ốc M10 TCVN 1905-76
d. Vòng đệm (Pháp: Rondelle; Anh: Washer)
D
S
D
1
3
0
°
H
d
37
a) b) c)
Hình 2.19. Các loại vòng đệm
Đệm còn gọi là lông đền do từ Rondelle của Pháp, là miếng thép mỏng hình vành
khăn có thể làm bằng thép thường. Hình dáng vòng đệm thì đa dạng:
- Đệm thường (Flat Washer): tròn trơn (hình 2.19a).
- Đệm vênh (Lock Washer)làm bằng thép đàn hồi có xẻ rãnh (hình 2.19b).
- Đệm cánh: vòng ngoài có dập cánh cách đều hay dồn 1 phía, vòng trong lỗ có
cựa (hình 2.19c).
Đệm là bộ phận trung gian lót giữa bề mặt lắp ghép và đầu vít hoặc đai ốc dùng
che chở, bảo vệ bề mặt tránh cọ xước, ma sát tróc sơn, xi hay lún nứt khi mặt lắp ghép
là gỗ, nhựa. Trong một số máy hiện đại đệm thường chế tạo gắn dính chung với đai ốc
để tiện dụng, nhưng mất đi một phần chức năng vì theo nguyên tắc đệm không được
quay theo vít hay đai ốc khi đang xiết hay tháo mối ghép. Thường bề dày đệm khoảng
0,08÷0,15 đường kính đỉnh ren d và có đường kính ngoài khoảng 2,2d. Các chi tiết
trong hình 4.4 là một số ít đệm thường gặp. Riêng đệm vênh dày nhất (0,10d - 0,15d)
nhưng đường kính ngoài lại nhỏ (1,8d).
d. Đinh vít (Pháp: Vis; Anh: Screw) ( Hình 2.20) : Bao gồm phần thân có ren
và phần đầu có rãnh vít.
Vít dùng để ghép trực tiếp các chi tiết mà không cần dùng đến đai ốc. Vít dùng
cho kim loại gồm 2 loại: vít lắp nối và vít định vị.
Ký hiệu của vít gồm có : ký hiệu profin của ren, đường kính d, chiều dài l và số
hiệu tiêu chuẩn của vít. Ví dụ: Vít M12 x 30 TCVN 52-86.
38
Hỡnh 2.20. Hỡnh chiu ca cỏc loi vớt
2.2. V QUY C CC BNH RNG
2.2.1. Khỏi nim
Bỏnh rng l chi tit cú rng dựng truyn chuyn ng quay bng s tip xỳc
ln lt gia cỏc rng.
Hỡnh 2.21. Bỏnh rng tr
Bỏnh rng thng dựng cú 3 loi :
l
d
l
d
l
d
l
d
a)
b)
c)
d)
Vớt choỷm cau
TCVN 49-86
Vớt ủau chỡm
TCVN 50-86
Vớt ủau truù
TCVN 52-86
Vớt ủuoõi thaỳng
TCVN 56-86
39
• Bánh răng trụ: Dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục song song
(Hình 2.21).
• Bánh răng côn: Dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục cắt nhau (Hình
2.22).
• Bánh vít và trục vít: Dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục chéo nhau
(Hình 2.22).
Bánh răng côn Bánh vít và trục vít
Hình 2.22
2.2.2. Vẽ quy ước bánh răng trụ răng thẳng
a. Các thông số của bánh răng trụ răng thẳng (Hình 2.23) :
Hình 2.23
d
f
d
d
a
P
t
h
ha
hf
40
β
β
a)
b)
c)
Vòng đỉnh: là đường tròn đi qua đỉnh răng, đường kính ký hiệu d
e
.
Vòng đáy: là đường tròn đi qua đáy răng, đường kính ký hiệu d
i
.
Vòng chia:là đường tròn để tính môđun của bánh răng, đường kính ký hiệu d
c
.
Số răng: là số răng của bánh răng, ký hiệu Z.
Bước răng: là độ dài cung giữa hai răng kề nhau tính trên vòng chia, ký hiệu t
Chu vi của vòng chia = π. d
c
= t x Z
Môđun (module): là tỉ số giữa bước răng và số pi, ký hiệu m : vậy m =
π
t
+ Môđun càng lớn thì bánh răng càng lớn, hai bánh răng muốn ăn khớp nhau thì
bước răng phải bằng nhau, nghĩa là mođun phải bằng nhau.
+ Trị số các mođun của bánh răng được tiêu chuẩn hoá.
Dãy 1: 1; 1.25; 1.5; 2; 2.5; 3; 4; 5; 6; 8; 10; 12; 15; 20.
Dãy 2: 1.125; 1.375; 1.75; 2.25; 3.5; 4.5; 5.5; 7; 9; 11…
Chiều cao răng: là chiều cao tính từ đáy răng đến đỉnh cao, ký hiệu h
Chiều cao răng chia ra: chiều cao đỉnh răng và chiều cao đáy răng.
- Chiều cao đỉnh răng: tính từ vòng chia đến vòng đỉnh, h’=m
- Chiều cao đáy răng: tính từ vòng đáy đến vóng chia, h”=1,25m
Công thức của đường kính vòng đỉnh và vòng đáy của bánh răng trụ như sau :
)5,2(5,2"2
)2(2'2
'
'
−=−=−=
+=+=+=
ZmmmZhdd
ZmmmZhdd
i
ca
Trong các thông số kể trên thì môđun là thông số quan trọng của bánh răng vì
khi biết môđun thì tất cả các kích thước khác của bánh răng đều được tính theo môđun.
Chiều rộng rãnh răng: là độ dài của cung tròn trên vòng chia nằm trên rãnh
răng, ký hiệu T
2
t
T =
Chiều dày răng: là độ dài cung tròn trên vòng chia trong 1 răng, ký hiệu
S
2
t
S =
b. Quy ước vẽ bánh răng trụ
Bánh răng trụ được quy định vẽ như sau :
- Đường tròn và đường sinh mặt đỉnh răng vẽ bằng nét liền đậm
- Đường tròn và đường sinh mặt chia vẽ bằng nét chấm gạch mảnh.
- Không vẽ đường tròn và đường sinh mặt đáy răng.
Trong hình cắt dọc (mặt phẳng cắt chứa trục của bánh răng), phần răng được quy
định không vẽ ký hiệu vật liệu trên mặt cắt, khi đó đường sinh của mặt đáy răng được
vẽ bằng nét liền đậm.
Hướng răng của răng nghiêng và răng chữ V được vẽ bằng 3 nét liền mảnh
(Hình 2.24.
41
Hình 2.24. Cách vẽ quy ước bánh răng trụ
Khi cần thiết có thể vẽ prôfin của răng. Cho phép vẽ gần đúng prôfin của răng
thân khai bằng cung tròn , tâm cung tròn nằm trên vòng cơ sở, bán kính R = d/5 (d là
đường kính vòng chia).
c. Kích thước kết cấu của bánh răng trụ
Khi vẽ bánh răng trụ, các kích thước kết cấu của bánh răng trụ được tính theo
môđun m và đường kính trục d
B
như sau : (Hình 2.25).
Hình 2.25. Kích thước kết cấu của bánh răng
- Chiều dài răng b = ( 8 ÷ 10 ) m
- Chiều dài vành răng s = ( 2 ÷ 4 ) m
- Đường kính moay ơ d
m
= ( 1,5 ÷ 1,7 ) d
B
- Chiềy dày đĩa e = ( 0,3 ÷ 0,5 ) b
- Đường kính đường tròn tâm
các lỗ trên đĩa D’ = 0,5 ( D
0
+ d
m
)
- Đường kính lỗ trên đĩa d
0
= 0,25 (D
0
- d
m
)
42
- Chiều dài moay ơ l
m
= ( 1,0 ÷ 1,5 ) d
B
- Đường kính trong vành đĩa D
0
= d
a
- ( 6 ÷ 10 ) m
- Kích thước rãnh then lấy theo bảng tiêu chuẩn
2.2.3. Vẽ quy ước bánh răng côn
Quy ước vẽ bánh răng côngiống như quy ước vẽ bánh răng trụ. Trên mặt phẳng
hình chiếu vuông góc với trục của bánh răng côn, quy định vẽ vòng đỉnh của đáy lớn và
đáy bé và vòng chia của đáy lớn (Hình 2.26).
Hình 2.26. Bánh răng côn
2.2.4. Vẽ quy ước thanh răng
Hai bánh răng trụ ăn khớp, nếu một bánh răng có bán kính vô cùng lớn thì bánh
răng đó trở thành thanh răng, các vòng chia, vòng đỉnh, vòng đáy của thanh răng trở
thành các đường thẳng song song với nhau, phần ăn khớp vẽ như hình 2.27.
43
Hình 2.27. Bánh răng- thanh răng
2.3. VẼ BỘ TRUYỀN BÁNH RĂNG
2.3.1.Vẽ quy ước bộ truyền bánh răng trụ
Trên hình chiếu vuông góc với trục của bánh răng, phần ăn khớp của bánh răng
(cung tròn) được vẽ bằng nét liền đậm. Trên hình cắt (mặt phẳng cắt chứa trục của bánh
răng) qui định răng của bánh chủ động che khuất răng của bánh bị động, do đó đỉnh
răng của bánh bị động vẽ bằng nét khuất (Hình 2.28, 2.29).
Hình 2.28
44
Hình 2.29. Bộ truyền bánh răng trụ
2.3.2. Vẽ quy ước bộ truyền bánh răng côn
- Cách vẽ quy ước bộ truyền bánh răng côn giống như quy ước vẽ bộ truyền
bánh răng trụ . Trên hình chiếu cạnh, quy định vẽ vòng tròn đỉnh của đáy lớn, đáy bé và
vòng tròn chia của đáy lớn( Hình 2.30a).
Cặp bánh răng côn răng nghiêng vẽ như hình 2.30b.
Hình 2.30. Bộ truyền bánh răng côn
2.3.3. Vẽ quy ước bộ truyền trục vít- bánh vít
Bánh vít và trục vít thường dùng để truyền động giữa hai trục chéo nhau và
vuông góc với nhau, với tỷ số truyền lớn. Cách tính các thông số của trục vít và bánh vít
tương tự như bánh răng trụ.
- Vẽ quy ước trục vít
Răng của trục vít là ren vít dạng hình thang có góc = 20
o
. Module của trục vít
bằng module của bánh vít ăn khớp; thông thường trục vít chủ động. Cách vẽ quy ước
trục vít giống cách vẽ quy ước ren. Dùng hình cắt riêng phần để biểu diễn hình dạng
răng ( Hình 2.31).
45
Hình 2.31.Trục vít
- Vẽ quy ước bánh vít
Răng của bánh vít hình thành trên mặt cong (mặt xuyến). Module và đường kính
của vòng chia được lấy trên mặt phẳng vuông góc với trục của bánh vít và đi qua tâm
mặt xuyến.
Quy ước vẽ bánh vít tương tự như bánh răng trụ; tuy nhiên chỉ vẽ vòng lớn nhất
của bánh vít bằng nét liền đậm và không vẽ vòng đỉnh.
Vòng chia có đường kính D là vòng để tính module và đượ vẽ bằng nét gạch
chấm mảnh (Hình 2.32).
Hình 2.32: Bánh vít
- Vẽ quy ước bộ truyền trục vít và bánh vít ( Hình 2.33)
46
Hình 2.33
2.4. VẼ QUY ƯỚC LÒ XO
- Lò xo ( hình 2.34) là chi tiết dự trữ năng lượng,
dùng để giảm xóc, ép chặt, đo lực v.v…
- Lò xo xoắn ốc hình thành theo đường xoắn ốc trụ hay nón.
Căn cứ theo tác dụng của lò xo, lò xo xoắn ốc được chia ra
các loại:
+ Lò xo nén.
+ Lò xo xoắn.
+ Lò xo kéo.
a) Lò xo xoắn ốc b)Lò xo cuộn c)Lò xo nhíp d)Lò xo đĩa
Hình 2.34
Mặt cắt của dây lò xo là hình tròn, hình vuông hay hình chữ nhật.
- Lò xo có kết cấu phức tạp, nên được vẽ quy ước theo TCVN 14-78 ( Bảng 2.3)
phù hợp với ISO 2162-73.
Bảng 2.3
Tên gọi lò xo
Hình vẽ quy ước
Hình chiếu Hình cắt
Khi chiều dài mặt cắt
của dây nhỏ hơn 2mm
47