Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giống lúa C71-2035 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.49 KB, 6 trang )


Giống lúa C71-2035





1. Nguồn gốc
Do KS. Vũ Thuý Hợi, GS.TS Hà Minh Trung, TS. Ngô Vĩnh
Viễn và công tác viên - Viện Bảo vệ thực vật nhập nội và chọn từ tổ hợp lai
C
671177
x RP
825-71-4-11
(trong tập đoàn giống khảo nghiệm bệnh đạo ôn quốc
tế).
Giống đã qua khảo nghiệm quốc gia và được công nhận là
giống quốc gia năm 1995.
2. Những đặc tính chủ yếu:
Chiều cao cây 90 - 100 cm.
Gieo cấy trong vụ xuân chính vụ có thời gian sinh trưởng 165
- 175 ngày; Ở trà mùa sớm có thời gian sinh trưởng 125-135 ngày; Giai đoạn
mạ chịu rét khá.
Sinh trưởng khá, đẻ nhánh khoẻ, gọn khóm, trỗ kéo dài.
Hạt thuôn màu vàng nhạt, khối lượng 1.000 hạt 25 - 26 gram.
Chất lượng gạo tốt, cơm ngon.
Khả năng cho năng suất bình quân 45 - 50 tạ/ha, cao 60 - 65
tạ/ha.
Khả năng chống đổ trung bình, nhiễm nhẹ đạo ôn và khô vằn,
nhiễm nhẹ đến trung bình bạc lá và rầy nâu.
3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật:


Gieo cấy trong trà xuân chính vụ, mùa sớm, bố trí trên đất vàn,
vàn trũng, trên đất giàu dinh dưỡng năng suất càng cao.
Lượng phân bón cho 1 ha: 8-10 tấn phân chuồng + 220 - 240
kg đạm urê + 350 - 400 kg super lân + 80 - 100 kg kaly clorua hoặc sunfat
Cấy 45 - 50 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm
Chú ý bón phân, chăm sóc tập trung và sớm để hạn chế đẻ nhánh
kéo dài và trỗ tập trung./.





Giống lúa 79-1





1. Nguồn gốc:
Do TS. Nguyễn Thanh Tuyền và cộng tác viên bộ môn sinh lý,
sinh hoá và chất lượng sản phẩm - Viện Khoa học Nông nghiệp VN chọn tạo
từ tổ hợp lai V
18
/CR203 theo phương pháp phả hệ.
Đã qua khảo nghiệm giống quốc gia và được công nhận giống
quốc gia năm 1996.
2. Những đặc tính chủ yếu:
Thời gian sinh trưởng trong trà xuân muộn 130 - 140 ngày, trà
mùa sớm 100 - 110 ngày; Giai đoạn mạ chịu rét khá.
Chiều cao cây 95 - 95 cm; Khả năng đẻ nhánh khá;

Hạt thon màu vàng rơm, khối lượng 1.000 hạt 22-23 gram.
Chất lượng gạo khá, cơm mềm.
Năng suất bình quân 40 - 45 tạ/ha, cao 50 - 55 tạ/ha.
Chịu hạn, chịu nóng khá; Chống đổ khá.
Nhiễm rầy nhẹ; Nhiễm khô vằn, đạo ôn từ nhẹ đến trung bình.
3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật:
Nên gieo cấy giống 79-1 vào vụ hè thu, mùa sớm, xuân muộn,
trong đó vụ mùa thường cho năng suất cao hơn vụ xuân.
Bố trí trên đất vàn, vàn trũng, gieo thẳng tốt.
Lượng phân bón cho 1 ha: 8 tấn phân chuồng + 120 - 150 kg
đạm urê + 300 kg super lân + 80 - 100 kg kaly clorua hoặc sunfat.
Mật độ cấy 55 - 60 khóm/m
2
, 3-4 dảnh/khóm.
Cần bón cân đối và phòng trừ bệnh khô vằn kịp thời./.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×