Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Ngữ văn - Văn ban lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.07 KB, 9 trang )

văn bản ngữ văn 8
Văn Bản:Nhớ Rừng
1/.Bài thơ được chia thành năm đoạn:
1) “Gặm mội khối… vô tư tự”:nói lên hoàn cảnh bị giam hãm và nỗi căm hận
trong long chú hổ.
2) “Ta sống…khuông buổi”: con hổ nhớ về thời được sống tự đo nơi rừng
thẩm với uy danh vang dội của mình
3) “Nào đâu…còn đâu”:con hổ nhớ về cảnh đẹp nơi rừng thẳm cùng cuộc
sống bình thản,tự do.
4) “Nay ta…âm u”:cuộc sống tù ngục, bức bối khi bị tù đày.
5) “Hỡi cai linh… ta ơi!”: thể hiện nỗi khát khao mãnh liệt cuộc sống tự do,
chán ghét cuộc sống tù túng, tầm thường.
2/.
a) Con hổ đuọc thi sĩ nói đến với bao cảm thông ngưỡng mộ chúa sơn lâm
trong cũi sát mang trong long niềm uất hận “găm một khối căm hờn” bỏi bản
than phải “nằm dài trông ngày tháng dần qua” trong sự đau khổ, bất lực. Tệ
hại hơn là bị xem thường.
“Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi
Với cặp báo chuồng bên vô tư lự”
Bài thơ vẽ lên hai bức tranh đối lập nhau. Chú hổ bị nhốt ở vườn bách thú
trong cũi sắt chật hẹp,gò bó, cảnh vậ xung quanh nhân tạo. Khung cảnh vườn
bách thú nhỏ bé tầm thường so với sự uy nghi của chú hổ. Nơi đây cũng có
cỏ hoa, hoa lá nhưng là cây cối được chăm lo không bao giờ thay đổi. “Hoa
chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng”. Đối với chúa tể rừng xanh, cảnh vật nơi
đây thật tầm thường, làm nó chán ngán. Ngay đến một dòng suối để tắm cũng
không có, chỉ có một dòng nước đen ngòm do lâu ngày tồn động không chảy
được.
Đối lập với bức tranh hiện thực được dựng lên bởi cái chuồng chú hổ đang
sống là bức tranh thiên nhiên hung vĩ. Cảnh rừng thiên nhiên trong tâm tư
của chú hổ. với bao điều bí hiểm gợi lên trong lầm chúa sơn lâm khát khao
khám phá và chinh phục. nơi rừng xanh, hổ được vùng vẫy tự do, hòa vào


thiên nhiên để mỗi sang dón ánh bình minh, nghe như không thể có sự xắp
xếp nào hợp lí hơn nữa
Văn bản: Quê hương
1/ Những câu thơ đẹp đã mở ra cảnh tượng bầu trời cao rộng, trong trẻo,
nhuốm nắng hồng bình minh, trên đó, nổi bật lên hình ảnh đoàn thuyền ra
khơi:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng…
Phăng mái chèo vội vã vượt trường giang…
_Hình ảnh so sánh (con tuấn mã) và một loạt từ ngữ hăng, phăng, vượt diễn
tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền rơ khơi, toát lên một sức sống
mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng. Bốn câu thơ vừa tả phong cảnh thiên nhiên
tươi sáng, vừa là bức tranh lao động dào dạt sức sống.
_Hai câu tiếp theo miêu tả cánh buồm thuyền chài rất đẹp, vẻ đẹp đầy lãng
mạng với một so sánh độc đáo, bất ngờ:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
_Cánh buồm trắng no gió đã trở thành biểu tượng của linh hồn làng chài như
vẫy gọi, hối thúc mọi người ra khơi lao động đánh cá. Động tác rướn thân
trắng của cánh buồm no gió thể hiện ý chí mạnh mẽ của cả một làng quê
hùng say lao động, hăng hái lên đường vào một sớm mai hồng.
2/
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
_Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn
lao, thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Tế Hanh như nhận ra đó
chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra chích xác cái
“hình” vừa cảm nhận được cái “hồn” của sự vật. Sự so sánh ở đây không làm
cho việc miêu tả được chính xác, đẹp và giàu ý nghĩa biểu hiện linh hồn làng
chài bằng hình ảnh cánh buồm trắng giương to, no gió biển khơi bao la.
Dân chài lưới da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
_Tả thực: Dân chài lưới da ngăm rám nắng
_Sử dụng biện pháp ẩn dụ để thể hiện cảm nhận bằng xúc giáv (vị), cái vốn
chỉ được cảm nhận bằng thị giác (thân hinh).
Những câu thơ tả cảnh thuyền cá về bến toát lên vẻ đẹp mặn mòi của biển,
thấm đượm cảm xúc bâng khuâng thương nhớ của người con xa quê hương.
3/ Tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống, con người của quê
hương thấm đượm trong từng hình ảnh, xuyên suốt bài thơ và được thể hiện
trực tiếp ở khổ thơ cuối của bài thơ.
_Trong mạch cảm xúc hồi tưởng trào dâng da diết anh lên vẻ đẹp thân thuộc,
gắn bó với cuộc sống miền biển, còn đậm nét trong kí ức tác giả: màu nước
xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
_Vị mặn của biển cả lan thấm suốt từ đầu bài thơ, đến đây thành cài mùi
nồng mặn ám ảnh không nguôi trong kí ức nhà thơ.
Nhà thơ đã gửi gắn trong những câu thơ giản dị mà tinh t, tài hoa mà ân tình,
sâu nặng đối với quê hương miền biển của mình. Bức tranh quê hương có
chút man mác buồn nhớ nhưng chủ đạo vẫn là vẻ đẹp khỏe khoắn, trong trẻo,
nét vạm vỡ, sức sống căng đầy…
4/Quê hương là bài thơ trữ tình, đa số khổ thơ chủ yếu phương thức miêu tả.
Ngay trong bốn câu thơ trong khổ kết, phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu
cảm, nhưng hai câu giữa cũng là miêu tả. Song đây vẫn là thơ trữ tình, mà
phương thức biểu đạt chủ yếu, bao trùm là biểu cảm, bởi lẽ toàn bộ hệ thống
hình ảnh miêu tả chỉ là tái hiện phong cảnh, cuộc sống và người dân chài quê
hương trong nỗi nhớ của chủ thể trữ tình, dù chiếm tỉ lệ lớn trong tác phẩm.
Mặt khác, ngòi bút miêu tả cũa tác giả ở đây không khách quan, chủ nghĩa,
mà trái lại, bay bổng cảm hứng, cảm xúc chủ quan. Như vậy mới có những so
sách độc đáo, thổi linh hồncho sự vật, khiến sự vật có một vẻ đẹp, một ý
nghĩa, một tầm vóc bất ngờ.
Văn Bản: Tức Cảnh Pác Bó
1/. Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Một số bài cùng thể

thơ này là:
• Vọng lư sơn lộc bố(Lí Bạch);
• Hồi hương ngẫu thư(Hạ Tri Chương);
• Nam quốc sơn hà(Lí Thường Kiệt);
• Thiên trường vãn vọng(Trần Nhân Tông);
2/. Câu thơ đầu có giọng điệu thoải mái, cho thấy Bác Hồ thật ung dung, hòa
với nhịp sông núi rừng
Sáng ra bờ suối tối vào hang
Câu thơ ngắt nhịp 4/3, tạo thành 2 vế sóng đôi, gợi cảm giác về sự nhịp
nhàng, nề nếp: sáng ra tối vào…
Câu thơ thứ 2 vẫn tiếp tục mạch cảm xúc đó, có thêm nét vui đùa: thức ăn
đầy đủ, “ cháo bẹ rau măng” luôn có sẵn
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sang
Câu thứ nhất nói về việc ở, câu thứ 2 nói về việc ăn, câu thứ 3 nói về làm
việc, cả 3 đầu đều tả sinh hoạt của tác giả ở Pác Bó, toát lên cảm giác thích
thú, bằng long.
Trong câu thơ thứ 3, hình tượng người chiến sĩ nổi bật, đặc tả bằng những nét
đậm, khỏe, đầy ấn tượng.
Bàn đá chông chênh lịch sử Đảng
Chông chênh là từ láy miêu tả duy nhất của bài thơ, tạo hình và gợi cảm. Ba
chữ Lịch sử Đảng toàn vần trắc, toát lên cái khỏe khoắn, manh mẽ, gân guốc.
Trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được khắc họa
vừa chân thực, sinh động, lại mang một tầm vóc lớn lao, một tư thế suy nghĩ,
***g lộng, giống như một bức tượng đài về vị lãnh tụ Cách mạng.Bác Hồ
đang dịch lịch sử Đảng Cộng sản Liên Xô,, đồng thời chính là đang xoay
chuyển lịch sử Việt Nam nơi “ đầu nguồn”….
Cuộc đời Cách mạng thật là sang.
Cuộc sống ây quả “thật là sang”. Chữ “sang” ở đây chẳng những xem như là
“nhãn tự” của câu thơ, còn tỏa sáng tinh thần của toàn bài thơ.
3/. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó cho thấy niềm vui thích, thoải mái của Bác Hồ

khi sống giữa thiên nhiên. Dường như Bác đã hòa với điệu sống nơi suối
rừng, như một ẩn sĩ, một khách lâm thuyền thực thụ.
Thú lâm thuyền là niềm yêu thích thiên nhiên, mang vẻ đẹp có tính truyền
thống của kẻ sĩ phương Đông. Bao bậc ẩn sĩ, sau khi trả xong nợ nam nhi,
hoặc lúc chán ngán danh lợi phù hoa, đã tìm đến chốn lâm thuyền để vui thú
với thiên nhiên.
Đối với Bác, trong con người chiến sĩ cách Mạng vẫn có một khách lâm
thuyền. Có điều cuộc đời Cách mạng chỉ cho phép Bác hưởng chú lâm
thuyền trong hoàn cảnh đầy gian khổ khi còn hoạt động bí mật ở Pác Bó và
trong kháng chiến chống Pháp. Hơn nữa dù yêu mến thiên nhiên, Bác vẫn đặt
nhiệm vụ Cách mạng lên hang đầu.
Văn Bản:Ngắm trăng
(Vọng nguyệt)
1/. Các câu thơ dịch rất bám sát nội dung của nguyên bản,truyền tải dược hết
tư tưởng của bài thơ , tâm trạng của Bác với những vần thơ.
2/. Ở đây,Bác Hồ đang trong cảnh nhà tù khắc nghiệt ở Trung Quốc nhưng
vẫn khao khát được thưởng nguyệt một cách trọng vẹn ,nên tiếc rằng không
có đủ rượu và hoa .Việc nhớ đến tửu hoa dể khan minh nguyệt cho thấy tâm
hồn tự do, phong thái ung dung của người tù - nhà thơ - người chiến sĩ Cách
Mạng Hồ Chí Minh.
Trong tù lẽ đương nhiên là không có rượu và hoa . Mà đâu chỉ thiếu rượu ,
hoa, sống trong tù là cả một cực hình. Nhưng Bác vẫn luôn tận dụng mọi điều
kiện có thể để ngắm cảnh , tạo sự gần gũi với thiên nhiên - việc làm có thể
coi là hữu ích duy nhất trong hoàn cảnh bấy giờ . Trăng , hoa và rượu là ba
thứ không thể thiếu đối với thi nhân . Dù vậy , hai chữ “trong tù “ở đây được
đặt ở đầu câu nhưng không nhằm nhấn mạnh đến nỗi khổ của người tù , có
chăng chỉ là sự phàn nàn hay nuối tiếc vì nỗi thiếu hoa , rượu .Mà cảnh đẹp
vô cùng gợi cảm , riêng ba chữ ”khó hững hờ” thôi cũng có thể hình dung
ánh trăng rực rỡ lộng lẫy lắm. Câu thơ thứ hai thể hiện sự bối rối của một tâm
hồn thơ trước cảnh trăng đẹp tuyệt vời . Câu thơ cho thấy lòng yêu mến thiên

nhiên hồn nhiên tha thiết , chân thành và mãnh liệt của một tâm hồn nghệ sĩ
đích thực của Bác .
3/.Trong hai câu thơ 3 , 4 của nguyên tác , sự sắp xếp vị trí các từ thật đặt biệt
. Cấu trúc cả hai câu đều thầy giữa nhân và nguyệt (ngoài trời) có song sắt
nhà tù ở giữa . Song người đã thả tâm hồn vượt ra ngoài cửa sắt nhà tù để tìm
đến ngằm trăng sáng (khán minh nguyệt) , tức là để giao hoà với vần trăng tự
do đang toả mộng giữa trời .
Vầng trăng trong bài Ngắm trăng vượt qua song sắt nhà tù để tìm đến “ngắm
nhà thơ”(khán thi gia) trong tù. Vậy là cả người và trăng đều chủ động tìm
đến giao hoà cùng nhau ,ngằm nhau say đắm. Cấu trúc đối của hai câu chữ
Hán đã làm nổi bật tình cảm mãnh liệt của cả người và trăng . Tất nhiên , đây
là biện pháp nhân háo của nghệ thuật nhưng đã cho thấy với Bác Hồ , trăng
đã hết sức gắn bó , trở thành tri âm tri kỉ từ lâu.
4/.Một số bài thơ của Bác Hồ viết về trăng mà em biết:
Cảnh khuya (1947)
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng ***g cổ thụ bóng ***g hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà .
Rằm thàng Giêng (1948)
Rằm xuân ***g lộng trăng soi,
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân.
Giữa dòng bàn bạc việc quân,
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.
Cuộc “ngắm trăng”trong bài Vọng nguyệt và hình ảnh trăng được thể hiện
trong bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng Giêng có điểm khác nhau , do hoàn
cảnh sáng tác . Hai bài thơ cảnh khuya và Nguyên tiêu được viết ở chiến khu
Việt Bắc , lúc Bác lãnh đạo cuộc kháng chiến cống Pháp trong tâm trạng tự
do , phấn chấn . Còn Vọng nguyệt phản ánh hai thế giới đối cực : phía này là
nhà tù đen tối , là hiện thực tàn bạo , còn ngoài kia là vần trăng thơ mộng , là

thế giới cái đẹp , bầu trời tự do , là lãng mạn say người , ở giữa hai thế giới
đối cực đó là cửa sắt của nàh tù . Nhưng với cuộc ngắm trăng này , song sắt
nhà tù đã trở nên bất lực , vô nghĩa trước những tâm hồn tri âm tri kỉ tìm đến
với nhau . Bài thơ vừa thể hiện tình cảm thiên nhiên đặc biệt sâu sắc , mạnh
mẽ , một biểu hiện nổi bật của tâm hồn nghệ sĩ của Bác Hồ , vừa cho thấy
sức mạnh to lớn của người chiến sĩ vĩ đại đó lại là một tinh thần thép , mà
biểu hiện ở đây là sự tự do nội tại , phong thái ung dung , vượt hẳn lên sự đè
nặng tàn bạo của tù ngục .
Văn Bản: Đi đường
(Tẩu lộ)
_Hoàn cảnh sáng tác: Bác bị giải đi qua nhiều nhà tù , trải qua bao đắng cay ,
gian khổ . Bác bị giải đi trong cảnh đói rét , thiếu thốn , bản thân lại bị xiềng
xích hay dây trói . Cực khổ là thế mà Bác vẫn ung dung , nêu 1nx rất bình
thường:” Đi đường mới biết gian lao” .
_Đằng sau câu thơ ta bắt gặp 1 tâm hồn lớn , ý chí sắt đá với sức chịu đựng
phi thường . Núi cao thì Bác leo lên đỉnh lại thoả lòng ngằm nhìn quê hương .
BÁc thu vào tầm mắt nghìn cnảh núi non hùng vĩ , quê hương tươi đẹp . Ta
thấy hình ảnh Bác như 1bt của một lí tưởng cao đẹp . Bác chiêm ngưỡng ,
thưởng ngoạn thiên nhiên 1 cách say đắm .
_Câu tơ tả cảnh mà như tiếng reo vui của người đã vượt qua chặng đường
khổ ải , đang đứng ở đỉnh cao , đã đến đích của con đường . Đó không cỉ là
chiều cao của khung cảnh mà còn là chiuề cao của ý chí , nghị lực , niềm tin ,
lí tưởng.
_Đi đường gian lao như chính công cuộc kháng chiến trường kì của nhnâ dân
ta . Gian lao vất vả biết bao kể xiết . Tuy nhiên Bác tin tưởng rằng rồi chúng
ta cũng sẽ chiến thắng (lên đến tận cùng) niềm tin sắt đá ấy không bao giờ lay
chuyển .
_Nghệ thuật lặp từ “núi cao” làm cho bài thơ thêm gợi cảm . Nó làm tặng giá
trị nội dung bài thơ làm cho người đọc cảm nhận nỗi khó khăn càng lúc càng
nhiều, người đi đường luôn đối mặt với gian lao thử thách .

_NKTT thể hiện1 tâm hồn nhạy cmả nhưng luôn lạc quan tin tưởng vào con
đường Cách mạng . Điều đó bắt nguồn từ đặc điểm tinh thần , nhân cách cao
đẹp lạ thường của 1 người chiến sĩ Cách mạng .
Văn Bản:Chiếu Dời Đô
1/.Mở đầu chiếu dời đô, tác giả viện dẫn sử sách Trung Quốc từ thời cổ đại
nói về việc dời đô của cắc triều đại trước. để cho thấy rằng việc dời đô là
nhằm mục đích mâu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, kinh
tế lâu dài cần các thế hệ sau, vừa thuận theo mệnh trời, phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân–>làm cho đất nước vũng bền,cuộc sống thịt vượng, việc
dơif đô kô có gì khác thường,trái với quy luật.
2/.Vì theo Trung Quốc, việc đóng đô mãi ở Hoa Lư là coi thường mệnh trời,
không biết học theo cái đúng của người xưa và hậu quả là triều đại ngắn ngủi,
nhân dân khổ sở, vạn vật không thích nghi, không thể phat triển tốt đẹp dược.
việc 2 triều Đinh, Lê cứ phải đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế lực của 2 triều
đại ấy chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng,nơi trung tâm của đất
nước, mà vẫn phải dựa vào địa hình, núi non hiểm trở
3/.Địa lí:là nơi tung tâm đất trời, mở ra 4 hướng ,có núi rộng đất rộng mà
bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được nạn lụt lội, chật chội.
Van hóa, chính trị:là đầu nối giao lưu, chốn hội tụ của 4 phương đất nước, là
mảnh đất hưng thịnh, muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi–>Về tát cả
các mặt, thành Đại La có đủ mọi thứ để trở thành kinh đô của nước ta
4/. Cuối đoạn 1,sau khi bàn về những hạn chế của kinh đô Hoa Lư, dưới 2
triều đại Đinh,Lê nhà vua viết: “Trẫm rất đau sót về việc đó.Như vậy, bên
cạnh lí là tình”. Lời lẽ của nhà vua tác động đến tình cảnh người nghe.
Đến khi kết thúc Chiếu dời đô, Lí Thái Tổ kô ra lệnh mà lại hỏi: “cắc khanh
nghĩ như thế nào?”–>cẩu hỏi mang tính chất đối thoại, trao đổi tạo sự đòng
cảm giữa mệnh lệnh của vua với thần dân.
5/. Việc chiếu dời đô ra dời đã phản ảnh ý chí độc lâp, tự cường và sự phát
triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt. vì dời đô từ vùng nói Hoa Lư đến vùng
đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lí đủ sức chấn dát nạn cát cứ, thế

và lục của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang bằng phương Bắc. dịnh dô ở
Thang Long là thực hiện 2 nguyện vọng của nhận dân; thu giang sơn về 1
khối và xây dựng đất nước đổi mới.
Văn bản : Hịch tướng sĩ
1.Bài hịch gồm 4 phần:
. Mở đầu nêu vấn đề.
. Nêu truyền thống vẻ vang->gây lòng tin tưởng
. Nếu nhận định tình hình -> gây lòng căm thù giặc – phân tích phải trái
. Đề ra chủ trương và kêu gọi chiến đấu.
2.Thái độ tố cáo bộc lộ rõ qua cách gọi khinh miệt, coi chúng như những loài
câm thú như : dê chó , hổ đói , liệt kê hàng loạt những biểu hiện ngông
nghênh , hống hách hàng loạt của bọn giặc.
Bọn giặc tỏ thái độ khinh mạn và nghênh ngang đi ngoài đường , ngạo ngược
sỉ mắng triều đình làm tác giả đau xót vì thể thống quốc gia bị chà đạp.Chúng
hống hách bắt nạt tể phụ , làm tác giả cảm thấy tủihổ vì những người đại diện
cho triều đình Việt Nam bị lăng nhục
Giặc còn tham lam vô độ: đòi ngọc lụa , thu bọc vàng.Nghệ thuật so sánh và
ẩn dụ thật sinh động và sâu sắc.Ta có nôp bao nhiêu ngọc lụa , vàng bạc đến
cạn kho cũng không thể nào thỏa mãn đựơc sự tham lam của bọn giặc cũng
giống như đem thịt nuôi hổ đói rồi về sau hổ cũng vồ ta , ngụ ý nói nước ta
cũng sẽ bị giặc cướp.
3.Tác giả căm thù giặc sâu sắc qua việc thổ lộ sự đau đớn, uất hận của mình
bằng một số thủ pháp nghệ thuật:
- Nên được những sự việc tiêu biểu diễn tả nổi lo lo lắng khổ tâm : tới bữa
quên ăn , nửa đểm vỗ gối
- Khắc họa cụ thể nội dung đau đớn , xót xa : ruột đau như cắt , nước mắt
đầm đìa.
- Biểu hiện sự căm hờn bằng biện pháp ngoa dụ : xả thịt lột da,quyết tâm hy
sinh, trăm thân phơi ngoài nội cỏ…
Câu văn chính luận đã khắc họa thật sinh động hình tựơng người anh hung

yêu nước:đau xót đến quặn lòng trong tình cảnh đất nước , căm thù giặc đến
bầm gan tím ruột , mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn , vì nghĩa lớn mà
xem thường xương tan.Chính Trần Quốc Tuấn là một tấm gương yêu nước
bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ.
4.Mối ân tình của Trần Quốc Tuấn với các tướng sĩ dựa trên 2 quan hệ : quan
hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ.Quan hệ chủ tướng nhầm để khcíh lệ
tinh thần của trung quân ái quốc còn quan hệ cùng cảnh ngộ nhằm khích lệ
lòng ân nghĩa thủy chung của những người chung hoàn cảnh lúc trận mạc
xông pha , lúc vui cừơi.Nêu lên mối ân tình của Trần Quốc Tuấn với tướng sĩ
, tình thần trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người.
5.Đặc sắc nghệ thuật:
-Thể văn biền ngẫu , cân đối nhịp nhàng.
-Kết hợp nhuần nhuyễn 2 yếu tố : chính luận & trữ tình
-Giọng điệu chân tình , tràn đầy cảm xúc:
.Trân tình bộc bạch tâm sự
. Sục sôi căm hờn.
. Đau đớn uất hận.
Lập luận giàu sức thuyết phục .Ta chỉ thấy sự vui chơi của các tướng sĩ đối
chọi với sức mạnh của quân địch tất yếu sẽ bại vong. Nhưng tác giả phê phán
việc tướng sĩ say mê không phải lúc., chứ không cấm họ luôn luôn không
được chơi.
6/Sơ đồ cách triển khai lập luận trong bài:
+Khích lệ lòng căm thù ,
Nỗi nhục mất nước
+Khích lệ lòng trung quân ái quốc,
Thủy chung của các tướng sĩ Khích lệ lòng yêu nước bất khuất
+Khích lệ ý chí lập công danh, Quyết chiến thắng quân giặc
Xả thân vì nước
+Khích lệ lòng tự trọng , liêm sỉ
Nhận biết cái sai,thấy rõ cái đúng


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×