Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - PHÙ LÚC CÓ THAI pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.21 KB, 7 trang )

BỆNH HỌC THỰC HÀNH
PHÙ LÚC CÓ THAI
Là trạng thái đàn bà có thai mà cơ thể bị phù thũng.
Sách phụ khoa còn gọi là Tử Khí, Tử Thủng, Tử Mãn, Quỷ Cước, Sô
Cước, Nhâm Thần Thủng Trướng.
Theo sách ‘Y Tông Kim Giám’:
+ Phù từ đầu gối đến bàn chân, nước tiểu nhiều, gọi là Tử Khí.
+ Đầu mắt, một nửa cơ thể phù, nước tiểu ít, ngắn gọi là Tử Thủng.
+ Toàn thân đều phù, bụng trướng, thở khó vào tháng thứ sáu gọi là
Tử Mãn.
+ Hai chân phù mà da bụng căng dầy thuộc về thấp, gọi là Sô Cước
(Trứu Cước).
+ Da mỏng, thuộc thủy, gọi là Quỷ Cước.
Chứng Sô Cước và Quỷ Cước là một loại, có thai 3 tháng mà bị phù,
tuy tên khác nhau nhưng cùng một chứng bệnh với Tử Mãn.
Sách ‘Sản Bảo Tâm Pháp’ viết: “Nói là Tử mãn, có thai 5~6 tháng,
ngực bụng đầy trướng, bụng to khác thường hoặc nửa người sưng phù, ngực
và hông sườn khó chịu, khí nghịch không yên, tiểu sít, gọi là ‘Tử Mãn’.
Nếu có thai 7-8 tháng mà chỉ bị phù ở chân, không có chứng gì khác,
đó là hiện tượng thường có trong thời kỳ cuối của thai nghén, không cần
điều trị, sau khi sinh sẽ khỏi.
YHHĐ gọi là chứng ‘Nhiễm độc thai nghén’, ‘Phù lúc có thai’.
Nguyên Nhân
+ Nguyên nhân chính do Tỳ Hư Không Ức Chế Được Thủy.
Sách ‘Sản Bảo’ viết: “Chứng có thai bị phù là do tạng khí hư yngực
có thai lại kèm hư yếu, thổ khí không chế ngực được thủy khí”.
Sách ‘Thánh Tế Tổng Lục’ viết: “Lúc có thai thì Tỳ Vị hư yếu, kinh
nguyệt bế tắc, thủy khí không hóa được”.
Sách ‘Phụ Nhân Lương Phương’ viết: “Trong thai có nước, nước và
huyết giống nhau”.
+ Do Khí Trệ Thấp Uất: Cơ thể vốn có nhiều uất tà, khi có thai, thai


lớn quá làm ngăn trở khí, khí không thông được, khí bị trệ, thấp bị uất, tích
lại ở bào cung khiến cho thai bị ứ nước, sưng phù.
Điều Trị
Nên chú trọng việc kiện Tỳ, táo thấp, thuận khí, an thai làm chính.
+ Nếu Tỳ hư, dùng bài Bạch Truật Tán, Ngũ Bì Ẩm, Thiên Kim Lý
Ngư Thang
+ Thủy thấp: dùng Quỳ Tử Phục Linh Tán, Phục Linh Đạo Thủy
Thang
+ Khí trệ dùng bài Thiên Kim Đằng Tán, Thúc Thai Ẩm
Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
+ Tỳ Khí Suy Yếu: Lúc có thai, nước thai quá nhiều, bụng sưng to
khác thường, da bụng căng to lên, chân và bộ phận sinh dục sưng to, bị nặng
thì toàn thân sưng phù, ăn ít, bụng trướng, tinh thần uể oải, tay chân mềm
yếu, sắc mặt vàng nhạt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Hoạt không
lực.
Điều trị: Kiện Tỳ thấm thấp, dưỡng huyết, an thai. Dùng bài Lý Ngư
Thang (Thiên Kim Yếu Phương): Lý ngư (cá Chép), Bạch truật, Bạch thược,
đương quy, Phục linh, Sinh khương.
(Lý ngư tăng tác dụng đẩy nước ở bào thai để làm bớt sưng phù; Bạch
truật, Phục linh, Sinh khương kiện Tỳ, lý khí, thấm thấp, hành thủy; Đương
quy, Bạch thược dưỡng huyết, an thai, làm cho nước tiêu đi không làm tổn
thương thai).
Nếu dương hư, sợ lạnh, tay chân lạnh, phối thêm Hoàng kỳ, Quế chi
để ôn dương, hóa khí, hành thủy. Bụng đau, thêm Đỗ trọng, Tục đoạn, Thỏ
ty tử để cố Thận, an thai (Trung Y Phụ Khoa Học).
+ Khí Trệ Thấp Uất: Có thai mà thai nhiều nước quá, bụng to khác
thường, ngực đầy trướng, khó thở, không nằm được, tay chân và cơ thể sưng
phù, mầu da không thay đổi, ấn vào lõm sâu, lưỡi nhạt, bệu, mạch Huyền,
Hoạt.
Điều trị: Lý khí, hành trệ, lợi thủy, trừ thấp. Dùng bài Phục Linh Đạo

Thủy Thang bỏ Binh lang.
(Phục linh, Trư linh, Bạch truật, Trạch tả kiện Tỳ, hành thủy; Mộc
hương, Sa nhân, Tô diệp tỉnh Tỳ, lý khí; Đại phúc bì, Tang bạch bì tiêu
trướng, hành thủy; Mộc qua hành khí, trừ thấp (Trung Y Phụ Khoa Học).
Bụng trướng, thêm Chỉ xác để lý khí, tiêu trướng mãn. Khó thở
(suyễn) không nằm được, thêm Đình lịch tử để tiết Phế, hành thủy, hạ khí,
định suyễn. Chân ưng phù thêm Phòng kỷ để trừ thấp, tiêu thủng (Trung Y
Phụ Khoa Học).
Hoặc dùng bài Thiên Tiên Đằng Tán (Phụ Nhân Đại Toàn Lương
Phương): Thiên tiên đằng, Hương phụ, Trần bì, Cam thảo, Ô dược, Sinh
khương, Mộc qua, Tử tô diệp.
(Thiên tiên đằng, Hương phụ lý khí, hành trệ; Trần bì, Sinh khương
ôn trung, hành khí; Tuqr tô diệp làm thông khí trệ ở thượng tiêu; Ô dược
khai khí uất ở hạ tiêu; Mộc qua hành khí, trừ thấp, thư cân hoạt lạc; Cam
thảo điều hòa các vị thuốc).
+ Thận Hư: Có thai. Mặt phù, chân tay sưng, ấn vào lõm sâu, đầu
váng, tai ù, lưng đau, chân mỏi, chân lạnh, hồi hộp, hơi thở ngắn, tiểu không
thông, da mặt sạm tối, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng hoạt, mạch Trầm Trì.
Điều trị: Bổ Thận ôn dương, hóa khí, hành thủy. Dùng bài Chân Vũ
Thang hoặc Phục Linh Tán (Thương Hàn Luận): Quế chi, Bạch truật, Phục
linh, Trư linh, Trạch tả. Thêm Sơn dược, Thỏ ty tử
(Trư linh, Phục linh, Trạch tả lợii thủy, thấm thấp; Bạch truật kiện Tỳ,
vận hóa thủy thấp; Quế chi ôn dương, hóa khí, giúp cho Bàng quang khí hóa,
khiến cho nước theo đường tiểu thoát ra ngoài; Sơn dược, Thỏ ty tử bổ ích
Thận khí để cố Xung (mạch), an thai).
Y Án Chứng Tử Khí
(Trích trong ‘Y Lược Lục Thư’’)
Một người đàn bà có thai 4-5 tháng, toàn thân bị phù, ăn uống bình
thường, mạch Hoãn, Trầm Sác, đây là chứng Tử Khí. Cho dùng bài Thiên
Tiên Đằng Tán, uống 4 thang, bớt phù. Uống tiếp bài Tứ Quân Tử Thang

thêm Mộc hương, Tô ngạnh để điều lý dần dần. Đến kỳ sinh, uống tiếp 3
thang Tử Tô Ẩm. Đến buổi chiều sinh xong thì hết hẳn phù.
Y Án Chứng Tử Thủng
(Trích trong ‘Nữ Khoa Y Án’)
Một phụ nữ có thai 2-3 tháng, hai chân và mặt phù, đùi phù, dần dần
phù toàn thân, thở mệt, tức đầy như suyễn, đi đứng khó, mạch Hư, Huyền,
Hoạt. Đây là chứng Tử Thủng. Dùng bài Bạch Truật Tán, uống nhiều ngày
thì bớt phù, ăn được. Sau đó, dùng Lý Ngư Thang uống xen kẽ với bài Tử
Tô Ẩm trong một tháng thì thai an toàn.

×