Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - PHẾ QUẢN VIÊM CẤP pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.5 KB, 8 trang )

BỆNH HỌC THỰC HÀNH
PHẾ QUẢN VIÊM CẤP
( Acute Bronchitis – Aigue Bronchite)
Là một bệnh thường gặp, thuộc phạm vi chứng Khái, Thấu, Đờm Ẩm
của Đông y.
Xem thêm bài ‘Ho – Khái Thấu’.
Phong Hàn
Thường gặp ở giai đoạn đầu của Phế quản viêm.
Chứng: Ho đờm loãng, trắng, dễ khạc, sốt, sợ lạnh, đầu đau, chảy
nước mũi, ngứa cổ, khan tiếng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù.
Điều Trị: Sơ phong, tán hàn, tuyên Phế.
+ Hạnh Tô Tán: Hạnh nhân, Tô diệp, Tiền hồ đều 10g, Cát cánh 8g,
Bán hạ (chế), Chỉ xác, Phục linh, Cam thảo đều 6g, Trần bì 4g, Táo 4 trái,
Gừng 3 lát. Sắc uống.
(Tử tô, Sinh khương sơ tán phong hàn; Tiền hồ, Hạnh nhân, Cát cánh
tuyên Phế, hoá đờm, chỉ thấu; Bán hạ, Trần bì táo thấp, hoá đờm; Phục linh
dẫn tà ra bằng đường tiểu).
+ Chỉ Khái Tán: Hạnh nhân, Tiền hồ, Tử uyển đều 12g, Cát cánh 8g,
Cam thảo 4g.
Đờm nhiều, rêu lưỡi trắng, thêm Bán hạ (chế) 12g, Trần bì 8g. Hen
suyễn, bỏ Cát cánh, thêm Ma hoàng 6g (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).
+ Tía tô 12g, Lá hẹ, Kinh giới đều 10g, Bạch chỉ, Rễ chỉ thiên đều 8g,
Trần bì, Xuyên khung đều 6g (Y Học Cổ Truyền Dân Tộc).
Châm Cứu
+ Châm tả Phong môn, Hợp cốc, Khúc trì, Ngoại quan, Xích trạch,
Thái uyên (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).
+ Tuyên Phế, tán hàn, tuyên Phế, hoá đờm: Châm tả Liệt khuyết, Hợp
cốc, Phế du, Ngoại quan.
(Liệt khuyết là huyệt lạc của kinh thủ Thái âm Phế, hợp với Phế du để
tuyên thông Phế khí; Hợp cốc là nguyên huyệt của kinh Đại trường, hợp với
Ngoại quan để phát hãn, giải biểu (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).


Phong Nhiệt
Thường gặp ở phế quản viêm cấp, và giai đoạn cấp của phế quản viêm
mạn.
Chứng: Ho khạc ra nhiều đờm mầu vàng, trắng dính, họng khô, họng
đau, sốt, đầu đau, sợ gió, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch Phù Sác.
Điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt, tuyên Phế.
+ Tang Cúc Ẩm gia giảm: Tang diệp, Cúc hoa, Liên kiều, Ngưu bàng
tử, Hạnh nhân, Tiền hồ đều 12g, Cát cánh 8g, Lô Căn 6g, Cam thảo 4g.
Đờm nhiều, vàng dính kèm sốt cao, bỏ Tang diệp, Cúc hoa, Bạc hà,
Ngưu bàng thêm Hoàng cầm 12g, Ngư tinh thảo 20-40g.
(Tang diệp, Cúc hoa, Bạc hà, Liên kiều để tân lương giải biểu, thanh
phong nhiệt; Hạnh nhân, Cát cánh, Lô căn đẻ hoá đờm, thanh nhiệt (Nội
Khoa Học Thượng Hải).
+ Tang Hạnh Thang gia giảm: Tang diệp 12g, Hạnh nhân, Chi tử,
Tiền hồ, Tang bạch bì, Sa sâm, Bối mẫu đều 8g, Cam thảo 6g (Tân Biên
Trung Y Học Khái Yếu).
Châm Cứu
+ Châm tả Trung phủ, Thiên đột, Phế du, Phong môn, Hợp cốc, Ngoại
quan, Xích trạch, Liệt khuyết (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).
+ Sơ phong, thanh nhiệt, tuyên Phế, hoá đờm. Châm tả Xích trạch,
Phế du, Khúc trì, Đại chuỳ.
(Xích trạch là thuỷ huyệt của kinh Phế, hợp với Phế du để tả Phế, hoá
đờm; Đại chuỳ là yếu huyệt của mạch Đốc để thông dương, giải biểu; Hợp
với Khúc trì để sơ phong, thanh nhiệt (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).
Khí Táo
Thường gặp trong phế quản viêm cấp, vào mùa thu, lúc trời khô.
Chứng: Ho khan, ngứa họng, miệng khô, họng khô, đầu đau, mạch
Phù Sác.
Điều trị: Thanh Phế, nhuận táo, chỉ khái.
+ Tang Hạnh Thang: Hạnh nhân, Sa sâm đều 12g, Tang chi, Bối mẫu,

Đậu xị, Chi tử Lê bì đều 8g.
(Tang diệp, Đậu xị tân lương sơ phong; Sa sâm, Lê bì dưỡng âm,
nhuận Phế; Hạnh nhân, Bối mẫu hoá đờm, chỉ khái (Nội Khoa Học Thượng
Hải).
+ Thanh Táo Cứu Phế Thang: Tang diệp, Mạch môn, Tỳ bà diệp,
Thạch cao đều 12g, Đảng sâm 16g, Hạnh nhân, A giao đều 8g, Cam thảo 6g,
Sinh khương 4g (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).
Châm Cứu
+ Châm Trung phủ, Phế du, Xích trạch, Thái uyên, Hợp cốc, Khúc trì
(Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu).
Y Án Phế Quản Viêm Cấp
(Trích trong ‘Châm Cứu Lâm Chứng Thực Nghiệm’ của Tôn Học
Quyền).
“Bệnh nhân Cao, nữ, 37 tuổi, nhân viên. Nhập điều trị ngoại trú ngày
18/ 03/1979.
Nhức đầu, sốt nhẹ, ho khan và chảy nước mũi trong đã 5 ngày. Đã trị
bằng thuốc Trung y và Tây y. Sau đó các Triệu chứng nhức đầu, sổ mũi và
sốt nhẹ đã giảm, nhưng ho trở nên ngày càng trầm trọng hơn. X quang ngực
và công thức máu đều bình thường.
Chẩn đoán là phế quản viêm cấp tính.
Châm huyệt Thân trụ, dùng phép đề tháp, sau đó giác khoảng 10 phút.
Hôm sau, ho đã giảm bớt. Châm như cũ.
Ngày 20/03, khám lần thứ ba thấy ho đã trở nên tốt hơn, bệnh nhân đã
ngủ ngon về đêm và không có ho vào buổi sáng.
Lần điều trị thứ ba châm như trên.
Ngày 21/03 khám lần thứ tư thấy bệnh nhân chỉ có ho từng lúc. Lần
điều trị cuối cùng được thực hiện như trên và bệnh nhân đã hoàn toàn khỏi
bệnh.
Y Án Phế Quản Viêm Cấp
Trích trong ‘Trung Y Lâm Sàng Chẩn Liệu Bách Khoa Toàn Thư’.

“Trần X nam, 45 tuổi. Mấy ngày gần đây khí hậu thay đổi đột ngột,
không kịp chuẩn bị quần áo nên bị cảm phong hàn. Có triệu chứng sợ gió, sợ
lạnh, đầu đau, sốt. Sáng hôm qua ngủ dâïy thấy ho và ngứa cổ, đờm nhiều,
sắc trắng, ngực hơi khó chịu, thở gấp, chất lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng,
nhớt, mạch Phù Khẩn hơi Sác.
Chẩn đoán là chi khí quản viêm cấp.
Dùng Tử uyển, Tiền hồ, Kinh giới, Bối mẫu, Tang diệp, Trần bì đều
12, Hạnh nhân 16g, Cát cánh, Cam thảo đều 6g.
Sau khi uống 1 thang, mồ hôi hơi ra, đầu đỡ đau, bớt sợ lạnh, ho giảm
phân nửa. Uống tiếp hai thang, khỏi hẳn.
Tham Khảo
+ Châm các huyệt ở khoảng cách mỗi thốn từ giữa Thiên đột đến Cưu
vĩ. Đặt bệnh nhân nằm ngửa, sát trùng vùng da tại chỗ như thường lệ, véo da
chung quanh vùng huyệt lên bằng ngón cái và ngón trỏ của bàn tay trái, rồi
châm nhanh vào huyệt với kim tam lăng bằng tay phải và bóp nặn huyệt
được châm bằng cả hai bàn tay cho đến khi chảy máu. Ba ngày làm một lần
như vậy. Nếu không có tác dụng, sau 2 - 3 lần châm, nên nghĩ đến dùng liệu
pháp khác.
Tác giả đã bị một lần viêm phế quản kèm ho dữ dội, do thức ăn quá
mặn. Việc điều trị được thực hiện bởi chính tác giả với phương pháp đã giới
thiệu ở trên, khoảng 20 phút sau ho đã giảm, và biến mất vào ngày hôm sau.
Sau lần đó tác giả đã sử dụng phương pháp này để điều trị nhiều trường hợp
có triệu chứng tương tự và đã thu được nhiều hiệu quả chắc chắn (Châm
Cứu Lâm Chứng Thực Nghiệm).
+ Kinh Nghiệm Điều Trị Của Nhật Bản (theo sách ‘Chinese Herbal
Medicine and The Problem Of Aging’).
. Ma Hoàng Thang được dùng cho trẻ em với các triệu chứng lạnh, ho,
thở khò khè.
. Ma Hạnh Thạch Cam Thang dùng trị chứng Phế quản viêm nơi trẻ
nhỏ. Thêm Tang bạch bì để tăng hiệu lực của bài thuốc.

. Hoa Cái Tán (Ma Hoàng Tang Bì Thang): dùng cho trẻ nhỏ ho rít và
dạ dày yếu. Nếu bài Ma Hạnh Thạch Cam Thang làm cho trẻ chán ăn, có thể
thay bằng bài này. bài này thích hợp với chứng ho kéo dài do lạnh.
. Tiểu Thanh Long Thang: Phế quản viêm cấp, ho gà, và đờm loãng là
những triệu chứng chỉ định của bài thuốc này.

×