Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Cộng đồng các dân tộc ở vùng miền núi Việt Nam (Chương 4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.53 KB, 30 trang )

130

Chơng 4
Một số giải pháp hớng tới mục tiêu phát triển
bền vững cho cộng đồng các dân tộc
tỉnh thái nguyên
4.1 Cơ sở để đa ra những giải pháp phát triển bền vững cho
cộng đồng các dân tộc

4.1.1. Tổng quan chính sách đà ban hành của Đảng, Nhà nớc về vấn đề
dân tộc
Trong tiến trình các mạng Việt Nam, Đảng và nhà nớc ta luôn nhấn mạnh ý
nghĩa chiến lợc của vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc. Đờng lối, chính sách
dân tộc đà đợc phát triển và hoàn thiện không ngừng qua các giai đoạn của
cách mạng nớc ta và đợc thể hiện dới hai cấp độ : Thứ nhất, trớc năm 1945
Việt Nam là một nớc thuộc địa, nửa phong kiến. Đờng lối, chính sách dân tộc
của Đảng khi đó tập trung đánh đổ thực dân và phong kiến dành độc lập cho
tổ quốc, tự do cho cho nhân dân. Sau chiến thắng lịch sử năm 1975, nhà nớc
độc lập, thống nhất, cả nớc tiến lên theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Thứ hai,
Việt Nam là một quốc gia bao gồm nhiều thành phần dân tộc, có đa số và
thiểu số. Thực tiễn các mạng Việt Nam hơn 70 năm qua chứng tỏ chính sách
dân tộc của Đảng ta là đúng đắn và sáng tạo.
Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc đà ghi trong Nghị quyết Đại hội IX
của Đảng và đà đợc cụ thể hoá bằng Nghị quyết Trung ơng 5 khoá IX. Nghị
quyết Đại hội IX nhấn mạnh: "Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn
luôn có vị trí chiến lợc trong sự nghiệp cách mạng. Thực hiện tốt chính sách
các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tơng trợ, giúp nhau cùng phát triển, xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế, xà hội, phát triển sản xuất hàng hoá, chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần, xoá đói, giảm nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn làm giàu
và phát huy bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; thực hiện
công bằng xà hội giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc biệt quan


tâm đến vùng gặp nhiều khó khăn, vùng trớc đây là căn cứ cách mạng và
kháng chiến. Tích cực thực hiện chính sách u tiên trong việc đào tạo, bồi dỡng
cán bộ dân tộc thiểu số... chống kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Chống t tởng dân tộc
lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan; khắc phục t tởng tự ti, mặc cảm dân
tộc" [153].


131

Nghị quyết số 06-NQTW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị khoá VIII về
một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, sau khi đánh giá những
thành tựu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn qua quá trình đổi mới, Bộ
chính trị cũng nêu nên những khuyết điểm cần khắc phục trong thời gian tới.
Trong đó nhận định tiềm năng to lớn về đất đai, rừng biển và lao động ở một
số vùng cha đợc khai thác có hiệu quả; đời sống của một số bộ phận nông dân,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn khó khăn. Nghị quyết cũng đà nêu: "Bảo vệ
môi trờng sinh thái. Ngăn chặn phá rừng; có chính sách để huy động nhân
dân và các thành phần kinh tế, tích cực khoanh nuôi, tái sinh, bảo vệ và trồng
rừng, đa tỷ lệ che phủ của rừng đạt 43% vào năm 2010".
Trong Nghị quyết TW7 khoá IX ngày 21/10/2003 về công tác dân tộc,
Đảng ta khẳng định "vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc
có vị trí chiến lợc quan trọng trong cách mạng Việt Nam ". Tuy có tầm quan
trọng nh thế nhng quá trình thực hiện chính sách dân tộc còn nhiều thiếu sót.
"Nhiều quan điểm, chủ trơng, chính sách của Đảng về dân tộc không đợc
thông tin đầy đủ đến cán bộ, đảng viên và nhân dân. Có tình trạng thiếu thống
nhất trong nội bộ cán bộ đảng viên về quan điểm, chủ trơng giải quyết một số
vấn đề cụ thể liên quan đến công tác dân tộc. Trớc các vụ việc phức tạp và
nhạy cảm phát sinh, còn nhiều ý kiến khác nhau từ cấp dới lên cấp trên. Tổ
chức chăm lo công tác này còn nhiều bất cập, yếu kém khiến cho việc thực
hiện đờng lối chính sách của Đảng không nhất quán, kém hiệu quả, gây nghi

ngờ, băn khoăn hoặc sự hiểu sai trong một bộ phận nhân dân các dân tộc thiểu
số". Đây là kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng để kích động chia rẽ, gây rối
trong vấn đề dân tộc. Nghị quyết nhấn mạnh đến các đặc điểm dân tộc ở nớc
ta làm tiền đề cho việc hoạch định chính sách dân tộc nh c trú phân tán trên
địa bàn rộng, quy mô dân số và trình độ phát triển không đều nhau và nền văn
hoá có sắc thái đa dạng Chính sách dân tộc của Đảng đà đem lại sự thay đổi
đáng mừng đến với đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa nhng vẫn tồn
tại một số yếu kém về công tác này, trong đó nổi lên 3 vấn đề của công tác tổ
chức, chỉ đạo : "Việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện đờng lối, chính sách của Đảng
và Nhà nớc, trong đó có chính sách dân tộc ở vùng dân tộc và miền núi còn
nhiều yếu kém, khuyết điểm. Thiếu cán bộ cả về số lợng và năng lực " công
tác đào tạo bỗi dỡng cán bộ ngời dân tộc thiểu số cha đợc quan tâm. "Hệ
thống tổ chức làm công tác dân tộc từ Trung ơng đến địa phơng cha hoµn


132

chỉnh, thiếu đồng bộ, cha đợc các cấp uỷ quan tâm xây dựng, kiện toàn để đáp
ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ của công tác dân tộc trong tình hình, nhiệm vụ
mới".
Nghị quyết TW 9 khoá IX ngày 5/1/2004 nhận định : "Còn nhiều vấn đề xÃ
hội bức xúc chậm đợc giải quyết nh thiếu việc làm, đời sống của một bộ phận
nhân dân nhất là nhân dân ở một số vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số còn khó khăn : các gia đình nghèo gặp nhiều khó khăn về chữa bệnh
và học hành".
Có thể nói, Quyết định 186 của Thủ tớng chính phủ là quyết định thể hiện
đầy đủ sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối với đồng bào đặc biệt khó
khăn ở miền núi phía Bắc nớc ta, một quyết định nói lên bản chất XHCN quan
tâm thực hiện mục tiêu lý tởng của Đảng cộng sản là dân giàu nớc mạnh, xÃ
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xóa đói giảm nghèo và đầu t trọng điểm là

nhằm thực hiện công b»ng x· héi c¶ vỊ kinh tÕ lÉn x· héi.
4.1.2. Luật tục và những kinh nghiệm quản lý tài nguyên của cộng
đồng các dân tộc
Miền núi, vùng cao là địa bàn c trú của đại bộ phận dân tộc thiểu số ở Việt
Nam, họ đà sinh sống lâu đời theo sắc tộc, dòng họ, cộng đồng...và đà tạo nên
những tập quán truyền thống phong phú về sản xuất, đời sống mang đậm bản
sắc văn hoá tộc ngời, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý và sử dụng TNTN. Từ
lâu đời, các dân tộc thiểu số đà hình thành những tri thức về môi trờng tự
nhiên xung quanh họ. Những tri thức đó là tài sản quý giá của các dân tộc
trong việc nhận thức và ứng xử với thế giới tự nhiên. Vì thế, cộng đồng
các dân tộc luôn có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý và sử dụng TNTN
nơi họ sinh sống.
Trong quan niệm dân gian của một số dân tộc thiểu số thì đất đai, rừng núi,
nguồn nớc, cỏ cây đều chứa đựng những linh hồn, có các vị thần cai quản.
Bởi vậy, mỗi ngời trong cộng đồng đều phải tuân thủ những tập tục nghiêm
ngặt và trong nhiều trờng hợp nếu không đợc phép của cộng đồng sẽ không đợc xâm phạm tới những nguồn tài nguyên đó. Những quan niệm dân gian đó
đà đợc phản ánh rõ trong luật tục của từng dân tộc. Điều này đà góp phần
quan trọng vào việc bảo vệ các nguồn TNTN.
Nhìn chung, những luật tục có liên quan đến việc sử dụng và bảo vệ các
nguồn TNTN của các dân tộc thiểu số đều thể hiện nét độc đáo của mỗi dân


133

tộc. Một điều dễ nhận biết là luật tục vừa mang một số yếu tố luật pháp nh
quy định các hành vi phạm tội và các hình phạt, lại vừa mang tÝnh chÊt cđa lƯ
tơc, phong tơc nh c¸c quy ớc, lời khuyên răn...Ví dụ nh ở Tây nguyên, quyền
sở hữu rừng, đất rừng, tài nguyên đều thuộc về từng buôn, plây (làng). Họ có
những luật tục thể hiện trách nhiệm trông coi, bảo vệ và hởng quyền lợi từ các
nguồn tài nguyên nh Cấm không đợc đóng cọc vào cây Ktơng, cấm không đợc trèo lên cây kdjai. Phạm điều cấm đó, coi ngang với tội chặt đuôi voi, tội

đập vỡ bát thuế, tội mò vào với vợ tù trởng nhà giầu... (Luật tục ÊĐê). Nhiều
luật tục cũng thể hiện quyền của mỗi thành viên trong cộng đồng đợc khai
thác hợp lý các nguồn TNTN, đồng thời cũng quy định nghiêm ngặt khu vực
đợc khai thác: Vùng đất còn có rừng săn là nơi trời đặt cho ngời trần gian
chuyên kiếm ăn, còn khu rừng cấm đầu nguồn nớc, nơi ở của ma thiêng thì
không đợc phá bừa bÃi, Vùng nớc có nơi gọi là Pak Bôm và Pak Muổi nơi
kiêng cấm để cúng, để tế trâu đen, khấn tới chủ dòng nớc của mờng, chủ
thuồng luồng, cạnh đó có rừng cấm (Luật tục Thái Đen - Thuận Châu).
Bên cạnh những luật tục đà đợc cộng đồng thừa nhận và thực hiện, thì mỗi
dân tộc, mỗi thành viên cộng đồng từ đời này sang đời khác cũng đà tích luỹ
đợc nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn tài
nguyên. Đó là những kinh nghiệm trồng cây trên đất dốc với các hệ thống
canh tác thích hợp vừa mang lại độ phì cho đất vừa khắc phục những điều kiện
khó khăn của môi trờng miỊn nói, kinh nghiƯm sư dơng ngn níc tù nhiªn,
kinh nghiệm khai thác và sử dụng những sản phẩm từ rừng, kinh nghiệm quản
lý rừng cộng đồng, của các dân tộc nh Tày, Nùng, Mông, Dao...
Cho đến nay, trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam đà có bớc đột phá bằng
những chính sách trực tiếp tác động đến việc sử dụng và quản lý rừng, những
quy định về việc khai thác sử dụng các nguồn TNTN. Trong điều kiện cộng
đồng các dân tộc đang có nhiều biến động, luật tục, truyền thống và kinh
nghiệm với những tri thức bản địa về môi trờng và cách thức quản lý, khai
thác các nguồn tài nguyên của mỗi dân tộc vẫn giữ đợc giá trị tích cực nhất
định trong việc đa ra các giải pháp nhằm bảo vệ và PTBV tài nguyên miền núi.
4.1.3 Định hớng phát triển bền vững của Việt Nam


134

ở Việt Nam, trong kế hoạch Quốc Gia về môi trờng và PTBV (12/6/1991)
đà đề ra hai mục tiêu lớn nhằm thoả mÃn những nhu cầu cơ bản về vật chất,

tinh thần và văn hoá cho các thế hệ hiện tại và tơng lai thông qua việc quản lý
một cách khôn ngoan môi trờng và TNTN, xây dựng và thực hiện các chính
sách, kế hoạch hành động và cơ chế tổ chức nhằm đảm bảo khả năng sử dụng
lâu bền các nguồn TNTN đợc cập nhật hoá và liên kết chặt chẽ tất cả các khía
cạnh của quá trình phát triển của đất nớc.
Trong văn kiện Đại hội Đảng X của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh
việc phát triển kinh tế xà hôị phải gắn chặt chẽ với bảo vệ và cải thiện môi trờng, đảm bảo hài hoà giữa môi trờng nhân tạo với môi trờng tự nhiên, bảo vệ
và cải tạo môi trờng là trách nhiệm của toàn xà hội. Các kế hoạch, chơng trình
và dự án phát triển kinh tế - xà hội phải coi yêu cầu bảo vệ môi trờng, sử dụng
hợp lý TNTN là một tiêu chí quan trọng để đánh giá các giải pháp phát triển.
Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đà cử các đoàn cao cấp tham
gia nhiều hội nghị quốc tế và thực hiện những cam kết về PTBV. Ngày 17
tháng 8 năm 2004, Thủ tớng Chính phủ đà ký quyết định số 153/2004/QĐ
-TTg phê duyệt ban hành Định hớng chiến lợc phát triển bền vững ở Việt
Nam (Chơng trình nghị sự 21 của Việt Nam). Theo đó định hớng chiến lợc
phát triển bền vững đợc xây dựng trên trên 8 nguyên tắc cơ bản:
- Coi con ngời là trung tâm của sự phát triển.
- Trong giai đoạn 10 năm tới, phải coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung
tâm, là phơng tiện chủ yếu để đạt đợc mục tiêu đặt ra.
- Bảo vệ và cải thiện môi trờng phải coi là một yếu tố không thể tách rời của
quá trình phát triển, chủ động gắn kết yêu cầu cải thiện môi trờng trong mỗi
quy hoạch, kế hoạch, chơng trình và dự án phát triển kinh tế - xà hội.
- Quá trình phát triển phải đảm bảo đáp ứng một cách công bằng nhu cầu
của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tơng lai.
- Khoa học công nghệ đóng vai trò đầu tầu đối với toàn bộ sự phát triển.
- Phát triển bền vững phải coi là sự nghiệp của toàn dân, phải nâng cao nhận
thức, năng lực và cơ hội cho mọi ngời từ các cơ quan nhà nớc đến mỗi ngời


135


dân đều có thể phát huy hết tài năng, tham gia vào quá trình phát triển và hởng
thụ thành quả phát triển.
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong sự nghiệp phát triển đất nớc.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xà hội, bảo vệ môi trờng với đảm bảo
quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn xà hội.
Trong thời kỳ CNH - HĐH vấn đề bảo vệ tài nguyên và môi trờng đợc nhấn
mạnh Bảo vệ môi trờng là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đờng
lối chủ trơng và kế hoạch phát triển KT - XH của tất cả các cấp, các ngành, là
cơ sở quan trọng đảm bảo PTBV [30]. Thế kỷ 21, cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại đang ngày một phát triển nhanh chóng, tạo ra những cơ
hội lớn để phát triển KT - XH. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng phải đối mặt với
những thách thức lớn về môi trờng. Cùng với những vấn đề bức xúc nh : dân
số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo đói còn cao, giáo dục và y tế còn nhiều bất cập;
nhiều nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, sử dụng lÃng phí và kém hiệu
quả, môi trờng thiên nhiên ở nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức báo động. Trớc
tình hình đó, Chơng trình nghị sự 21 của Việt Nam đà đa ra định hớng phát
triển bền vững trong lĩnh vực tài nguyên và môi trờng với chín vấn đề u tiên
là :
- Chống tình trạng thoái hoá đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên
đất.
- Bảo vệ môi trờng nớc và sử dụng bền vững tài nguyên nớc.
- Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản.
- Bảo vệ môi trờng biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển.
- Bảo vệ rừng và phát triển rừng.
- Giảm ô nhiếm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.
- Bảo tồn đa dạng sinh học.
- Thực hiện các biện pháp làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những
ảnh hởng có hại của biến đổi khí hậu, phòng và chống thiên tai.

Khu vùc miỊn nói níc ta cã vÞ trÝ quan trọng chiến lợc đối với sự phát triển
của đất nớc, nhng môi trờng nơi đây đang bị xuống cấp nghiêm träng nhÊt lµ


136

rừng, đất và nớc. Chúng ta cần phải nhận thức đợc rằng, tơng lai và phúc lợi
của đồng bào các dân tộc miền núi tuỳ thuộc vào khả năng sử dụng một cách
khôn khéo, bền vững nguồn tài nguyên mà không làm suy thoái nguồn tài
nguyên đó và đồng thời không làm suy thoái môi trờng. Câu hỏi đặt ra là làm
thế nào để có thể vận động đợc toàn thể nhân dân dựa vào sức mình để gìn giữ
và khai thác một cách bền vững TNTN, bảo vệ môi trờng sống của chính họ.
Để đạt đợc kết quả trên, cần thiết phải nâng cao nhận thức cho ngời dân về
môi trờng. Đây là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, nhng chúng ta cần phải lạc
quan về triển vọng tơng lai của mình.
4.2. Các giải pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đất và
rừng

4.2.1. Quan điểm tổng hợp trong quản lý và sử dụng tài nguyên
Thứ nhất: Việc khai thác sử dụng tài nguyên phải trên cơ sở khoa học để
bảo vệ môi trờng.
Trong nông nghiệp phải chú ý hàng đầu thâm canh hoá sản xuất nông
nghiệp ở những vùng đất tốt, mầu mỡ, phát triển hệ thống canh tác ở vùng đồi
núi. Sử dụng các hoá chất trong nông nghiệp phải theo đúng quy định và có sự
hớng dẫn tới từng hộ nông dân.
Trong lâm nghiệp cần phải chú ý đến việc tái sinh đồng thời với khai thác
rừng. Ngăn cản việc khai thác gỗ thơng mại, ngăn chặn sự cạn kiệt của tài
nguyên rừng.
Đối với tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới cần có kế hoạch đầu t bảo
vệ và phục hồi các khu bảo tồn thiên nhiên nh : khu bảo tồn thiên nhiên Phợng

Hoàng, Thần Sa, ATK Định Hoá. Nh vậy sẽ góp phần bảo vệ môi trờng khu
vực, bảo vệ nguồn gien quý hiếm và đặc hữu của vùng núi đá vôi.
Thứ hai: Sử dụng tài nguyên thiên nhiên đi đôi với cải tạo trên cơ sở bố trí
cây trồng hợp lý và phủ xanh diện tích đồi núi trọc.
Với hiện trạng và tiềm năng đất của tỉnh nh đà phân tích ở phần trớc, trong
quá trình khai thác và sử dụng vào sản xuất nông lâm nghiệp cần phải sử dụng
triệt để các diện tích đất thích hợp với sản xuất nông nghiệp để đa vào sản
xuất nông nghiệp. Đi đôi với khai thác cần tăng cờng các biện pháp nâng cao
độ phì cho đất, chống rửa trôi, xói mòn ®Êt. Chó ý c¸c biƯn ph¸p khai th¸c sư
dơng ®Êt đai theo phơng thức nông lâm hoặc lâm nông kết hợp. Tuy nhiên để


137

thực hiện đợc cần phải có biện pháp đồng bộ về giống cây trồng, áp dụng các
tiến bộ trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng và hệ thống cây trồng.
Trong khi xem xét các vấn đề trong mối quan hệ giữa cộng đồng các dân
tộc với việc khai thác sử dụng TNTN trong khuôn khổ tỉnh Thái Nguyên, thì
điều quan trọng là phải quán triệt quan điểm phát triển: Phát triển cộng đồng
dân tộc, phát triển tài nguyên, tóm lại vì mục đích phát triển bền vững.
Đối với việc phát triển cộng đồng các dân tộc thì điều quan trọng nhất là
nâng cao chất lợng cuộc sống, sao cho thu nhập, tuổi thọ, học vấn, các dịch vụ
công cộng nh : điện, đờng, trờng, trạm, nớc sạch, xoá đói giảm nghèo đáp ứng
đợc nhu cầu trung bình của xà hội, ít ra là phù hợp với điều kiện vùng Trung
du miền núi phía Bắc.
Đối với việc phát triển tài nguyên trớc hết là tiết kiệm và hạn chế khai thác
tài nguyên không tái sinh đợc. Các tài nguyên tái sinh đợc nh rừng, cây trồng,
động vật hoang dÃ...thì việc khai thác phải trong giới hạn tái sinh đợc.
Hiện nay, phát triển cộng đồng và phát triển tài nguyên, bảo vệ môi trờng
luôn đợc xem xét cụ thể trong các chủ trơng chính sách lớn cuả Đảng, Nhà nớc và của mỗi địa phơng.

4.2.2. Các giải pháp bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên đất và rừng
4.2.2.1. Xây dựng tổ chức và những quy định của cộng đồng thúc đẩy
việc sử dụng tài nguyên rừng và đất bền vững
Trên địa bàn của tỉnh Thái Nguyên cũng nh các địa phơng khác trên cả nớc
hầu hết các dân tộc c trú xen kẽ, không có lÃnh thổ riêng. Trong điều kiện đó
việc tiến hành quản lý tài nguyên cần phải đợc bắt đầu từ cộng đồng bản, làng.
Kết quả nghiên cứu ở cảc bản của đồng bào các dân tộc đà cho thÊy céng
®ång chØ cã thĨ tham gia tÝch cùc vào hoạt động quản lý tài nguyên khi họ liên
kết lại bằng những tổ chức và luật lệ nhất định cho bảo vệ, phát triển và sử
dụng tài nguyên. Vì vậy, giải pháp quản lý bền vững tài nguyên đất và rừng
trên cơ sở cộng đồng phải là giải pháp thúc đẩy hình thành những liên kết
cộng đồng, hình thành quan hệ hợp tác và chia sẻ giữa các thành viên cộng
đồng các lợi ích từ hoạt động quản lý tài nguyên.
Thực tế cho thấy, một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả của
chính sách giao đất khoán rừng ở địa phơng là thiếu tổ chức cộng đồng và
những quy định của cộng đồng về quản lý rừng và đất. Những quy định của


138

cộng đồng về quản lý đất đai sẽ là căn cứ rất quan trọng để tổ chức và quản lý
tài nguyên ở địa phơng.
Giải pháp xây dựng tổ chức và quy định cộng đồng cho quản lý đất và rừng
nên thực hiện thí điểm ở các bản làng có thuần dân tộc, nh các làng ngời Tày,
các làng ngời Nùng, các bản ngời Mông, các bản ngời Daohoặc ở những
bản làng có tỷ lệ dân tộc cao so với tổng số dân. Với những tổ chức và quy
định cụ thể nh : hỗ trợ các hộ gia đình trong việc bảo vệ các nguồn lâm sản
ngoài gỗ, nâng giá các sản phẩm hàng hoá đợc sản xuất từ các bản của ngời
dân tộc thiểu số, phát triển và hỗ trợ công nghệ nuôi nấm hơng từ gỗ rừng ở
các địa phơng, phát triển những loài cây đa tác dụng vừa có khả năng cho lơng

thực vừa có khả năng bảo vệ đất
Qua điều tra và phỏng vấn trực tiếp ngời dân, đại đa số cho rằng: trong
những năm gần đây, việc khoanh nuôi phục hồi rừng đà góp phần tạo thêm thu
nhập, đồng thời ngời dân cũng đà nhận thức đợc rằng rừng khoanh nuôi có tác
dụng phòng hộ nguồn nớc cho các cánh đồng trên địa bàn canh tác của họ.
Ngoài ra, ngời dân cũng đà nhận thấy việc đầu t cho phát triển lâm sản ngoài
gỗ nh thảo quả, một số loại cây thuốcdới rừng tự nhiên đang có triển vọng
mang lại thu nhập cho ngời dân, song cũng gặp nhiều rủi ro vì các hoạt động
khai thác trái phép. Do đó, cần có những tổ chức và quy định của cộng đồng
để hỗ trợ các hộ gia đình bảo vệ những khu vực sản xuất lâm sản ngoài gỗ.
Bên cạnh đó cần có những biện pháp nâng giá thành những sản phẩm hàng
hoá của đồng bào dân tộc nhằm định hớng hoạt động của cộng đồng vào bảo
vệ và phát triển rừng, bảo vệ đất, đa dạng sinh học. Tỉnh Thái Nguyên có thể
hỗ trợ đồng bào các dân tộc bằng cách tạo vùng nguyên liệu cùng với việc
chuyển giao kỹ thuật trồng, khai thác, bảo quản các lâm sản ngoài gỗ, đồng
thời ký những hợp đồng cam kết sản xuất và thu mua nguyên liệu.
Trong điều kiện khí hậu của tỉnh Thái Nguyên, các huyện miền núi có thể
phát triển nuôi trồng nấm hơng từ gỗ rừng. Đây là một mặt hàng đặc sản quý
và có thị trờng rộng, ổn định, đồng thời nguyên liệu cho phát triển nấm hơng
là gỗ rừng lại khá phong phú. Vì vậy việc định hớng và hỗ trợ đồng bào tiếp
cận khâu công nghệ sản xuất trên cơ sở sử dụng gỗ rừng tự nhiên làm nguyên
liệu chính, góp phần giúp cho đồng bào nâng cao thu nhập từ rừng.


139

Bên cạnh việc quan tâm đến bảo vệ và phát triển rừng, tỉnh Thái Nguyên
cần khuyến kích các dân tộc trồng các loại cây đa tác dụng trên những vùng
đất dốc nh những loại cây: cây dẻ, các loại cây cho tinh bột nh củ mài, búng
báng. Đây là những loại cây bản địa, sinh trởng, phát triển, cho năng suất khá

cao. Việc trồng những loại cây này sẽ có tác dụng bảo vệ đất, đồng thời đáp
ứng nhu cầu lơng thực cho ngời dân.
Việc hình thành những liên kết cộng đồng cho quản lý tài nguyên là yếu tố
quan trọng nhằm thu hút cuốn các thành viên vào hoạt động quản lý tài
nguyên. Những quy định của cộng đồng trong quản lý tài nguyên phải là
những quy định có lợi nhất cho mọi thành viên và trong khuôn khổ không trái
với những chính sách, pháp luật của nhà nớc. Các quy định của cộng đồng sẽ
bao gồm cả những vấn đề về tổ chức cộng đồng, những quyền lợi vµ nghÜa vơ
cđa mäi ngêi tham gia. VỊ phÝa chÝnh quyền địa phơng cần phải có sự kết hợp
hài hoà những giải pháp hỗ trợ kinh tế và những giải pháp về khoa học và
công nghệ để lôi cuốn cộng đồng vào quản lý tài nguyên, hớng đến khai thác
thế mạnh về rừng, đất và các kinh nghiệm bản địa.
4.2.2.2. Hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất ở cấp thôn bản, tiếp tục thực
hiện chính sách giao đất giao rừng đến hộ gia đình
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số, phần lớn sinh sống ở miền
núi, thôn bản..., là đơn vị xà hội truyền thống, cơ bản trong nông thôn miền
núi, cấu thành đơn vị hành chính cơ sở, có tính tơng đối độc lập và ổn định
cao; là cộng đồng dân c tự nhiên của các téc ngêi cã mèi quan hƯ rµng bc,
bëi cã chung các yếu tố nh : chung nơi c trú, cùng tôn giáo, tín ngỡng, chung
văn hoá, biểu hiện rõ nét trong ngôn ngữ và tập quán thống nhất của cộng
đồng, chung huyết thống. Mỗi thôn bản đều quy định rõ ràng vè đất đai của
mình, ranh giới thờng căn cứ vào sông suối, mảnh đất, vạt ruộng mà c dân
trong thôn bản canh tác từ lâu đời...Có thể có những ranh giới ớc lệ đợc cộng
đồng thôn bản bên cạnh thừa nhận và tôn trọng. Ranh giới này thờng do ngời
già và ngời có công khai phá vùng đất đó hoạch định. Việc hoàn thiện quy
hoạch sử dụng đất ở cấp thôn bản cần cụ thể đợc hệ thống những biện pháp
quản lý phù hợp với từng nhóm đất theo độ dốc, độ cao, khoảng cách gần khu
dân c, gần đờng giao thôngViệc quy hoạch sử dụng đất phải thực sự là cơ sở
hớng dẫn ngời dân sử dụng đất có hiệu quả cho phát triển kinh tế xà hội vµ



140

bảo vệ môi trờng địa phơng, đồng thời cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý
đất đai giám sát quy trình sử dụng đất của các đối tợng nhận đất nhận rừng.
Trên những diện tích đất nơng rẫy cũng cần có quy hoạch cụ thể tới cấp
thôn bản, quy định rõ những diện tích đất đợc phép canh tác nơng rẫy cố định
và nơng rẫy không cố định. Nơng rẫy cố định đợc quy hoạch ở gần nhà, nơi có
độ dốc nhỏ. Nơng rẫy không cố định đợc quy hoạch xa nhà, nơi có độ dốc lớn
hơn. Để khắc phục tình trạng xói mòn và bạc mầu cần tiến hành trồng các loài
cây họ đậu trớc khi bỏ hoá hay xúc tiến tái sinh tự nhiên của một số loài cây
rừng bản địa trong quá trình bỏ hoá để vừa nhanh chóng phục hồi rừng, vừa
thu đợc sản phẩm phụ sau khi quay lại chu kỳ canh tác sau.
Tiếp tục thực hiện chính sách giao đất giao rừng đến hộ gia đình. Điều này
sẽ làm cho mỗi mảnh đất, mảnh rừng đều có chủ cụ thể, gắn quyền lợi và
trách nhiệm trong quản lý tài nguyên cho mỗi gia đình. Việc giao đất giao
rừng cho ngời dân phải trong giới hạn ngời dân có thể quản lý đợc, tránh xu hớng lÃng phí tài nguyên và quản lý không hiệu quả. Trung bình mỗi ngời dân
có thể giao từ 1 đến 2 ha rừng và đất rừng. Những diện tích rừng và đất rừng
còn lại thuốc quyền quản lý của cả cộng đồng. Giữa chính quyền, tổ chức
cộng đồng địa phơng và mỗi hộ gia đình cần xây dựng cam kết về trách nhiệm
và quyền lợi trong quản lý đất, rừng. Đây không chỉ là cơ sở pháp lý để cộng
đồng thực hiện việc giám sát các hoạt động quản lý tài nguyên mà còn là văn
bản hớng dẫn mỗi thành viên quản lý tài nguyên đất và rừng một cách hiệu
quả, bền vững.
Trên những diện tích đất và rừng đà đợc giao ngời dân có thể:
- Phục hồi rừng : Bằng cách triệt để lợi dụng khả năng tái sinh của các loại
cây rừng, tiến hành phát dọn thực bì, tỉa tha những cây cong queo sâu bệnh.
- Trồng rừng mới: Trên những diện tích đất rừng không có khả năng phục
hồi rừng tự nhiên và một số diện tích đà trồng nhng không thành rừng hoặc
kém phát triển. Tập đoàn cây rừng chính đợc xác định dựa vào điều kiện tự

nhiên của từng địa phơng và nguyện vọng của các hộ gia đình.
- Nông lâm kết hợp: Cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp có thể kết hợp
trồng với nhau theo mức độ thích hợp tuỳ đặc điểm của từng loài cây. Đối tợng
để tiển hành giải pháp nông lâm kết hợp là dới tán rừng và vờn cây ăn quả
năm thứ nhất đến năm thứ ba. Nên u tiên lựa chọn những loài cây cho giá trị
dợc liệu và các giá trị khác.


141

Việc Nhà nớc tiếp tục chủ trơng giao đất giao rừng cho ngời dân địa phơng
quản lý là một giải pháp tốt để rừng không tiếp thục bị suy giảm. Tuy nhiên,
để phát huy hiệu quả chủ trơng giao đất giao rừng đến nông hộ, đặc biệt là các
hộ đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa thì cần phải sớm ban hành những
chính sách tín dụng và khuyến nông u đÃi. Bên cạnh đó, chính quyền các cấp
của tỉnh Thái Nguyên cần cụ thể hoá một số luật bảo vệ tài nguyên đất, rừng
có liên quan bằng các chế tài chính, kinh tế nhằm hạn chế những vi phạm phá
hoại rừng để hỗ trợ việc quản lý bảo vệ rừng và đất rừng của đồng bào các dân
tộc.
4.2.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng việc giao đất giao rừng cho
cộng động
Bất cứ sự biến đổi thành công nào của miền núi, vùng cao trong điều kiện
nớc ta cũng phải phụ thuộc nhiều vào nguồn lực con ngời. Trong việc quản lý
và PTBV TNTN miền núi, để thực hiện tốt việc giao đất giao rừng cho cộng
đồng, cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Việc đào tạo này cần đợc triển
khai trên các lĩnh vực:
- Bồi dỡng đội ngũ cán bộ các cấp có liên quan đến giao đất giao rừng cho
cộng đồng; đội ngũ này bao gồm cán bộ lÃnh đạo cấp xÃ, huyện, tỉnh, cán bộ
chuyên môn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành địa chính. Nội
dung đào tạo bâo gồm : cung cấp kiến thức về vấn đề cộng đồng quản lý, sử

dụng rừng và đất rừng, kiến thức về luật pháp liên quan đến vấn đề này, kiến
thức về phát triển nông thôn...
- Bồi dỡng đội ngũ già làng, trởng bản. Đội ngũ già làng, trởng bản ở khu
vực vùng sâu, vïng xa hiƯn vÉn cßn thiÕu nhiỊu tri thøc vỊ quản lý, pháp luật,
về khoa học kỹ thuật liên quan đến phát triển rừng và đất rừng. Cần bổ túc cho
họ những kiến thức này để để sử dụng tốt rừng và đất rừng cộng đồng đợc
giao.
- Bồi dỡng tri thức cho thành viên cộng đồng: Cần quan tâm phổ biến
những tri thức về KTBĐ trong quản lý, sử dụng rừng và đất rừng, kiến thức về
luật pháp trong giao ®Êt giao rõng cho céng ®ång, c¸c kiÕn thøc kinh tế, kỹ
thuật nhằm phát huy tiềm năng con ngời trong quản lý sử dụng đất, rừng. Khi
bồi dỡng tri thức cho thành viên cộng đồng cần chú trọng vấn đề giíi.


142

- Trong triĨn khai giao ®Êt giao rõng cho céng đồng, cần tiến hành các thí
nghiệm ở những nơi đại diện cho các loại hình cộng đồng với các dân tộc khác
nhau, điều kiện phát triển khác nhau và cho các vùng sinh thái khác nhau.
- Để nâng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ trong việc quản
lý và phát triển nguồn tài nguyên, cần phải có chính sách và kế hoạch tuyển
lựa bồi dỡng đào tạo cho xÃ, bản đội ngũ cán bộ vững mạnh về chính trị, hiểu
biết về quản lý, đáp ứng đợc yêu cầu phát triển, có chính sách đÃi ngộ thoả
đáng đối với cán bộ cấp xà để họ có điều kiện tận tâm với công việc.
4.2.2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát huy tiềm năng của
tỉnh
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển nông thôn là chơng trình đợc đa ra
trong nghị quyết Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên theo tinh thần Nghị quyết Trung ơng IV (khoá 8), đồng thời đó cũng là mục tiêu của tỉnh đến năm 2010 và
trong tơng lai lâu dài nhằm đạt đợc sự tăng trởng về kinh tế, trong đó không
còn hộ nghèo, mọi ngời đều có thu nhập, để nâng cao cuộc sống và có tích

luỹ, tái mở rộng sản xuất.
Theo chúng tôi, cần tiếp cận mục tiêu và phơng hớng nói trên từ hai phía:
Tiếp cận cơ cấu ngành kinh tế:
Tơng ứng với các hệ canh tác đợc coi là cầu nối trực tiếp của dân c với tài
nguyên và môi trờng sinh thái là lĩnh vực nông - lâm theo hớng chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp và nông thôn, gắn với chế biến, thị trờng, liên kết
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ trên địa bàn nông thôn, phát triển ngành
nghề và cơ sở hạ tầng.
Trong nông nghiệp, trớc hết cần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất nông
nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp có 95.871,31 ha cần xem xét lại để đa diện
tích đà đạt đợc 20 - 30 triệu đồng (giá trị sản xuất)/ha/năm từ 40% hiện nay
lên trên 50% vào thời gian tới và hình thành vùng sản xuất lơng thực, thực
phẩm, đặc biệt là vùng sản xuất lạc xuất khẩu tập trung, ổn định diện tích cây
lúa nớc, ứng dụng tiến bộ sản xuất mới, đa năng suất lúa lên trên 40 tạ/ha/vụ.
Trên đất vờn đồi, tăng diện tích trồng chè và cây ăn quả là chủ trơng quan
trọng, vì đây là những cây trồng có nhu cầu của thị trờng, đồng thời thời thích
hợp với điều kiện khí hậu, đất đai đặc biệt ở các huyện Võ Nhai, Đại Từ, Phú
Lơng, Định Hoá, Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên. Cho đến nay cây chè
vẫn là cây trồng có gía trị kinh tế ổn định nhất. HiƯn nay chÌ lµ mét trong


143

những nông sản xuất khẩu chủ yếu của nớc ta, trong đó chè Thái Nguyên có
uy tín ở thị trờng trong nớc, đồng thời cũng đà xuất khẩu đến các nớc có thị trờng khó tính nh Nhật Bản, Đài Loan. Để cây chè tiếp tục là cây kinh tế mũi
nhọn đem lại nguồn thu nhập cho ngời dân, đồng thời đảm bảo chất lợng cho
thị trờng trong và ngoài nớc, tỉnh Thái Nguyên cần phổ biến hớng dẫn cho ngời dân, nhất là đồng bào dân tộc, những kinh nghiệm, giống cây, các biện pháp
sử dụng hoá chất hợp lý để có chè sạch, chế biến nâng cao chất lợng chè.
Đồng thời cần có các biện pháp đồng bộ để khuyến khích mọi thành phần
kinh tế đầu t cả khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè. Ngoài ra các địa phơng trong tỉnh cần rà soát lại những quỹ đất vờn đồi để quy hoạch diện tích

trồng chè và cây ăn quả, xây dựng các dự án để triển khai chủ trơng khai thác
trên đất vờn đồi theo hớng u tiên phát triển chè và cây ăn quả.
Về chăn nuôi, mục tiêu là đẩy nhanh tốc độ sản xuất trong ngành chăn
nuôi, với các vật nuôi chính là lợn, trâu bò, gia cầm và cá, nhằm mục tiêu tăng
tỷ trọng lên khoảng 35 - 40 % trong tổng giá trị ngành sản xuất nông lâm năm
2010.
Trong cơ cấu nông - lâm nghiệp, vai trò của lâm nghiệp tăng mạnh hơn
theo hớng khoanh nuôi và tái sinh, phủ xanh đất trống đồi trọc, đa độ che phủ
lên trên 50% tØnh theo dù kiÕn trång míi 30.954 ha rõng trên các vùng đồi
trọc thuộc các huyện Định Hoá, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú Lơng. Phần lớn diện
tích đất này đều là đất xấu do bị rửa trôi, xói mòn mạnh. Vì vậy việc trồng
rừng cũng cần đầu t cải tạo đất và đòi hỏi mức độ chăm bón cao mới bảo đảm
có hiệu quả. Cơ cấu cây trồng trên đất quy hoạch rừng phòng hộ và rừng đặc
dụng sử dụng tập đoàn cây bản địa. Diện tích rừng sản xuất sử dụng tập đoàn
cây nguyên liệu cung cấp gỗ xây dựng, gỗ chống lò và bột giấy, trong đó cần
mở rộng diện tích các loại keo, các loại cây có tán che, phát triển nhanh, đa
tác dụng.
Công nghiệp và xây dựng là khu vực quan trọng trong cơ cấu kinh tế ở tỉnh
Thái Nguyên đợc phát triển chủ yếu theo hớng : Khai thác khoáng sản và vật
liệu xây dựng. Mặc dù tỉnh Thái Nguyên có hai khu công nghiệp lớn là Sông
Công và Thái Nguyên, nhng việc phát triển công nghiệp ở vùng miền núi dân
tộc cũng rất cần thiết nhằm khai thác hợp lý tài nguyên của vùng và giải quyết
việc làm, nâng cao cuộc sống của đồng bào dân tộc trong vùng.


144

Về dịch vụ, cùng với sự tăng trởng của các ngành kinh tế nông - lâm - công
nghiệp và sự hình thành các trung tâm cụm xÃ, thị trấn, thị tứ vùng cao, trong
tơng lai ngành dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên phải có sự chuyển biến mạnh mẽ

cả về chất và lợng mới đáp ứng nhu cầu chung của toàn xà hội.
Tiếp cận không gian lÃnh thổ:
Là một tỉnh có diện tích không lớn nhng phức tạp về địa hình, về điều kiện
tự nhiên và kinh tế - xà hội giữa các vùng, các khu vực nên có thể định hớng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế lÃnh thổ theo 3 tiĨu vïng:
TiĨu vïng 1: Lµ vïng thÊp bao gåm địa bàn các đô thị nh thành phố Thái
Nguyên, thị xà Sông Công, các xà ven đô thị và thị trấn của các huyện. Vùng
này có địa hình tơng đối bằng phẳng, có cuộc sống ổn định. Nền sản xuất
hàng hoá đà phát triển, trình độ dân trí cao hơn c¸c vïng kh¸c.
TiĨu vïng 2 : Bao gåm c¸c x· miền núi trung bình thuộc các huyện Định
Hoá, Phú Lơng, §ång Hû, §¹i Tõ, mét sè x· cđa miỊn nói Phú Bình, Phổ
Yên. Vùng này có địa hình đồi bát úp và các vùng núi thấp. Ngời dân có cuộc
sống tơng đối ổn định, nhng nền sản xuất vẫn còn mang tính tự cung tự cấp.
Sản xuất hàng hoá cha phát triển. Một số tập tục lạc hậu vẫn còn tồn tại, trình
độ dân trí cha cao.
Tiểu vùng 3: Gồm 16 x· vïng cao (11 x· thuéc huyÖn Vâ Nhai, 3 xà Định
Hoá, 2 xà Đồng Hỷ). Vùng có địa hình chủ yếu là dốc cao, đất bị rửa trôi xói
mòn nghiêm trọng. Đời sống của đồng bào có nhiều khó khăn, trình độ dân trí
thấp, nhiều tập tục lạc hậu còn tồn tại.
Dựa vào tính đặc thù của từng tiểu vùng, đặc thù phân hoá không gian kinh
tế và quan hệ kinh tế môi trờng mà mỗi tiểu vùng có những hớng phát triển
riêng :
Đối với tiểu vùng 1: Cần tập trung xây dựng một số cơ sở công nghiệp chế
biến nông - lâm sản, dịch vụ điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng, hàng may
mặc. Nhanh chóng đa ngành công nghiệp lên vị trí hàng đầu của nền kinh tế
trong vùng. Xây dựng các trung tâm thơng mại, dịch vụ, du lịch. Phát triển
ngành dịch vụ lên hàng thứ hai sau công nghiệp. Về nông nghiệp, phấn đấu
thâm canh tăng vụ trên diện tích đà có và chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo
hớng sản xuất lơng thực và thực phẩm phục vụ các khu công nghiệp và đô thị
trong vùng. Phát triển diện tích trồng chè, cây ăn quả và chăn nuôi lợn, gia

cầm, cá, bò.


145

Đối với tiểu vùng 2: Đến năm 2010 cơ cấu kinh tế của vùng sẽ là nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ. Về nông nghiệp, đây là vùng sản xuất nông
nghiệp, phát triển các loại cây công nghiệp đặc biệt là cây chè, phát triển chăn
nuôi gia súc, gia cầm. Đồng thời khai hoang mở rộng diện tích để trồng cây ăn
quả, cây công nghiệp dài ngày. Triệt để áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để thâm
canh cây trång vËt nu«i.


146

Về công nghiệp, chủ yếu khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng xuất ra
ở dạng nguyên thô làm nguyên liệu đầu vào cho các khu công nghiệp trong và
ngoài tỉnh. Về dịch vụ, củng cố mạng lới chợ nông thôn và xây dựng một số
trung tâm thơng nghiệp ở các huyện lỵ để đảm bảo cung cấp và tiêu thụ hàng
hoá. Dân c trong vùng này chủ yếu là các dân tộc Tày, Nùng, Dao, do vậy cần
chú ý phát triển những sản phẩm hàng hoá đặc trng của từng dân tộc.
Đối với tiểu vùng 3: Cơ cấu kinh tế chủ đạo đến năm 2010 sẽ là nông - lâm
kết hợp công nghiệp - dịch vụ. Trong thời gian tới, vùng cần đẩy mạnh sản
xuất nông lâm kết hợp, lấy mô hình kinh tế hộ vờn - rừng làm nòng cốt, kết
hợp phát triển cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc
theo hớng thâm canh để lấy thịt chế biến các loại đồ hộp. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, rừng phòng hộ và trồng rõng ®Ĩ phđ xanh ®Êt trèng ®åi träc, ®ång thêi
®ã cũng là nguồn thu nhập cho ngời dân. Về công nghiệp, với đặc thù của
vùng là trên địa bàn hầu hết đồng bào các dân tộc ít ngời sinh sống, chủ yếu
phát triển nông lâm nghiệp nên cho đến may hầu nh công nghiệp cha có gì.

Trong thời gian tới cần đẩy mạnh phát triển công nghiệp khai khoáng, sản
xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp chế biến lâm sản.
4.2.2.5. Phát triển kinh tế hộ gia đình trên cơ sở khai thác hiệu quả tài
nguyên đất và rừng
Theo định hớng PTBV, chúng ta phải giải quyết đồng bộ các mối quan hệ :
bảo vệ môi trờng sinh thái, phát triĨn kinh tÕ, c¸c lÜnh vùc x· héi. Kinh tÕ hộ
gia đình (KTHGĐ) chính là cầu nối, là sự thu nhỏ ba mối quan hệ đó. Tác
động vào khâu này, chúng ta sẽ thay đổi tình hình. Do vậy điểm đột phá bắt
đầu từ đây, coi đó là một trong các giải pháp đột phá quan trọng hàng đầu
trong điều kiện hiện nay của tỉnh Thái Nguyên.
Trong điều kiện tỉnh Thái Nguyên, KTHGĐ có vai trò quan trọng :
Thứ nhất: KTHGĐ là đơn vị cơ bản triển khai hệ canh tác, qua đó tác động
trực tiếp vào môi trờng và tài nguyên để tạo ra các sản phẩm tiêu dùng. Đó là
các hệ canh tác vờn rừng, hệ canh tác trên đất dốc với các sản phẩm chủ yếu :
Cây công nghiệp dài ngày (chè), một ít cây lơng thực thực phẩm, chăn nuôi và
trồng rừng theo các dự án 135, 327, 661 - TTg, trång rõng phßng hé, trång
rõng ®Ỉc dơng ...


147

Thứ hai: KTHGĐ là tế bào của một loại cơ cấu kinh tế đơn giản, khép kín,
tự sản tự tiêu trong điều kiện thị trờng kém phát triển. Nh vậy KTHGĐ giữ vai
trò quyết định sự vận động bên trong của nền kinh tế, trong đó mỗi hộ gia
đình tự điều chỉnh cung/cầu và cách thức ứng xử đối vớii thị trờng, với môi trờng tự nhiên và xà hội.ổTng đó, công cụ sản xuất, phơng thức canh tác, nhu
cầu sản phẩm là phụ thuộc vào trình độ, tài sản của ngời chủ hộ.
Thứ ba: Hộ gia đình là hình ảnh thu hẹp các vấn đề xà hội. Gia đình dân tộc
nào thì tuân thủ tập quán của dân tộc đó. Gia đình truyền thống kép kín vừa là
nơi bảo tồn lu trữ các giá trị văn hoá, vừa là nơi thực hiện các quan hệ huyết
thống, đồng tộc. Điều ®ã phơ thc vµo tiỊm lùc kinh tÕ mét hé gia đình, đồng

thời họ phải dựa vào nhau, nhng sức mạnh có tính quyết định là gia đình.
Theo số liệu thống kê năm 2005, số lao động của Tỉnh Thái Nguyên chiếm
52,8% trong tổng số dân, trong số đó trên 50% lao động sống ở các vùng núi
cao có trình độ dân trí thấp, chính vì thế mà chất lợng cuộc sống của các hộ
gia đình cũng có sự phân hoá, tỷ lệ hộ giàu còn quá thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn
lớn. Tình hình này đòi hỏi một sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ câu kinh tế
từng vùng để khai thác tiềm năng đất đai, tài nguyên, lao động. Đồng thời
phải có chính sách quan tâm đầu t cho các hộ gia đình tự mình vơn lên xoá đói
giảm nghèo, xây dựng mô hình nông dân làm kinh tế giỏi.
Trong những năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên đà tiến hành triển khai Chơng
trình 135 với các dự án định canh định c, phát triển kinh tế mới, trong đó đÃ
chú ý đến việc phát triển hộ gia đình. ở các xà vùng cao thuộc huyện Định
Hoá, Võ Nhai, Đồng Hỷ mỗi hộ gia đợc hỗ trợ một con bò và hớng dẫn cách
trồng cỏ nuôi bò. Giải pháp này có ý nghĩa thiết thực và có hiệu quả kinh tế xÃ
hội rõ rệt.
Kết quả đánh giá về tình hình phát triển kinh tế của đồng bào các dân tộc
tỉnh Thái Nguyên và nguồn lực phát triển của mỗi vùng cho thấy, đồng bào
các dân tộc có khả năng lµm kinh tÕ hé trong lÜnh vùc trång trät vµ chăn nuôi.
Sản xuất dựa vào nguồn tài nguyên đất, nớc, rừng và bàn tay lao động, có sự
hợp tác và phân công hợp lý trong hộ gia đình và trong làng bản. Xét về mặt
truyền thống sản xuất các dân tộc Kinh,Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay đều
dựa vào ruộng nớc và một phần làm nơng; các dân tộc Mông, Dao sản xuất
dựa vào canh tác nơng rẫy, với mục tiêu tự cung tự cấp là chính. Ngày nay, do


148

tác động từ nhiều phía, mà một bộ phận đồng bào dân tộc đà hoạt động sản
xuất theo hớng thị trờng, áp dụng các mô hình kinh tế và đà mang lại hiệu quả
cho bà con.

Việc tiếp cận với sản xuất nông lâm nghiệp theo hớng thị trờng tuy còn gặp
nhiều vấn đề khó khăn nh vốn sản xuất, trình độ dân trí thấp, tiếp cận khoa
học kỹ thuật còn hạn chế, nhng cơ hội để tạo việc làm cho ngời dân là rất lớn.
Song song với đó, các cơ chế chính sách của Nhà nớc cũng nh các doanh
nghiệp nhà nớc đang hoạt động với mục tiêu dân giàu và xà hội công
bằng rõ ràng giúp cho ngời dân miền núi tiếp cận với điều kiện này ngày
càng tốt để họ có thể phát triển.
Trong công cuộc CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn, KTHGĐ sẽ luôn
đóng một vai trò quan trọng, bởi lẽ các hoạt động nông nghiệp trong nông
thôn chủ yếu đợc thực hiện qua hoạt động của hộ gia đình. Gia đình nh một
tâm điểm, nó quyết định đến sự phát triển bên trong cũng nh bên ngoài thông
qua quan hệ giữa nó với tự nhiên, môi trờng và xà hội. Gia đình tồn tại nh mét
quy lt tÊt u. Do vËy, trong ph¸t triĨn kinh tế, cũng nh đời sống xà hội thì
gia đình vẫn là nơi diễn ra và tập hợp nhiều yếu tố, nhiều sắc thái đặc trng.
Trong điều kiện phát triển kinh tế của từng dân tộc hiện nay, để phát triển
KTHGĐ, tỉnh Thái Nguyên cần phải có sự lÃnh đạo tập trung của các cấp, các
ngành, có các cơ chế chính sách phù hợp, cần tổ chức rút kinh nghiệm về việc
phát triển kinh tế hộ từ huyện đến cơ sở. Đồng thời, xây dựng mô hình điểm
cho đồng bào đến tham gia học tập, từ đó nhân ra diện rộng. Từ những việc
làm thiết thực đó, đồng bào sẽ tự giác hơn làm kinh tế hơn, trớc hết là đem lại
quyền lợi cho chính họ, góp phần nâng cao đời sống và làm thay đổi bộ mặt
nông thôn miền núi, góp phần vào công cuộc PTBV khu vực miền núi và vùng
dân tộc thiểu số.
4.3. bảo tồn và phát huy hệ thống kiến thức của dân tộc bản
địa

4.3.1. Giữ gìn và phát huy mặt tích cực của kiến thức bản địa trong tập
quán sản xuất và sinh hoạt của các dân tộc thiểu số
KTBĐ là sản phẩm lao động của nhân dân trong hàng thế kỷ. Hệ thống
những kiến thức này đợc tích luỹ, hoàn thiện và truyền bá qua nhiều thế hệ

của cả cộng đồng địa phơng. Hiện nay KTBĐ đợc coi nh Một nguồn tài


149

nguyên rất quý cần phải đợc thu thập, gìn giữ và phát huy, đồng thời có thể
cải tiến hoặc phối hợp với kỹ thuật hiện đại để áp dụng cho các công cuộc
quản lý và phát triển bền vững tài nguyên miền núi, cũng nh bền vững về mặt
kinh tế, xà hội cho các dân tộc thiểu số.
Theo thời gian các kinh nghiệm truyền thống đợc biến cải để ngày càng
hoàn thiện hơn, có hiệu quả và thích ứng cao hơn với các thay đổi của môi trờng tự nhiên và xà hội. Hệ thống KTBĐ có giá trị cao trong việc xây dựng các
mô hình phát triển nông thôn và quản lý bền vững tài nguyên miền núi theo hớng có ngời dân tham gia. Một số nhà nghiên cứu đà coi KTBĐ là cơ sở để đề
xuất các quyết định tại địa phơng trong các lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo
dục và quản lý tài nguyên, môi trờng.
Đối với mỗi dân tộc do phong tục tập quán và địa bàn c trú trong những môi
trờng tự nhiên cụ thể thì họ lại có những cách thức sản xuất, những kinh
nghiệm cũng nh cách ứng xử với tự nhiên cũng khác nhau.
Cộng đồng các dân tộc tỉnh Thái Nguyên bao đời nay, sinh kế hàng ngày
vẫn phải dựa vào tài nguyên đất và rừng. Đối với dân tộc Mông và Dao, rừng
là một trong những nguồn sống chính của họ. Từ đời này sang đời khác ngời
dân đà có nhiều gắn bó với rừng, vì vậy ở một góc độ nào đó họ hiểu rừng hơn
ai hết. Sinh kế của họ gắn chặt với rừng, do vậy họ cũng có những kinh
nghiệm, nhận thức riêng của mình về vấn đề phát triển và bảo vệ rừng. Đồng
bào luôn coi rừng là một tài sản chung nên việc bảo vƯ vµ trång rõng cịng trë
thµnh mét nhiƯm vơ thêng xuyên của họ. Hơn nữa, canh tác nơng rẫy là một
đặc trng trong hoạt động sản xuất của hai dân tộc này và họ đợc mệnh danh là
những c dân của vùng rẻo cao. Những kinh nghiệm mà họ đà đúc kết đợc
truyền lại từ đời này sang đời khác, dần dần trở thành phong tục, tập quán
trồng trọt trên đất dốc với hai mục tiêu chính là đảm bảo lơng thực và phủ
xanh mặt đất.

Các dân tộc khác nh Kinh, Tày, Nùng có cuộc sống gắn liền với hoạt
động sản xuất nông nghiệp, do vậy họ đà tích luỹ đợc rất nhiều kinh nghiệm
trong việc sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nớc. Họ cho rằng canh tác
ruộng nớc là phơng pháp giữ đất, rừng hiệu quả nhất.
Nh vậy tập quán canh tác và tập quán sinh hoạt của đồng bào các dân tộc
vốn đà ăn sâu vµo t duy nÕp nghÜ vµ trë thµnh thãi quen cña mäi ngêi. Khi


150

nghiên cứu vấn đề này, cần phải xem xét đánh giá trên cả hai mặt tích cực và
tiêu cực. Những phong tục, những kiến thức lạc hậu cần phải đợc loại bỏ,
ngwợc lại, sẽ là bức rào cản sự phát triển của đời sống văn hoá xà hội và ít
nhiều tác động đến vấn đề giữ gìn, bảo vệ nguồn TNTN. Việc tìm hiểu bản sắc
văn hoá dân tộc để từ đó hiểu đầy đủ và sâu sắc hơn những KTBĐ trong sử
dụng hợp lý nguồn TNTN và bảo vệ môi trờng là rất cần thiết.
Để phát huy, giữ gìn những KTBĐ trong vấn đề bảo vệ tài nguyên và môi
trờng cần phải có một số giải pháp. Trong đó, đặc biệt chú ý tới những chính
sách u tiên đầu t, hỗ trợ các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, văn hoá và xÃ
hội nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Có nh vậy đồng bào mới yên
tâm định canh định c lâu dài trên mảng đất của mình và đó chính là cơ sở để
phát huy những tri thức bản địa. Đồng thời tăng cờng biện pháp nhằm duy trì,
nâng cao tính gắn bó trong cộng đồng làng bản, trong dòng họ để phát huy
những quy định luật tục của dòng họ, của làng bản trong việc khai thác và bảo
vệ TNTN.
4.3.2. Hỗ trợ cộng đồng bảo tồn kiến thức bản địa của các dân tộc
KTBĐ là nền tảng cơ sở tự cung tự cấp và tự quyết định vì hai lý do : ngời
dân quen thuộc với những thói quen và công nghệ của địa phơng; họ có thể
nắm bắt và nhớ những kiến thức đó dễ hơn những kinh nghiệm và công nghệ
mới. Thứ hai, KTBĐ đợc đúc kết trên cơ sở những nguồn sẵn có của địa phơng, tuy nhiên KTBĐ thờng đợc truyền miệng, ít đợc lu giữ ở dạng văn bản.

Cùng với thời gian, một số kiến thức đà bị thất truyền do các nguyên nhân
khác nhau. Do vậy việc hỗ trợ cộng đồng bảo tồn KTBĐ là rất cần thiÕt.
Trong tµi liƯu “Recording and using indigenous knowledge: A manual” của
viện thiết kế nông thôn (IIRR) do Everlyn Mathias biên tập đà đa ra những
phơng pháp nhằn hỗ trợ bảo tồn kiến thức bản địa, theo chúng tôi những phơng pháp này có thể áp dụng rộng rÃi ở Việt Nam nói chung và cộng đồng các
dân tộc tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Trớc hết là việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị kiến thức bản
địa của họ thông qua việc ghi chép và phổ biến hiệu quả của KTBĐ trên các
phơng tiện thông tin đại chúng cổ truyền và hiện đại, hoặc có thể thông qua
những câu truyện, bài hát, bức hoạ...


151

Thứ hai, đó là việc trình diễn lợi ích của KTBĐ bằng việc xây dựng những
mô hình nông trại, những mô hình sản xuất trên các hệ sinh thái đặc trng của
đồng bào dân tộc, xây dựng các thửa ruộng và mô hình nông nghiệp trình
diễn, các cơ sở sản xuất hàng thủ công bằng những kỹ thuật truyền thống để
ngời dân có thể thấy đợc những giá trị truyền thống của mình.
Thứ ba, giúp các thành viên cộng đồng ghi lại và t liệu hoá những kinh
nghiệm của địa phơng dới hình thức : lu hành các kết quả ghi chép về KTBĐ
trong các bản tin nội bộ, sách, băng hình, và những phơng tiện thông tin
truyền thống và hiện đại. Khuyến khích các dạng lu trữ truyền thống.
Thứ t, sắp xếp những thông tin kiến thức bản địa luôn sẵn có. Khuyến khích
ngời dân địa phơng tham gia bảo tồn KTBĐ của họ. Ví dụ, tạo điều kiện cho
ngời dân đợc tham gia quản lý nguồn tài nguyên tại địa bàn họ sinh sống.
Thứ năm, phục hồi kinh nghiệm truyền thống địa phơng thông qua việc
khuyến khích giới thiệu việc đào tạo bản địa. Khuyến khích tổ chức hoặc tăng
cờng các tổ chức địa phơng. Điều này sẽ giúp các thành viên của cộng đồng
nhận thức tốt hơn về giá trị của các kinh nghiệm và văn hoá bản địa.

Những phơng pháp trên đợc xem nh là những gợi ý quan trọng giúp cho
mỗi địa phơng, mỗi ngời dân bảo tồn đợc KTBĐ của mình. Những kỹ năng xÃ
hội, những kỹ thuật sản xuất sẽ đợc truyền lại cho con cháu từ đời này sang
đời khác, trong nhiều thế kỷ.
Trong xà hội hiện đại, cần tạo điều kiện cho đồng bào các dân tộc vừa kế
thừa đợc vốn tri thức dân gian, vừa tiếp tục sáng tạo vốn tri thøc míi, vµ trao
qun cho thÕ hƯ sau mét cách hiệu quả nhất. Gần đây, Chính phủ Việt Nam
đà phê duyệt chơng trình đặc biệt về bảo tồn và phát triển các đặc tính văn hoá
cho một số nhóm dân tộc thiểu số. Theo kết quả nghiên cứu của ViƯn d©n téc
thc ban d©n téc cđa ChÝnh phđ, thì việc bảo tồn các giá trị văn hoá và
những KTBĐ phải trên cơ sở giúp cho các nhóm dân tộc này có lợi ích tốt hơn
từ sự phát triển kinh tế xà hội của đất nớc trong quá trình CNH - HĐH Nh vậy,
trong thời gian tới, đồng bào các dân tộc sẽ có nhiều điều kiện đợc hỗ trợ
trong việc phát triển kinh tế cũng nh bảo tồn những KTBĐ của mình.
4.3.3. Kết hợp kiến thức bản địa vµ kiÕn thøc míi


152

Mạng lới quốc tế nghiên cứu và sử dụng KTBĐ đà đợc thành lập năm 1987
với khoảng trên 3000 chuyên gia tại 124 nớc đang hoạt động trong lĩnh vực
này. Theo Louise G, thành viên Uỷ ban Đánh giá tác động môi trờng, cho rằng
giá trị của kiến thức địa phơng ngang bằng với kiến thức khoa học [39]. Về
bản chất thì không có kiến thức nào tồi mà vấn đề là sử dụng nó trong điều
kiện nào thì phù hợp. Nhiều KTBĐ vẫn đang đợc cộng đồng ngời bản địa sử
dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, một cộng đồng ổn định không phải là một tập
thể tĩnh mà phải là một cộng đồng có khả năng thích ứng với những điều kiện
mới. KTBĐ kết hợp với kiến thức hiện đại sẽ bổ sung cho nhau nhằm tạo ra sự
phát triển bền vững hơn so với việc áp dụng máy móc tất cả những gì từ bên
ngoài đa vào cộng đồng.

ở một số nớc trên thế giới, KTBĐ đà đợc kết hợp và cải tiến dựa vào những
kiến thức mới. Điều này đà đem lại hiệu quả trực tiếp cho những ngời nông
dân và những ngời tiến hành triển khai các dự án PTBV nông nghiệp nông
thôn miền núi. Việc kết hợp giữa KTBĐ và kiến thức hiện đại thờng đợc thông
qua sự hớng dẫn của các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm tại mỗi địa phơng.
Thực tế tại một số bản tại các huyện miền núi tỉnh Thái Nguyên, cho thây
nhiều bằng chứng rõ ràng về sự kết hợp giữa kiến thức hiện đại và KTBĐ
trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lợi tự nhiên của đồng bào dân tộc.
Một số hộ ngời Tày, Nùng, việc trồng lúa nớc, nuôi các nớc ngọt, thâm canh
vờn gia đình đà trở nên quá quen thuộc và đang trở thành hoạt động kinh tế
tạo ra nguồn thu nhập chính cho ngời dân. Đồng bào đà biết khai hoang các
vùng đất trịng däc khe si më réng diƯn tÝch lóa níc và đào ao nuôi cá. Điều
đáng ghi nhận là đồng bào đà biết cách sử dụng hợp lý các nguồn nớc tự nhiên
cho mục đích sản xuất và sinh hoạt. Các khe suối đợc đắp lại, xây dựng thành
các đập nớc nhỏ, dẫn nớc về tới cho đồng ruộng và vờn cây làm tăng năng suất
cây trồng. Một số nơi, đồng bào đà nối các ống tre lại với nhau để dẫn nớc từ
các khe nớc trên cao về vờn nhà. Đây chính là cách lấy nớc truyền thống của
đồng bào đà đợc tích luỹ hàng trăm năm nay. ở các vùng đồi đồng bào đà biết
cách áp dụng kỹ thuật canh tác theo đờng đồng mức và trồng xen canh cây
nông nghiệp, cây lâm nghiệp, cây ăn quả... nhằm tăng hiệu quả chống xói
mòn đất và đa dạng hoá s¶n phÈm.


153

Đối với các dân tộc Mông, Dao việc chặt cây đốt rừng làm nơng rẫy theo
phơng thức canh tác truyền thống đang dần đợc chuyển đổi theo hớng bảo vệ
và ph¸t triĨn rõng díi sù t vÊn cđa c¸c c¸n bộ chuyên môn. Hiện nay bà con
đà biết trồng rừng với những giống cây do địa phơng cung cấp xen những cây
bản địa có giá trị khoa học và kinh tế cao nh trầm hơng, hồi, quế. Trong điều

kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể, đồng bào đà biết tự điều chỉnh thói quen và
tập quán của mình để hoà nhập và phù hợp với môi trờng xung quanh.
Trong nhiều trờng hợp, KTBĐ có thể cải tiến đợc và hoàn toàn có thể thích
ứng với điều kiện môi trờng địa phơng. Cách cải tiến này có thể tiến hành
thông qua việc phát triển công nghệ với sự tham gia và quản lý của ngời dân.
Những KTBĐ đà đợc cải tiến có thể đợc phát triển và áp dụng thông qua các
dịch vụ phổ cập, các trung tâm khuyên nông và các phơng pháp thông tin giáo
dục khác. Điều cần quan tâm là phải giúp đỡ đồng bào vận dụng các kiến thức
khoa học nhằm làm tăng hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
nhng không đợc để mất đi bản sắc văn hoá quý giá vốn có của họ. Vấn đề ở
đây là nên kết hợp hai nguồn tri thức ấy vì mục tiêu khai thác, bảo vệ, quản lý
tốt nguồn TNTN, hớng tới mục tiêu PTBV.

PhÇn kÕt luËn


154

Cộng đồng các dân tộc ở vùng miền núi Việt Nam nói chung và ở tỉnh Thái
Nguyên nói riêng đợc hiểu là một đơn vị dân c hình thành một cách khách
quan tự nhiên do nhu cầu cố kết trong cuộc sống và trong quan hệ huyết tộc và
thân tộc và cuộc sống cộng đồng. Đơn vị này thờng tơng đơng với làng bản,
dòng họ hoặc nhóm hộ gia đình với sự tự nguyện gắn kết trong lao động sản
xuất và trong hoạt động xà hội khác. Mỗi dân tộc đều thích nghi với các môi
trờng sống theo cách riêng của mình; từ đó đà dẫn tới việc sử dụng TNTN
thông qua phơng thức canh tác và cách ứng xử với tự nhiên khác nhau. Trong
quá trình sinh sống và sản xuất, họ đà tích luỹ đợc một khối lợng lớn những
kiến thức về môi trờng nơi họ ở và có những cách khác nhau để quản lý tài
nguyên trong một môi trờng chung đầy khó khăn. Song, Do cuộc sống của
nhiều dân tộc phần lớn là phụ thuộc vào tự nhiên, để đảm bảo cho cuộc sống

họ không có cách nào khác ngoài việc khai thác những nguồn lợi từ tự nhiên.
Vì Do vậy, ở một số nơi nguồn tài nguyên đà bị khai thác với tốc độ khá
nhanh (rõ nhất là tài nguyên rừng) và đà làm suy giảm tính bền vững của hệ
thống tự nhiên miền núi. Với những lý do cơ bản trên, các vấn đề dân tộc và
miền núi nói chung, vấn đề sử dụng tài nguyên của các dân tộc cần đợc nghiên
cứu trên quan điểm phát triển bền vững.
Kết quả nghiên cứu chủ yếu của luận án đợc tóm tắt ở một số ®iĨm chÝnh
sau:
1. Ln ¸n ®· tỉng quan cã chän läc những vấn đề lý luận về dân tộc, cộng
đồng các dân tộc với vấn đề sử dụng TNTN và PTBV. Trong đó, chú ý phân
tích đến mối quan hệ giữa cộng đồng các dân tộc và việc sử dụng nguồn tài
nguyên đất, rừng trên quan điểm PTBV. Mỗi dân tộc, tuỳ theo trình độ phát
triển, tập quán sản xuất và văn hoá mà tác động khác nhau tới môi trờng và
cũng sử dụng tài nguyên theo cách riêng của mình. Do đó, Để đảm bảo tính
bền vững trên tất cả các phơng diện : tài nguyên môi trờng, kinh tế, văn hoá,
xà hội lại cần phải có những cách giải quyết khác nhau đối với mỗi dân tộc
trên cơ sở bảo lu những giá trị văn hoá, kinh nghiệm cổ truyền, KTBĐ.
Luận án cũng đà phân tích những vấn đề liên quan đến bản sắc văn hoá của
mỗi dân tộc, đặc biệt là nhấn mạnh vai trò của kiến thức bản địa trong quản lý,
sử dụng tài nguyên đất và rừng, trong mối quan hệ của cộng đồng các dân téc
vµ PTBV.


×