Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp
đã bị thu hồi do bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành
nghề luật sư có thời hạn
Thông tin
Lĩnh vực thống kê:
Bổ trợ tư pháp
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Bộ Tư pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Vụ Bổ trợ tư pháp.
Cơ quan phối hợp (nếu có):
Đoàn luật sư địa phương.
Cách thức thực hiện:
Qua Bưu điện Trụ sở cơ quan hành chính
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng
chỉ hành nghề luật sư, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải có văn bản đề nghị cấp
lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng
Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
Đối tượng thực hiện:
Cá nhân
TTHC yêu cầu trả phí, lệ phí:
Không
Kết quả của việc thực hiện TTHC:
Chứng chỉ hành nghề luật sư
Các bước
Tên bước Mô tả bước
1.
Nộp hồ sơ
Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước
có thời hạn quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư
mà thời hạn đó đã hết thì được xem xét giải quyết cấp lại
chứng chỉ hành nghề luật sư;
Người đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư nộp hồ
sơ cho Ban Chủ nhiệm của một Đoàn luật sư;
Tên bước Mô tả bước
2.
Xem xét và đề
nghị Bộ Tư pháp
cấp chứng chỉ
hành nghề
Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét và có văn bản đề
nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm
theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
3.
Xem xét và cấp
chứng chỉ hành
nghề
Bộ Tư pháp xem xét, thẩm tra hồ sơ. Trong trường hợp
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tư pháp tiến hành cấp chứng chỉ
hành nghề luật sư. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
Bộ Tư pháp có thông báo (bằng văn bản hoặc qua điện
thoại) cho người đề nghị cấp lại và Ban chủ nhiệm Đoàn
luật sư để đề nghị nộp hồ sơ bổ sung. Trường hợp từ chối
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ Tư pháp có văn bản
thông báo và nêu rõ lý do cho Ban chủ nhiệm Đoàn luật
sư và người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
Hồ sơ
Thành phần hồ sơ
1. Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (có mẫu gửi kèm theo);
Thành phần hồ sơ
2. Sơ yếu lý lịch (có mẫu gửi kèm theo);
3.
Phiếu lý lịch tư pháp (do Sở Tư pháp địa phương nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú cấp);
4.
Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật (bản sao có
chứng thực);
Trong trường hợp, người có bằng tốt nghiệp đại học (hoặc bằng thạc sỹ)
chuyên ngành luật do cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài cấp thì làm thủ
tục công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5.
Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư (bản sao có chứng
thực);
Trong trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư thì phải có giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được miễn đào tạo nghề.
6.
Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc
thông báo kết quả kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư (bản sao có chứng
thực);
7.
Giấy chứng nhận sức khoẻ (được cấp tại cơ sở y tế cấp quận, huyện, thị xã,
Thành phần hồ sơ
thành phố trực thuộc tỉnh trở lên) trong thời gian 6 tháng, kể từ ngày nộp hồ
sơ;
8. Quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trước đây;
9.
Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị tước quyền sử dụng
Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn;
10.
Quyết định tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn.
Số bộ hồ sơ:
Không có quy định cụ thể.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Văn bản qui định
1.
Mẫu TP-LS-02 - Sơ yếu lý lịch Thông tư 02/2007/TT-BTP ngày
Yêu cầu
Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC:
Nội dung Văn bản qui định
1.
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật
Luật sư:
- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc;
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có bằng cử nhân luật;
- Đã được đào tạo nghề luật sư;
- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư;
- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư.
Luật Luật Sư