Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chương 6 QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ KHO VÀ BAO BÌ HÀNG HOÁ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.74 KB, 22 trang )

1
C hư

ơ ng



6

QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ KHO VÀ BAO BÌ HÀNG
HOÁ
1- MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ KHO HÀNG HOÁ
1.1. Khái niệm, vai trò quản trị nghiệp vụ kho hàng hoá
Nghiệp vụ kho hàng hoá là hệ thống các mặt công tác được thực hiện đối với hàng hoá
trong quá trình vận động qua kho nhằm đáp ứng cho quá trình vận động và mua, bán hàng hoá
qua kho với chi phí thấp nhất.
Quản trị nghiệp vụ kho có vai trò to lớn trong hệ thống hậu
c

n
kinh doanh
thương
mại:
- Nghiệp vụ kho đảm bảo hàng hoá sẵn sàng cho quá trình bán hàng, quá trình hậu cần trực
tiếp. Cơ cấu, số
lượng
và chất
lượng
lô hàng cung ứng cho khách hàng là kết quả của
quá
trình


nghiệp vụ kho;
thời
gian cung ứng hàng hoá chịu ảnh
h
ưở
ng
lớn của quá trình nghiệp vụ
kho,
đặ
c
biệt chịu ảnh
h
ưở
ng
của công tác chuẩn bị hàng trong công
đ
oạn
phát hàng

kho. Và
nh
ư
vậy, trình
độ
dịch vụ khách hàng cũng chịu ảnh
h
ưở
ng
khá lớn của nghiệp vụ kho.
- Nghiệp vụ kho tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các quyết định của quản trị cung

ứng hàng hoá; nghiệp vụ kho
đ
áp
ứng những
đ
iều
kiện cơ
sở
vật chất - kỹ thuật
để
bảo quản qui mô
và cơ cấu dự trữ hàng hoá tối
ư
u,
kiểm tra và cung cấp thông tin tình hình biến
động
dự trữ hàng
hoá
để
quản trị có hiệu quả dự trữ hàng hoá trong kho; nghiệp vụ kho trực tiếp kiểm tra số
lượng

chất
lượng
hàng hoá trong quá trình mua hàng, ngăn chặn hàng hoá không
đảm
bảo chất
lượng
l


t
vào kênh hậu
c

n,

đồng
thời
nâng cao hiệu lực của quá trình mua hàng.
- Quá trình nghiệp vụ kho
s

dụng các
phương
pháp công nghệ tiên tiến hợp lý, một
mặt, nâng cao chất lượng dịch vụ của quá trình, mặt khác, giảm chi phí nghiệp vụ kho và do đó
giảm chi phí của toàn bộ quá trình hậu cần
Quản trị nghiệp vụ kho bao gồm những nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch nghiệp vụ kho: Lựa
ch

n
vị trí xây dựng kho; Xác
đị
nh
phối thức hàng
hoá dự trữ bảo quả; Xác
đị
nh
hệ thống bảo quản; Thiết kế các quá trình nghiệp vụ kho hợp lý; Xây

dựng
phương
án cung cấp các loại thiết bị kho; Xác
đị
nh
khả năng
mở
rộng qui mô kho
trong
t
ươ
ng
lai; Tiến hành qui hoạch kho; Xác
đị
nh
chính xác diện tích và dung tích kho; Thiết kế kho;
và xây dựng
phương
án tổ chức lao
động
nghiệp vụ kho.
- Triển khai thực hiện quá trình nghiệp vụ kho với 3 công
đ
oạn
nghiệp vụ cơ bản: Tiếp nhận
hàng; Bảo quản hàng; và Phát hàng.
- Kiểm soát quá trình nghiệp vụ kho nhằm
đảm
bảo cho toàn bộ quá trình nghiệp vụ kho
diễn ra phù hợp với mục tiêu

đ
ã

đị
nh.
1.2 Mục tiêu và nguyên tắc quản trị nghiệp vụ kho hàng hoá
Xuất phát từ vị trí và vai trò của quản trị nghiệp vụ kho
đ
ã
nêu

trên, quản trị nghiệp vụ kho
tập trung vào những mục tiêu sau:
- mục tiêu đáp ứng nhanh những yêu cầu của quá trình mua bán hàng hoá qua kho. Mục
tiêu này gắn liền với chức năng hỗ trợ của nghiệp vụ kho hàng hoá.
- mục tiêu hợp lý hoá việc phân bố dự trữ hàng hoá trong kho. Mục tiêu này liên quan
đến
quản trị dự trữ hàng hoá và
s

dụng hợp lý diện tích và dung tích kho.
- mục tiêu chất lượng hàng hoá bảo quản. Mục tiêu này liên quan
đến
việc quản trị chất
lượng
hàng hoá trong kinh doanh
thương
mại
đ
ượ

c
tập trung chủ yếu trong kho hàng hoá.
2
Các chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện các mục tiêu này bao gồm: Số
l

n
vi phạm hợp
đồng
cung cấp hàng hoá cho khách hàng; tỷ lệ các lô hàng bị trả lại;
thời
gian trung bình chuẩn bị một
lô hàng
để
phát cho khách hàng; tốc
độ
chu chuyển hàng hoá

kho; hệ số
s

dụng diện tích và
dung tích kho; tỷ lệ hao hụt hàng hoá

kho; giá thành nghiệp vụ kho,
Các nguyên tắc quản trị nghiệp vụ kho hàng hoá:
- Mỗi nghiệp vụ kho phải thực hiện với chất
lượng
tốt nhất, trong một
thời

gian ít
nhất,
chi
phí ít nhất, tận dụng năng lực của trang thiết bị kho không ngừng hạ thấp tổng mức chi phí

kho;
- Không ngừng hoàn thiện các loại trang bị kỹ thuật cho những nghiệp vụ kho,
d

n
từng
bước
thay thế lao
động
thủ công bằng những thiết bị, dụng cụ cải tiến,
n

a
cơ giới và cơ giới hoá;
- Bảo
đảm
tính liên tục, cân
đố
i
và thống nhất cho các nghiệp vụ kho;
- Giảm
d

n
hao hụt tự nhiên của hàng hoá,

đồng
thời
loại trừ hao hụt
v
ượ
t

đị
nh
mức.
Tuỳ thuộc vào hàng hoá bảo quản và loại hình kho mà quá trình nghiệp vụ kho khác nhau.
Tuy nhiên bất kỳ quá trình nghiệp vụ kho nào cũng phải trải qua 3 công
đ
oạn
nghiệp vụ: Tiếp nhận;
bảo quản; và phát hàng.
2. NỘI DUNG NGHIỆP VỤ KHO
2

. 1

N ộ

i

d u

n g

t


i ế

p

nh ậ

n

h à

n g

ở k

ho

Tiếp nhận hàng là hệ thống các mặt công tác kiểm tra tình trạng số lượng và chất
lượng hàng hoá thực nhập vào kho, xác định trách nhiệm vật chất giữa các bên giao nhận, vận
chuyển hàng hoá trong việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền quản lý hàng hoá theo các văn bản
pháp lý qui định.
Tiếp nhận hàng hoá là công
đ
oạn
nghiệp vụ trung gian giữa quá trình nghiệp vụ mua hàng,
nghiệp vụ vận chuyển, và nghiệp vụ kho. Do
đ
ó,
tiếp nhận hàng hoá thể hiện mối quan hệ kinh tế -
pháp lý giữa các

đơn
vị kinh tế: nguồn hàng,
đơn
vị vận chuyển, và doanh nghiệp
thương
mại.
Chính vì vậy, tiếp nhận hàng phải
đảm
bảo các yêu
c

u
sau:
- Phải xác
đị
nh
trách nhiệm vật chất cụ thể giữa
đơn
vị cung ứng và
ng
ườ
i
nhận hàng.
Đây là xác
đị
nh
rõ trách nhiệm vật chất trong việc thực hiên các cam kết kinh tế - pháp lý
giữa
ng
ườ

i
bán (nguồn hàng) và
ng
ườ
i
mua (doanh nghiệp
thương
mại ), và
đơn
vị vận chuyển
hàng hoá
đ
ã

đ
ượ
c
ký kết trong hợp
đồng
mua-bán và hợp
đồng
vận chuyển hàng hoá.
- Phải kiểm tra việc thực hiện kế hoạch nhập hàng của doanh nghiệp, kiểm tra việc thực hiện
hợp
đồng
mua bán và vận chuyển giữa các bên.
Thông qua tiếp nhận hàng hoá, có thể tập hợp
đ
ượ
c

thông tin về mua hàng và vận
chuyển hàng hoá, do
đ
ó,
phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ nhập hàng

kho một cách chi tiết và cụ
thể.
- Phải
đảm
bảo tiếp nhận kịp
thời,
nhanh chóng và chính xác.
Yêu
c

u
này nhằm tiết kiệm
thời
gian hàng hoá dừng lại

công
đ
oạn
tiếp nhận, do
đ
ó
giải
phóng nhanh
phương

tiện vận tải, nhanh chóng đưa hàng hoá vào nơi bảo quản. Tính kịp
thời
và nhanh chóng không
đ
ượ
c
làm ảnh
h
ưở
ng

đến
tính chính xác trong việc kiểm tra số
lượng

chất
lượng
hàng hoá.
Công
đ
oạn
tiếp nhận hàng

kho bao gồm: tiếp nhận số
lượng,
tiếp nhận chất
lượng,

làm
chứng từ nhập hàng.

3
2.2.1- Tiếp nhận số lượng
là tiến hành kiểm tra số lượng hàng hoá thực nhập và xác định trách nhiệm vật chất
giữa các bên trong việc giao nhận hàng hoá về mặt lượng.
Chế
độ
,
kỹ thuật tiếp nhận,
phương
pháp,
thời
hạn, các thủ tục tiếp nhận sẽ khác nhau
tuỳ thuộc vào vị trí tiếp nhận,
phương
tiện vận tải,
đặ
c

đ
iểm
của bao bì, tính chất của hàng hoá
đ
ã
đ
ượ
c
qui
đị
nh
trong trong các văn bản pháp lý. Tiếp nhận hàng hoá có thể bao gồm 2

bước:
- Tiếp nhận sơ bộ: Tiếp nhận theo
đơn
vị bao bì hàng hoá bằng
phương
pháp
đếm
số
lượng
các
đơn
vị bao bì chứa
lượng
hàng hoá tiêu chuẩn
để
xác
đị
nh
tổng
lượng
hàng hoá. Tiếp
nhận sơ bộ nhằm giải phóng nhanh
phương
tiện vận tải
chờ
bốc dỡ. Tiếp nhận sơ bộ chỉ trong
tr
ườ
ng
hợp hàng hoá

đựng
trong bao bì tiêu chuẩn nguyên vẹn, không bị dập vỡ, không có dấu
hiệu mất an toàn. Kết thúc tiếp nhận sơ bộ, trách nhiệm vật chất về hàng hoá vẫn
ch
ư
a
chuyển
giao cho bên nhận.
- Tiếp nhận chi tiết: áp dụng trong
tr
ườ
ng
hợp hàng hoá
đ
ã
qua tiếp nhận sơ bộ, hoặc
hàng hoá không có bao bì, bao bì không an toàn. Tiếp nhận chi tiết theo
đơn
vị hàng hoá bằng
các
phương
pháp và
đơn
vị
đ
o

l
ườ
ng

hợp pháp của nhà
nước.
Tiếp nhận chi tiết có thể
đ
ượ
c

tiến
hành
trên mẫu
đạ
i
diện,
th
ườ
ng
là từ 15 -20% qyi mô lô hàng. Sau khi tiếp nhận chi tiết, trách
nhiệm vật chất về mặt
lượng
của hàng hoá
đ
ượ
c
chuyển giao cho bên nhận hàng.
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào cam kết giữa các bên mà hàng hoá chỉ
c

n
qua
bước

tiếp nhận sơ
bộ nguyên
đ
ai
kiện rồi chuyển vào kho mà không
c

n
qua
bước
tiếp nhận chi tiết.
Trong quá trình tiếp nhận, nếu phát hiện hàng hoá thừa hoặc thiếu, phải lập biên bản
để
qui
trách nhiệm vật chất.
2.2.2- Tiếp nhận chất lượng hàng hoá
Bao gồm các mặt công tác nhằm kiểm tra tình trạng chất lượng hàng hoá thực nhập và xác
định trách nhiệm vật chất giữa các bên giao nhận về tình trạng không đảm bảo chất lượng của
hàng hoá nhập kho.
Tiếp nhận chất
lượng
hàng hoá phải căn cứ vào các văn bản có tính pháp lý,
nh
ư
:

h

p
đồ

ng,
các văn bản tiêu chuẩn về chất
lượng
hàng hoá, chế
độ
qui
đị
nh
tiếp nhận hàng hoá;
đồng
thời
phải căn cứ vào các chứng từ
đ
i
kèm
nh
ư
hoá
đơn,
giấy
đảm
bảo chất
l
ượ
ng,
Tiếp nhận chất
lượng
hàng hoá phải tiến hành theo các
bước
sau:

- Thứ nhất, phải lấy mẫu kiểm tra chất lượng: Việc kiểm tra chất
lượng
không thể tiến
hành
đố
i
với toàn bộ lô hàng được, do
đ
ó
phải lấy mẫu
để
kiểm tra. Mẫu kiểm tra phải được lấy
theo
phương
pháp khoa
h

c
theo qui
đị
nh
hoặc
đ
ã
thoả thuận giữa các bên. Mẫu kiểm tra phải
đ
ượ
c
đ
ánh

dấu hoặc niêm phong có gắn nhãn hiệu kèm chữ ký của những
ng
ườ
i
tham gia tiếp nhận,
đồng
thời
phải lập biên bản lấy mẫu. Mẫu lựa
ch

n

để
kiểm tra phải
đ
ượ
c
bảo quản cẩn thận cho
tới khi tiếp nhận xong và không có sự tranh chấp giữa các bên nữa.
- Thứ hai, phải xác định phương pháp kiểm tra và đánh giá chất lượng. Tuỳ thuộc vào
đặ
c
đ
iểm
hàng hoá, những qui
đị
nh
và sự thoả thuận giữa các bên mà có thể
s


dụng
phương
pháp kiểm
tra thích hợp. Có 2 phương pháp kiểm tra chủ yếu:
phương
pháp cảm quan và
phương
pháp
phân
tích thí nghiệm.
Phương pháp cảm quan là
phương
pháp
s

dụng các giác quan của con
ng
ườ
i

để
kiểm
tra chất
lượng.
Các chỉ tiêu cảm quan
th
ườ
ng
là: màu sắc, mùi vị, âm thanh
độ

cứng,
Phương
pháp
này có
ư
u

đ
iểm
là:
đơn
giản, nhanh chóng, rẻ tiền, thiết bị dụng cụ không phức tạp, và trong
một số tr
ườ
ng
hợp, phải dùng chỉ tiêu cảm quan mới
đ
ánh
giá chất
lượng
tổng hợp một cách chính
xác
nh
ư
các loại hàng kích thích,
Nhược
đ
iểm
của
phương

pháp này là thiếu chính xác, thiếu
khách quan,
4
phụ thuộc vào trình
độ
cảm quan và các yếu tố tâm sinh lý của
ng
ườ
i
kiểm tra.
Phương pháp phân tích thí nghiệm là
phương
pháp
s

dụng các thiết bị phân tích
trong phòng thí nghiệm
để
xác
đị
nh
các chỉ tiêu chất
lượng
về lý, hoá, sinh, Yêu
c

u
quan
tr


ng
của
phương
pháp này là phải có những thiết bị có
độ
chính xác cao. Ưu
đ
iểm
của phân phối
này là kiểm tra chính xác và khách quan chất
lượng
hàng hoá.
Nhược
đ
iểm
của
phương
pháp này

đ
òi

hỏi

phải
có thiết bị phức tạp,
thời
gian
để
phân tích lâu. Ngày nay, do phát triển của khoa

h

c
kỹ thuật, các thiết bị phân tích
trở
nên tinh vi,
đảm
bảo kiểm tra nhanh mà vẫn
đảm
bảo
độ
chính
xác cao
Đối với
phương
pháp kiểm tra cảm quan, phải
s

dụng
phương
pháp cho
đ
iểm

để
đ
ánh
giá
chất
lượng;

còn
đố
i
với
phương
pháp phân tích thí nghiệm, việc
đ
ánh
giá dựa trên cơ
sở
kết
quả phân tích
đị
nh

lượng.
Thời
gian tiếp nhận chất
lượng
hàng hoá không được
v
ượ
t
quá giới hạn qui
đị
nh.

Th

i

gian
tiếp nhận tuỳ thuộc vào tính chất hàng hoá, khoảng cách giữa nơi giao và nơi nhận,
đ
iều
kiện
giao thông vận tải,
phương
thức giao nhận,
- Trong quá trình kiểm tra và
đ
ánh
giá, nếu phát hiện thấy chất
lượng
hàng hoá không
đảm
bảo tiêu chuẩn và các cam kết, bao bì và hàng hoá không
đ
úng
qui cách, phải lập biên bản về tình
trạng chất
lượng
có mặt bên giao hàng hoặc cơ quan giám
đị
nh
chất
lượng
hàng hoá.
Hàng hoá không
đảm
bảo chất

lượng
phải
x

lý theo những qui
đị
nh
của pháp luật và sự
thoả thuận giữa các bên. Nguyên tắc
x

lý là: pháp lý, thoả thuận, và giảm chi phí cho cả các bên.
2.2.3- Làm chứng từ nhận hàng
Làm chứng từ nhận hàng bao gồm những công tác nhằm chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá và tiến hành hạch toán nghiệp vụ nhập hàng.
Sau khi kiểm tra số
lượng
và chất
lượng
hàng hoá, nếu lô hàng
đảm
bảo thì
ng
ườ
i
nhận
hàng (thủ kho) ký vào hoá
đơn
giao hàng và kết thúc việc nhận hàng.
Tr

ườ
ng
hợp hàng hoá
không
đảm
bảo số
lượng
và chất
lượng
hoặc không có chứng từ
đ
i
kèm thì phải tiến hành lập
biên
bản


tuỳ theo tình hình cụ thể
để
x

lý.
Sau khi tiếp nhận, phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ nhập hàng vào kho. Mỗi một lô hàng
nhập kho phải ghi sổ theo dõi tình hình nhập hàng,
đồng
thời
phải ghi chép số liệu hàng nhập vào
trong thẻ kho
để
nắm

đ
ượ
c
tình hình nhập xuất và tồn kho.
2

. 2

N ộ

i d

u n g

n g

h i

ệ p

v ụ b ả

o

q

u ả

n
Bảo quản hàng hoá là hệ thống các mặt công tác nhằm đảm bảo giữ gìn nguyên vẹn số

lượng và chất lượng hàng hoá trong quá trình dự trữ, tận dụng đến mức cao nhất diện tích và dung
tích kho, nâng cao năng suất thiết bị và lao động kho.
Trong toàn bộ quá trình nghiệp vụ kho, bảo quản hàng hoá là công
đ
oạn
nghiệp vụ cơ bản và
phức tạp nhất, quyết
đị
nh
chất
lượng
công tác kho, thực hiện tốt chức năng cơ bản của kho
hàng hoá; công
đọ
an
nghiệp vụ này có ảnh
h
ưở
ng
rõ rệt
đến
chất
lượng
của công
đ
oạn
nghiệp
vụ tiếp nhận và phát hàng, thực hiện mục tiêu của quá trình nghiệp vụ kho.
Công
đ

oạn
nghiệp vụ bảo quản hàng hoá

kho phải thực hiện những yêu
c

u
sau:
- Phải giữ gìn tốt số lượng và chất lượng hàng hoá bảo quản ở kho, phấn đấu giảm đến
mức thấp nhất hao hụt hàng hoá ở kho;
- Tận dụng diện tích và dung tích kho, nâng cao năng suất các loại thiết bị và lao động kho;
- Tạo điều kiện để thực hiện tốt nhất quá trình nghiệp vụ kho.
Quá trình bảo quản hàng hoá

kho bao gồm 3 mạt công tác cơ bản: Phân bố và chất xếp
5
hàng hoá

kho; Chăm sóc và giữ gìn hàng hoá bảo quản

kho; Quản trị
đị
nh
mức hao hụt hàng
hoá

kho.
2.2.1 Phân bố và chất xếp hàng hoá ở kho
Phân bố và chất xếp hàng hoá ở kho là sự qui hoạch vị trí của hàng hoá bảo quản, là
phương pháp để hàng hoá tại những nơi qui định thích hợp với đặc điểm, tính chất hàng hoá, kho,

bao bì và thiết bị kho.
Phân bố và chất xếp hàng hoá hợp lý

kho sẽ
đảm
bảo thuận tiện cho việc bảo quản hàng
hoá, tiếp nhận và phát hàng,
đồng
thời
tận dụng tốt nhất diện tích và dung tích kho hàng hoá.
Nguyên tắc của phân bố và chất xếp hàng hoá: Phải theo khu vực và theo loại hàng, tránh
ảnh
h
ưở
ng
có hại lẫn nhau giữa các loại hàng hoá và môi
tr
ườ
ng
bảo quản và bố trí lân cận
những hàng hoá có liên quan với nhau trong tiêu dùng;
đảm
bảo trật tự và vệ sinh- dễ thấy, dễ lấy,
dễ kiểm kê hàng hoá;
đảm
bảo mỹ quan cho kho hàng hoá.
Có nghĩa những hàng hoá giống nhau về
đ
iều
kiện và kỹ thuật bảo quản thì có thể bảo quản

trong cùng một khu vực kho; tuy nhiên,
đố
i
với nhiều loại hàng hoá do
đặ
c
tính
thương
phẩm mà
ảnh
h
ưở
ng
có hại lẫn nhau tuy rằng có cùng
đ
iều
kiện bảo quản, thì
c

n
phải
để
cách ly nhau
nh
ư
chè, thuốc lá,.
Do những hàng hoá có liên quan trong tiêu dùng
th
ườ
ng

được phát trong cùng một

hàng,
cho nên
để
thuận tiện cho phát hàng,
c

n

đ
ượ
c
bố trí
g

n
nhau.
Yêu cầu chung trong phân bố và chất xếp: Đảm bảo thuận tiện cho việc tiến hành các nghiệp
vụ kho;
đảm
bảo an toàn cho con
ng
ườ
i,
hàng hoá và
phương
tiện; bảo
đảm
tiết kiệm sức lao

động,
giảm chi phí, không ngừng nâng cao năng suất lao
động,
tận dụng sức chứa của kho, công suất thiết
bị
Những căn cứ để tiến hành phân bố và chất xếp: Tính chất,
đặ
c

đ
iểm
của hàng hoá, kho và
thiết bị; các
phương
pháp và
đ
iều
kiện kỹ thuật bảo quản hàng hoá;
đ
iều
kiện khí hậu khu vực kho;
các tiêu chuẩn và
đị
nh
mức kinh tế - kỹ thuật
đố
i
với con
ng
ườ

i,
hàng hoá và thiết bị.
Nội dung của phân bố và chất xếp hàng hoá trong kho:
1/ Phân loại hàng hoá bảo quản theo các
đặ
c

tr
ư
ng
kinh tế và kỹ thuật:
Những
đặ
c

tr
ư
ng
kinh tế
đố
i
với hàng hoá bảo quản bao gồm: qui mô
l
ư
u
chuyển và dự
trữ hàng hoá, tốc
độ
chu chuyển hàng hoá, tính liên quan trong tiêu dùng hàng hoá. Những hàng hoá
có tốc

độ
chu chuyển nhanh,
c
ườ
ng

độ
xuất nhập cao sẽ
đ
ượ
c
phân bố

những vị trí thuận tiện
cho di chuyển và xếp dỡ; những hàng hoá có liên quan trong tiêu dùng được bố trí lân cận nhau,.
Những
đặ
c

tr
ư
ng
kỹ thuật
đố
i
với hàng hoá: tính chất và
đặ
c

đ

iểm

thương
phẩm của hàng
hoá.
2/ Xác
đị
nh
các
phương
pháp chất xếp hàng hoá trong kho:
Phương
pháp chất xếp là cách thức
để
hàng tại những vị trí bảo quản hàng hoá. Mỗi loại
hàng hoá khác nhau với những tính chất và bao bì khác nhau có thể áp dụng các
phương
pháp
chất xếp khác nhau. Mỗi loại
phương
pháp chất xếp có những
ư
u

nhược
đ
iểm
nhất
đị
nh,




tải tr

ng
chất xếp trên một
đơn
vị diện tích khác nhau. Có 3
phương
pháp chất xếp phổ biến:
- Phương pháp đổ đống:
Th
ườ
ng
áp dụng
đố
i
với những hàng hoá

dạng hạt
rời


không
có bao bì.
Ưu
đ
iểm
của

phương
pháp này là:
S

dụng triệt
để
diện tích và dung tích nhà kho,
đỡ
tốn chi
phí bao bì trong quá trình bảo quản hàng hoá tại kho.
Nhược
đ
iểm:

C

n
phải có thiết bị ngăn ô phức tạp, khó khăn cho quá trình di chuyển hàng
hoá trong kho,
đặ
c
biệt là những kho
ch
ư
a

đ
ượ
c
cơ giới hoá; khó kiểm tra, phát hiện hàng hoá

bị
h
ư
hỏng, kém chất
lượng.
- Phương pháp xếp trên giàn, giá, bục, tủ:
Th
ườ
ng
áp dụng
để
chất xếp những hàng hoá
đ
ã
mở
bao, hàng lẻ, hàng xuất còn thừa,hoặc hàng
c

n
bảo quản trên giá tủ chuyên dùng.
Ưu
đ
iểm
của
phương
pháp này: Có chiều cao chất xếp lớn,
đảm
bảo tính chính xác của quá
trình công nghệ kho, thuận tiện cho cơ giới hoá kho.
Nhược

đ
iểm:
Giá trị của các thiết bị chứa
đựng
khá cao, hệ số
s

dụng diện tích và dung tích
không lớn, phải có các thiết bị xếp dỡ phức tạp, nhất là khi chiều cao chất xếp lớn.
- Phương pháp xếp hàng thành chồng:
Th
ườ
ng

s

dụng
đố
i
với hàng hoá bảo quản nguyên
bao, nguyên kiện.
Ưu
đ
iểm:
Đảm bảo tính trật tự của các chồng hàng, có thể
s

dụng tốt diện tích, dung tích
nhà kho khi bao bì
đảm

bảo; thuận tiện cho công tác xuất nhập, kiểm kê, kiểm tra và bảo quản hàng
hoá.
Nhược
đ
iểm:
Không thật
s

dụng triệt
để
dung tích nhà kho, kém an toàn cho con
ng
ườ
i
và hàng hoá.
Phương
pháp xếp thành chồng hiện nay
đ
ượ
c
áp dụng phổ biến
ở nước
ta. Tuỳ thuộc
vào
đặ
c
đ
iểm
của hàng hoá, mà có các loại hình chất xếp thành chồng: chồng hình vuông, hình chữ nhật
và hình chóp. Xếp chồng hình chóp áp dụng cho các loại hàng

đ
óng
bao
nh
ư
muối,
đ
ườ
ng,
gạo
đỗ,.
;xếp theo hình chữ nhật và hình vuông áp dụng khi bao bì chắc chắn. Xếp chồng hình chữ nhật có
6 kiểu: 1- Xếp thẳng thành chồng; 2- Xếp cách ván thành chồng; 3- Xếp
đứng
thành chồng; 4- Xếp
chéo thành chồng (kiểu chữ thập); 5- Xếp
ngược
thành chồng; và 6- Xếp miệng giếng thành chồng.
Dựa vào các
phương
pháp chất xếp và
đặ
c

đ
iểm
của hàng hoá, xác
đị
nh
tiêu chuẩn chất xếp

trên một
đơn
vị diện tích bảo quản.
3/ Tính toán diện tích bảo quản:
Trên cơ
sở
qui mô hàng hoá nhập kho và tiêu chuẩn chứa hàng trên một
đơn
vị diện tích, có
thể xác
đị
nh
được diện tích
c

n
thiết
để
bảo quản hàng hoá.
4/ Xác
đị
nh
vị trí phân bố hàng hoá:
Vị trí phân bố hàng hoá bảo quản
th
ườ
ng

đ
ượ

c
xác
đị
nh
tuỳ thuộc vào hệ thống qui
hoạch diện tích bảo quản. Trong kho, có 2 hệ thống qui hoạch: qui hoạch
động
và qui hoạch cố
đị
nh.
- Hệ thống qui hoạch
động
(
đị
nh
vị
độ
ng):
cho phép
đị
nh
vị hàng hoá bảo quản trong kho
thay
đổ
i
theo
thời
gian nhập lô hàng mới với mục
đ
ích


s

dụng hiệu quả dung tích kho.
- Hệ thống qui hoạch cố
đị
nh:
Mỗi loại hàng hoá
đ
ượ
c

đị
nh
vị lâu

khu vực lựa
ch

n.
Lợi
thế của hệ thống này là xác
đị
nh
ngay được vị trí bảo quản hàng hoá
để
đưa hàng vào và lấy hàng
ra. Tuy nhiên, hệ thống này
sử
dụng không hiệu quả diện tích và dung tích bảo quản hàng hoá


kho.
5/ Tiến hành chất xếp hàng hoá vào vị trí bảo quản -
đ
ánh
dấu hoặc ghi ký, mã hiệu hàng
hoá lên sơ
đồ
qui hoạch diện tích bảo quản hàng hoá.
Tiến hành chất xếp hàng hoá vào vị trí bảo quản theo các
phương
pháp dự tính. Di
chuyển và chất xếp hàng hoá là loại lao
động
nặng
nh

c,

c

n
phải được cơ giới hoá. Đồng
thời
để
xác
đị
nh
nhanh chóng vị trí bảo quản hàng hoá,
đ

áp
ứng yêu
c

u
của nghiệp vụ phát hàng,
c

n
phải
đ
ánh
dấu vị trí phân bố hàng hoá trên sơ
đồ
qui hoạch. Trong
tr
ườ
ng
hợp tự
động
hoá quá trình
công nghệ kho,
c

n
phải mã hoá khu vực bảo quản.
2.2.2 Chăm sóc, giữ gìn hàng hoá bảo quản ở kho
Hàng hoá trong
thời
gian bảo quản tại kho,

dưới
ảnh
h
ưở
ng
của các yếu tố bên ngoài có
thể bị suy giảm số
lượng
và chất
lượng.
Để tạo nên
đ
iều
kiện thích hợp bảo quản hàng hoá, phát
hiện hàng hoá bị giảm sút chất
lượng,
đề
phòng hàng hoá mất mát, phải
s

dụng một hệ thống
các mặt công tác: Quản lý nhiệt
độ
,

độ
ẩm; vệ sinh, sát trùng

kho; phòng cháy, chữa cháy, phòng
gian bảo mật; kiểm tra và giám sát chất

lượng
hàng hoá.
a, Quản lý nhiệt độ, độ ẩm hàng hoá và kho
Nhiệt
độ

độ
ẩm là 2 yếu tố cơ bản của
đ
iều
kiện bảo quản hàng hoá. Do tính chất
thương
phẩm mà mỗi loại hàng hoá có những khác nhau trong việc chống lại những tác
động
của môi
tr
ườ
ng,
và do
đ
ó,

đ
òi
hỏi phải được bảo quản

nhiệt
độ

độ

ẩm nhất
đị
nh.
Quản lý nhiệt độ, độ ẩm ở kho là một hệ thống các biện pháp khác nhau nhằm tạo ra cũng
như duy trì nhiệt độ và độ ẩm thích hợp với yêu cầu bảo quản hàng hoá.
Nội dung của quản lý nhiệt độ, độ ẩm ở kho bao gồm 2 công tác cơ bản: Xây dựng chế
độ
về
nhiệt
độ

độ
ẩm thích hợp cho từng loại hàng hoá khác nhau; và kiểm tra và tạo lập, duy trì
nhiệt
độ độ
ẩm theo yêu
c

u.
Các biện pháp tạo ra và duy trì nhiệt
độ
,

độ
ẩm

kho bao gồm: Thông gió; dùng chất hút
ẩm; sấy, và bịt kín.
a/ Thông gió
Thông gió là quá trình làm thay đổi không khí trong kho để cải thiện điều kiện bảo quản:

điều hoà nhiệt độ, độ ẩm thích hợp với yêu cầu bảo quản hàng hoá, loại trừ các khí có hại trong
kho ra ngoài (CO
2
, NO
2
, NH
3
,. )
Có 2
phương
pháp thông gió: thông gió tự nhiên và nhân tạo.
Thông gió tự nhiên là quá trình làm thay đổi không khí trong kho dựa vào các điều kiện tự
nhiên. Để thông gió tự nhiên, phải nắm vững thời cơ thông gió và phương pháp mở cửa kho.
Thời
cơ thông gió phải
đảm
bảo 4
đ
iều
kiện sau:
Điều kiện 1: Ngoài trời không mưa, không có sương mù, sấm sét, và không có gió
mạnh từ cấp 4 trở lên.
Điều kiện 2: Nhiệt độ ngoài kho không được thấp hơn 10oC và cao quá 32oC. Điều
kiện 3: Độ ẩm tuyệt đối ngaòi kho phải thấp hơn độ ẩm tuyệt đối trong kho. Điều
kiện 4: Nhiệt độ thấp nhất của một trong 2 môi trường (trong hoặc ngoài kho)
không được thấp hơn quá 1oC so với nhiệt độ điểm sương của môi trường có nhiệt độ
cao hơn.

nước
ta,

thời
cơ thông gió
th
ườ
ng
là các tháng nóng và khô ráo, còn các tháng nhiều
m
ư
a

độ
ẩm cao (tháng 3,4,8,9) ít có
thời
cơ thông gió. Trong ngày, theo kinh nghiệm thì

thể

mở
c

a
kho thông gió vào lúc 8- 9 h và 17- 18 h hàng ngày, nhất là về mùa hè.
Để thông gió tốt, phải biết cách
mở
c

a
thông gió và tính toán diện tích
c


a
thông gió. Diện
tích
c

a
thông gió được tính theo công thức sau:
F
L
m
2g. p
y
ex
3600
F- Diện tich
c
U
a
hút hoặc thoát gió
m
- Hệ s6 luông gió thông vâo áp dụng cho
c
U
a

a
hai bén
t

ng

kho (=0,68)
g- Gia t6c
tr
Q
ng

tr

ng
(g = 9,81Kg/m
2
)
L- Kh6i
lrqng
không khi
c
A
n
thra vâo kho
y
ex
- Kh6i
lrqng
riéng cüa không khi ngoâi kho
p- Hiệu s6 áp lực không khi trong vâ ngoâi kho
Trình tự thông gió:
-
Ma
c
U

a
thông gió theo
hrớng
gió thổi tới
thể
tạo nén luông gió mạnh vâo kho.
-
Ma
d
A
n
những
c
U
a
hai bén
thể
cho luông không khi mới
th
ó
thổi
thề
u
vâo kho có thể lùa vâo
các
th6ng
hâng.
-
Ma
những

c
U
a
còn lại
thể
luông gió mới thra không khi không thich hqp ra ngoâi.
Tác dụng cüa thông gió tự nhién: Điều chỉnh thrqc nhiệt
thộ

thộ
ẩm trong kho, t6n it chi
phi, nhanh chóng vâ
thơ
n
giản, cải thiện môi
tr

ng
công tác cüa cán bộ vâ nhân vién kho.
Tuy nhién thông gió tự nhién phụ thuộc vâo
th
iều
kện thién nhién, chỉ áp dụng
th6
i
với một s6
loại kho nhất
thị
nh.
Đ6i với một s6 kho hâng vâ trong

th
iều
kiện
thäi
tiết, khi hậu không cho phép
thông gió tự nhién, phải tiến hânh thông gió nhân tạo: kết hqp quạt thông gió với máy lạnh, máy
th
iều
hoâ nhiệt
thộ
.
Dùng
phrơng
pháp nây có
r
u

th
iểm
lâ chü
thộng
th
iểu
hoâ nhiệt
thộ thộ
ẩm,
nh
r
ng
chi phi cao, thiết kế, thiết bị phức tạp.

b/ Dùng chất hút ẩm

s
U
dụng một s6 chất có khả năng hấp thụ hơi
nrớc
trong không khi nhằm giảm
thộ
ẩm
trong kho.
Dùng chất hút ẩm chỉ có khả năng lâm giảm
thộ
ẩm chứ không giảm
th
rq
c
nhiệt
thộ
vâ thay
thổ
i
thânh phâan không khi trong
kho.
Những yéu
c
A
u
khi
s
U

dụng chất hút ẩm: Kho phải kin, chất hút ẩm phải có năng suất hút ẩm
cao, không lâm nhiễm bẩn môi
tr

ng,
gây mùi lạ
th6
i
với hâng hoá,
thộ
c
với
ng

i,
giá thânh hạ,
s
U
dụng nhiều
l
A
n,
t6n it thể tich.
Những chất hút ẩm
th

ng
dùng:
CaCl
2

: lâ chất hút ẩm mạnh nhất, có thể hút ẩm
thế
n
200%
tr
Q
ng

lrqng
cüa nó,
nh
r
ng
giá
thắ
t.
CaO (vôi s6ng): có khả năng hút ẩm 30%. Khi hút ẩm, vôi s6ng toả nhiệt vâ tăng thể tich 2-
3
l
A
n,
vâ sau
th
ó

ba
ra thânh vôi bột có thể bay trong không khi lâm ảnh
h
ra
ng


thế
n
hâng hoá. Tuy
nhién, vôi s6ng rẻ vâ dễ tìm.
Ngoâi ra, tuỳ loại kho vâ hâng hoá, có thể dùng các chất ch6ng ẩm khác,
nh
r
tro, than, trấu,.

c/ Phương pháp sấy hàng hoá
Dùng nhiệt
thộ
cao
thể
ch6ng ẩm cho hâng hoá. Sấy lâm giảm hâm
lrqng nrớc a
hâng hoá
thế
n

thộ
ẩm an toân.
Có thể dùng ánh nắng mặt
träi
thể
sấy, hoặc trong những
tr

ng

hqp nhất
thị
nh,
có thể sấy
bằng lò, bằng hơi nóng, bằng ánh
th
iện,
bằng tia hông ngoại, vâ
thặ
c
biệt có thể sấy chân không nhiệt
thộ
thấp.
d/ Phương pháp bịt kín
Nhằm ngăn cách môi
tr

ng
bảo quản với môi
tr

ng
bén ngoâi, tạo nén
th
iều
kiện bảo quản
phù hqp vơi yéu
c
A
u

vâ tinh chất cüa hâng hoá.
Phrơng
pháp nây giữ thrqc
thộ
ẩm không khi an toân
th6
i
với một s6 hâng dễ hút ẩm
nh
r
chè,
thu6c lá, hâng khô,. ,giữ thrqc chất
lrqng
th6
i
với một s6 hâng vị giác vâ
hrơng
phẩm, tránh ảnh
h
ra
ng
có hại cüa một s6 hâng có mùi vị lạ.
Có nhiều cách bịt kin: trong chum, vại, thùng,. Với một s6
lrqng
lớn có thể áp dụng một s6
phrơng
pháp sau:
- Bịt kin toân kho: lô hâng lớn vâ it nhập xuất.
- Bịt kin từng ô gian,
th6ng

hâng:
lrqng
hâng hoá nhỏ, hâng
th6ng
gói lẻ.
Yéu
c
A
u

th6
i
với hâng hoá thra vâo bảo quản bịt kin lâ phải có thuỷ
ph
A
n
an toân
b,- Vệ sinh, sát trùng ở kho
Là một hệ thống các biên pháp để tiêu diệt sinh vật, vi sinh vật và loại trừ các tạp chất ảnh
hưởng có hại đối với hàng hoá và kho.
Những căn cứ để làm vệ sinh, sát trung ở kho:
- Căn cứ vâo tinh chất,
thặ
c

th
iểm
cüa hâng hoá vâ bao bì
- Căn cứ vâo tập tinh sinh hoạt cüa từng loại sinh vật vâ vi sinh vật.
- Căn cứ vâo vị tri vâ tình trạng kiến trú nhâ kho,

th
iều
kiện thiết bị bảo quản vâ lâm vệ sinh
sát trùng.
Nội dung cüa công tác vệ sinh sát trùng
a
kho:
1/ Đảm bảo những
th
iều
kiện vệ sinh, phòng ngừa trùng
b
Q
phát sinh
- Điều kiện vệ sinh kho tâng: Phải
th

ng
xuyén lâm t6t công tác vệ sinh trong vâ ngoâi
kho. Trong kho không thrqc tạo nén những
th
iều
kiện cho sinh vật lâm tổ.
Trrớc
khi nhập hâng,
phải sát trung kho. Phải
thảm
bảo nhiệt
thộ
,


thộ
ẩm trong kho thich hqp với hâng hoá.
- Điều kiện hâng hoá: Hâng hoá phải sạch sẽ,
thảm
bảo các tiéu chuẩn bảo quản,
thặ
c
biệt
thảm
bảo thuỷ
ph
A
n
an toân, không bị nhiễm trùng; cách ly hâng hoá nhiễm vâ không nhiễm trùng,
hâng t6t vâ hâng bị giảm chất
lrqng.
- Điều kiện bao bì vâ thiết bị: Bao bì vâ thiết bị cũng phải luôn luôn sạch sẽ, không bị nhiễm
trùng.
- Điều kiện con
ng

i:

Ng

i
lâm công tác kho cũng phải
thảm
bảo luôn luôn sạch sẽ.

2/ Xây dựng vâ tổ chức thực hiện các chế
thộ
kiểm tra vệ sinh, chế
thộ
vệ sinh sát trùng kho,
hâng hoá vâ thiết bị.
3/
SU
dụng hiệu quả các
phrơng
pháp diệt trùng:
-
Phrơng
pháp lý
h
Q
c,

h
Q
c:
Dùng nhiệt
thộ
cao
nh
r
ánh sáng mặt
träi,
sấy, dùng ánh sáng
hấp dẫn côn trùng

thể
tập trung tiéu diệt, dùng tia cực tim, sóng
th
iện
từ,. ;Dùng bẫy
th
ánh
bắt,.
-
Phrơng
pháp sinh thái
h
Q
c:
Thay
thổ
i
môi
tr

ng
s6ng cüa trùng
b
Q
bằng cách thay
thổ
i
hâng hoá bảo quản trong kho nhằm hạn chế t6c
thộ
sinh

tr
ra
ng
hoặc tiéu diệt chúng.
-
Phrơng
pháp hoá
h
Q
c:
Đây lâ
phrơng
pháp phổ biến tiéu diệt triệt
thể
các loại sinh vật vâ
vi sinh vật trén phạm vi rộng.
c, Phòng cháy chữa cháy, phòng gian bảo mật
Cháy lâ hiện
trqng
th

ng
dễ xảy ra do sơ suất trong sản xuất, sinh hoạt
nh
r
:
hút thu6c
lá không
th
úng

nơi qui
thị
nh,
mang xách những vật có
l
U
a
không thận
tr
Q
ng,
hệ th6ng dây
th
iện,
thiết
bị
th
iện,
lò sấy, 6ng khói không
thảm
bảo an toân, so các thiết
th
iện,
thiết bị sản xuất,
thộng

th6
t
trong không có vật bảo hiểm, do sấm sét, vâ thậm chi còn do sản phẩm tự b6c cháy.
Cháy lâm tổn thất nghiém

tr
Q
ng
tâi sản cüa doanh nghiệp vâ xã hội, do
th
ó
phòng ch6ng cháy
lâ công tác
c
A
n
phải
th
rq
c
quan tâm
thặ
c
biệt. Ở kho có thể sử dụng các biện pháp phòng chống chaý
sau:
- Biện pháp về tổ chức
- Biện pháp về
s
U
dụng thiết bị
- Biện pháp kỹ thuật
- Biện pháp có tinh chế
thộ
- Những biện pháp phòng ngừa, chữa cháy
- Những biện pháp phòng hoả tĩnh

th
iện
- Những biện pháp trong thiết kế xây dựng
Những biện pháp bảo mật phòng gian:
- Phải xây dựng nội qui phòng gian bảo mật vâ kiểm tra,
th
ôn

th6
c
nhân vién kho thực hiện
t6t chế
thộ
vâ nội qui
th
ó.
- Tổ chức lực
lrqng
bảo vệ kho tâng, hâng hoá.
Th

ng
xuyén
tu
A
n
tra, canh gác, xây dựng
các
phrơng
án bảo vệ kho vâ hâng hoá.

- Xây dựng vâ trang bị các công trình, thiết bị bảo vệ: nhâ kho phải có khoá chắc chắn, có
th
iện
bảo vệ ban
th
ém,
có hâng râo xung quanh kho,.
- Giáo dục vâ néu cao tinh
th
A
n
cảnh giác phòng ch6ng trộm cắp cho cán bộ vâ nhân kho.
d, - Giám sát và kiểm tra hàng hoá, kho tàng.
Giám sát vâ kiểm tra lâ 2 mặt công tác có m6i quan hệ mật thiết với nhau. Giám sát là
là hoạt động có tính chất thường xuyên nhằm theo dõi quá trình nghiệp vụ kho, tình trạng kho,
hàng hoá, thiết bị, phát hiện kịp thời những hiện tượng bất thường để có biện pháp xử lý. Kiểm tra
là tập hợp những thao tác cụ thể nhằm xác định cụ thể tình trạng kho, hàng hoá, thiết bị, tình
hình thực hiện các chế độ, nội qui, qui trình, qui phạm kỹ thuật,. tại một thời điểm nhất định để có
biện pháp xử lý kịp thời.
Phải qui
thị
nh
chế
thộ
kiểm tra
th

ng
kỳ, lúc
c

A
n
thiết có thể kiểm tra
thộ
t
xuất; nếu theo
dõi thấy hiện
trqng
khác
th

ng
cũng phải tổ chức kiểm tra ngay
thể
phát hiện ra nguyén nhân, từ
th
ó
có biện pháp
x
U
lý.
2. 2. 3 Quản lý định mức hao hụt hàng hoá
Quản trị định mức hao hụt hàng hoá là việc sử dụng những biện pháp tổ chức và kỹ thuật
nhằm giảm đến mức thấp nhất hao hụt tự nhiên và loại trừ hao hụt do chủ quan gây ra.
a, Xây dựng định mức hao hụt
Định mức hao hụt hàng hoá là việc xác định lượng tiêu hao vật chất cần thiết và hợp lý,
phù hợp với những điều kiện kinh tế, kỹ thuật và xã hội trong bảo quản hàng hoá tại kho.
Hao hụt ở kho là do những nguyên nhân sau:
- Do ảnh
h

ra
ng
cüa các nhân t6 tự nhién cüa chinh bản thân hâng hoá
Tức lâ do tinh chất
thrơng
phẩm cüa hâng hoá trong m6i quan hệ
trơng
tác với các yếu t6
môi
tr

ng
bén ngoâi: Do các quá trình sinh hoá, sinh lý cüa hâng hoá; Do tinh chất hoá lý sinh cüa
hâng hoá,. Với môi
tr

ng
bén ngoâi khác nhau,
c

ng

thộ
cüa các quá trình nây cũng khác nhau.
Nhiệm vụ công tác kho lâ tạo ra
th
iều
kiện môi
tr


ng
nhằm hạn chế
thế
n
mức t6i
th
a
các quá trình tự
nhién nây. Loại hao hụt do nguyén nhân nây còn
g
Q
i
lâ hao hụt tự nhién.
- Hao hụt tất yếu do thực hiện các thao tác nghiệp vụ kỹ thuật kho
Trong quá trình thực hiện các thao tác nghiệp vụ kho
nh
r
di chuyển, xếp dỡ, biến
thổ
i
hâng
hoá,. có thể xẩy ra hao hụt không thể tránh khỏi. Tuy nhién có thể hạn chế những hao hụt nây bằng
cách cải tiến
phrơng
pháp nghiệp vụ, hoân thiện các thiết bị kỹ thuật kho. Loại hao hụt nây thrqc
g
Q
i
lâ hao hụt tất yếu nghiệp vụ.
Hao hụt tự nhién vâ tất yếu thuộc hao hụt

thị
nh
mức, vâ chỉ
thị
nh
mức cho 2 loại hao hụt nây.
- Hao hụt do lỗi cüa nhân vién kho không thực hiện
th
úng
các chế
thộ
,
qui trình, qui phạm
bảo quản hâng hoá
a
kho mâ
thể
xẩy ra hao hụt. Đây lâ hao hụt do chü quan gây nén, vâ cán bộ kho
phải chịu trách nhiệm vật chất.
- Hao hụt do tai hoạ thién nhién không khắc phục
th
rq
c.
Những hao hụt do 2 nguyén nhân sau không có tinh khách quan, hoặc không
l

ng

trrớc
th

rq
c,
nén không phải thuộc phạm vi
thị
nh
mức, mâ lâ hao hụt
vrqt
thị
nh
mức.
Những căn cứ để xây dựng định mức hao hụt:
- Căn cứ vâo tinh chất,
thặ
c

th
iểm
cüa hâng hoá: Mỗi loại hâng hoá có những
thặ
c

th
iểm

tinh chất tự nhién khác nhau, trong những
th
iều
kiện vâ kỹ thuật bảo quản nhất
thị
nh,

sẽ có hao hụt
khác nhau. Vì thế, khi xây dựng
thị
nh
mức hao hụt phải phân biệt theo loại hâng.
- Căn cứ vâo
th
iều
kiện vâ kỹ thuật bảo quản, vận chuyển hâng hoá.
- Căn cứ vâo trình
thộ
kỹ thuật cüa cán bộ vâ nhân vién kho.
Các phương pháp tính định mức hao hụt:
Có 2
phrơng
pháp tinh
thị
nh
mức hao hụt:
phrơng
pháp th6ng ké - kinh nghiệm, vâ
phrơng
pháp tinh toán kinh tế - kỹ thuật.
- Phương pháp thống kê - kinh nghiệm: lâ
phrơng
pháp tinh
thị
nh
mức dựa trén tập hqp
th6ng ké tỷ lệ hao hụt hâng hoá trong những

thäi
gian
th
ã
qua, kết hqp với kinh nghiệm cüa
ng

i
lâm công tác
thị
nh
mức.
Phrơng
pháp nây có
r
u

th
iểm

thơ
n
giản, nhanh chóng, t6n it chi phi vâ trong những
th
iều
kiện công tác kho
th

ng
xuyén biến

thộng,
phrơng
pháp nây
trơng
th6
i
hqp lý.
Nh
rq
c

th
iểm
cüa
phrơng
pháp nây lâ: không loại trừ
th
rq
c
những nguyén nhân chü quan gây nén hao hụt.
- Phương pháp tính toán kinh tế - kỹ thuật: lâ
phrơng
pháp tinh
thị
nh
mức dựa trén cơ
sa
thiết lập các
th
iều

kiện kinh tế - kỹ thuật hqp lý trong bảo quản hâng hoá, loại trừ các nguyén nhân
chü quan gây nén hao hụt.
Phrơng
pháp nây có
r
u

th
iểm

thảm
bảo
thộ
chinh xác cao, loại trừ
th
rq
c
các nguyén nhân
chü quan,
thông
thäi
khuyến khich
ng

i
lâm công tác bảo quản tìm
m
Q
i
cách

thể
giảm hao
hụt. Nh
rq
c

th
iểm
chü yếu cüa
phrơng
pháp nây lâ
thäi
gian khảo sát lâu, chi phi t6n kém, vâ
trong tr

ng
hqp
th
iều
kiện bảo quản không ổn
thị
nh,
con s6
thị
nh
mức có
thộ
tin cậy không cao.
Định mức hao hụt phải lâ con s6 trung bình tién tiến mới có tác dụng quản trị hao hụt.
T

i
b, Xét duyệt, ban hành và tổ chức thực hiện định mức
Sau khi xây dựng
thị
nh
mức, các cấp có thẩm quyền phải tiến hânh xét duyệt vâ ban hânh
thị
nh
mức kịp
thäi,
nếu không
thị
nh
mức có thể sau một
thäi
gian sẽ
tra
nén lạc hậu.
Tổ chức thực hiện
thị
nh
mức bao gôm những nội dung sau:
- Phải tổ chức nghién cứu vâ
hrớng
dẫn việc thực hiện
thị
nh
mức một cách tỉ mỉ vâ cẩn thận
cho
m

Q
i

ng

i.
- Phải tạo
m
Q
i

th
iều
kiện bảo quản hâng hoá hqp lý,
thộng
vién
m
Q
i

ng

i
bảo quản hâng hoá
theo
th
úng
các qui trình, qui phạm
th
ã

ban hânh, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật
thể
giảm hao hụt
hâng hoá
thế
n
mức thấp nhất.
- Phải thực hiện nghiém chỉnh chế
thộ
khen
th
ra
ng
vâ trách nhiệm vật chất trong việc thực
hiện
thị
nh
mức. Để
th
ánh
giá việc thực hiện
thị
nh
mức, phải so sánh giữa mức hao hụt thực tế vâ mức
hao hụt
th
rq
c
phép tinh theo
thị

nh
mức:
H
t
= D
c
- D
k
;
H
th

= (M + D
c
).k
H
t
- Hao hụt thực tế trong một
thäi
kỳ nhất
thị
nh
D
c
- Tôn kho cu6i kỳ theo sổ sách
D
k
- Tôn kho cu6i kỳ thực tế
H
th

-
Hao hụt tinh theo
thị
nh
mức
M- Mức
l
r
u
chuyển hâng hoá trong kỳ báo cáo
D
c
- Tôn kho cu6i kỳ theo sổ sách
k- Tỷ lệ hao hụt
thị
nh
mức có tinh
thế
n

thäi
gian bảo
quản trung bình
n 1
t .k
k k



n



n

i 1
n
k
i
- Tỷ kệ hao hụt
thị
nh
mức trong
thäi
gian bảo quản i
k
n
- tỷ lệ hao hụt
thị
nh
mức
thäi
gian bảo quản cu6i
t
n
-
Thäi lrqng
bảo quản hâng hoá nằm trong
thäi
gian bảo
quản

cu6i
T
n
-
Thäi
gian bảo quản cu6i có tỷ lệ hao hụt k
n
Nếu H
t
H
th

thì thực hiện t6t
thị
nh
mức vâ
th
rq
c
khen
th
ra
ng;
Nếu H
t
>
H
th

thì không thực hiện

thị
nh
mức vâ phải xác
thị
nh
nguyén nhân vâ
x
U
lý kịp
thäi,
xác
thị
nh
trách nhiệm vật chất về hâng hoá hao hụt
vrqt
thị
nh
mức.
c, Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện định mức, điều chỉnh định mức
Để tăng
c

ng
tinh khoa
h
Q
c,
tinh thực tiễn vâ tinh hânh chinh cüa
thị
nh

mức ban hânh, các
cấp xây dựng xét duyệt, ban hânh
thị
nh
mức vâ tổ chức thực hiện
thị
nh
mức phải kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện
thị
nh
mức.
Nội dung cüa công tác nây bao gôm:
- Kiểm tra việc chấp hânh các qui
thị
nh
về
th
iều
kiện vâ kỹ thuật bảo quản hâng hoá,
qui trình, qui phạm công tác kho.
-Kiểm tra việc thực hiện các chế
thộ
khen
th
ra
ng
vâ trách nhiệm vật chất trong công tác tổ
chức thực hiện
thị

nh
mức.
- Trong quá trình kiểm tra, theo dõi, có thể phát hiện ra những
th
iểm
bất hqp lý cüa
thị
nh
mức trong thực tế vâ
c
A
n
phải
th
iều
chỉnh. Định mức quá cao hoặc quá thấp
thề
u
ảnh
h
ra
ng
xấu
thế
n
kết quả công tác kho.
2

.3


Nộ

i d

ung

Ng

hiệ

p

vụ p



t



ng

Phát hâng lâ công
th
oạn
nghiệp vụ cu6i cùng thể hiện chất
lrqng
cüa toân bộ quá trình
nghiệp vụ kho hâng hoá. Những mục tiéu cơ bản cüa nghiệp vụ kho
thề

u
thrqc thực hiện
a
công
th
oạn
nghiệp vụ nây. Nghiệp vụ phát hâng cấu thânh nén quá trình nghiệp vụ vận chuyển, vâ
thặ
c
biệt lâ bộ phận cấu thânh cüa quá trình hậu
c
A
n
trực tiếp (hậu
c
A
n
bán hâng ) trong doanh
nghiệp
thrơng
mại bán buôn. Chinh vì vậy, nghiệp vụ phát hâng phải thực hiện
th
rq
c
những yéu
c
A
u
sau:
- Xác

thị
nh
rõ trách nhiệm vật chất cụ thể giữa các bộ phận công tác kế hoạch, chuẩn bị vâ
giao hâng;
- Phải
thảm
bảo phát hâng kịp
thäi,
nhanh chóng vâ chinh xác cho khách hâng theo hqp
thông
vâ lệnh xuất kho.
- Phải
thảm
bảo giảm những chi phi cho toân bộ quá trình phát hâng.
Công
th
oạn
nghiệp vụ phát hâng bao gôm 3 công tác chü yếu: xây dựng kế hoạch nghiệp vụ
phát hâng; chuẩn bị phát hâng; vâ tiến hânh giao hâng.
2.3.1 Xây dựng kế hoạch nghiệp vụ phát hàng
Xây dựng kế hoạch nghiệp vụ phát hàng là quá trình dự tính các chỉ tiêu và các giải
pháp nghiệp vụ kỹ thuật nhằm thực hiện tốt việc phát hàng đồng thời sử dụng tốt nhất lực lượng lao
động và thiết bị kỹ thuật kho.
Nh
r
vậy kế hoạch nghiệp vụ phát hâng dự tinh nội dung,
thäi
hạn hạn chuẩn bị vâ tổng hqp
các lô hâng theo
thơ

n

thặ
t
hâng,
thäi
gian cung cấp
phrơng
tiện vận tải vâ tiến hânh vận chuyển
hâng hoá; trong kế hoạch nghiệp vụ cũng dự tinh lực
lrqng
lao
thộng
c
A
n
thiết
thể
thực hiện các
thao tác nghiệp vụ. Kế hoạch nghiệp vụ
thảm
bảo phát hâng cho khách hâng một cách nhanh chóng,
cân
th6
i,
chinh xác,
thông
thäi
s
U

dụng triệt
thể
lao
thộng
kho vâ thiết bị.
Yéu
c
A
u

th6
i
với kế hoạch nghiệp vụ lâ: một mặt phải
thảm
bảo cung cấp hâng hoá cho khách
hâng một cách cân
th6
i,
mặt khác, phải theo
th
úng
hqp
thông,
lệnh xuất kho.
Căn cứ
thể
lập kế hoạch nghiệp vụ phát hâng lâ: hqp
thông,
thơ
n


thặ
t
hâng mua bán vâ vận
chuyển hâng hoá, tình hình bán buôn hâng hoá từ kho.
Nội dung cüa kế hoạch nghiệp vụ bao gôm:
- Các chỉ tiéu nghiệp vụ: S6
lrqng,
cơ cấu các lô hâng giao,
thäi
hạn giao hâng cho các
th6
i
trqng
khách hâng khác nhau;
thặ
c

tr
r
ng
các lô hâng giao.
- Các giải pháp nghiệp vụ:
thäi
hạn vâ nội dung chuẩn bị vâ tổng hqp các lô hâng;
phrơng
án vận chuyển vâ b6 tri lực
lrqng
lao
thộng

thiết bị xếp dỡ vâ giao hâng
2.3.2 Chuẩn bị phát hàng
Bao gôm chuẩn bị hâng hoá, chuẩn bị lao
thộng

phrơng
tiện,
thặ
c
biệt lâ chuẩn bị hâng
hoá.
Chuẩn bị hàng hoá là quá trình biến đổi hình thức hàng hoá và tổng hợp lô hàng theo địa
chỉ khách hàng. Việc biến
thổ
i
hâng hoá lâ
c
A
n
thiết, vì hâng hoá nhập kho lâ theo yéu
c
A
u
cüa
kho vâ doanh nghiệp
thrơng
mại
th
ã


th
rq
c
ghi trong hqp
thông
mua bán, còn hâng hoá giao từ kho lâ
theo yéu
c
A
u
cüa khách hâng.
Quá trình chuẩn bị hâng
thể
phát bao gôm:
Ch
Q
n
vâ lấy
hâng
ra khỏi nơi
bảo
quản
Biến
thổ
i

mặt
hâng theo
yéu
c

A
u
Tổng hqp lô
hâng
theo
thị
a

chỉ
khách
hâng
Có 2
phrơng
pháp tổng hqp các lô hâng:
phrơng
pháp phân tán vâ tập trung.
-
Phrơng
pháp phân tán: Thực hiện toân bộ quá trình chuẩn bị hâng phân tán theo từng
thơ
n
hâng.
Phrơng
pháp nây
th

ng
áp dụng
a
những kho hâng có qui mô nhỏ, lô hâng nhỏ, vâ

t
A
n
s6
xuất nhập hâng hoá không cao.
-
Phrơng
pháp tập trung: thực hiện toân bộ quá trình chuẩn bị hâng một cách tập trung,
chuyén môn hoá theo từng giai
th
oạn
cüa quá trình, cho nhiều
thơ
n

thặ
t
hâng cùng một lúc.
Phrơng
pháp nây
th

ng
áp dụng trong những kho qui mô lớn,
c

ng

thộ
xuất nhập lớn, phải

chuẩn bị hâng hoá
thể
phát một cách tập trung
thể
tăng năng suất, giảm chi phi.
4.2.3- Giao hàng
Bao gôm các thao tác nghiệp vụ
thể
chuyển giao hâng hoá cho các
th6
i

trqng
nhận hâng. Có
2 hình thức giao hâng: giao hâng từ kho cüa doanh nghiệp
thrơng
mại, vâ giao hâng
a

sa
hậu
c
A
n
cüa khách hâng.
Tr

ng
hqp giao hâng
a

kho cüa doanh nghiệp gôm những thao tác sau: Kiểm tra chứng từ,
hoá
thơ
n
thanh toán vâ lệnh xuất kho; kiểm tra
ng

i
nhận hâng; kiểm tra hâng hoá vâ
phrơng
tiện
vận tải; chất xếp hâng hoá lén
phrơng
tiện vận tải; lâm chứng từ giao hâng; lâm giấy phép vận
chuyển.
3. CHỨC NĂNG VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI BAO BÌ HÀNG HOÁ
3.1 Khái niệm và chức năng của bao bì
Bao bì là phơng tiện đi theo hàng để bảo quản, bảo vệ, vận chuyển và giới thiệu hàng hoá từ
khi sản xuất đến khi tiêu thụ hàng hoá.
Nh vậy, bao bì hâng hoá
c
A
n
thiết lâ do những yếu t6 khách quan sau:
- Do tinh chất cüa hâng hoá.
Hâng hoá trong quá trình vận
thộng
trong hệ th6ng phân ph6i, do những tinh chất tự nhién, dơi
ảnh
hang

cüa môi
träng
bén ngoâi có thể lâm suy giảm chất lqng vâ hao hụt s6 lqng. Để
thäng
xuyén ngăn cản những tác
thộng
nây,
c
A
n
phải có phơng tiện
thäng
xuyén gắn liền với hâng hoá,
th
ó
lâ bao bì.
- Do phải
thảm
bảo thuận tiện cho quá trình vận
thộng
cüa hâng hoá.
Bao bì có vai trò lâ những
thơ
n
vị hâng hoá lớn
thảm
bảo thuận tiện cho viẹc giao nhận về mặt
s6 lqng, thuận tiện cho xếp dỡ hâng hoá trong vận chuyển vâ trong dự trữ, bảo quản hâng hoá.
- Do yéu
c

A
u

thảm
bảo thuận tiện cho bán hâng.
Bán hâng cũng có nghĩa chuyển giao quyền
sa
hữu hâng hoá giữa các bén,
th
òi
hỏi phải xác
thị
nh
nhanh s6 lqng, do
th
ó,
bao bì có vai trò lâ
thơ
n
vị lớn
thị
nh
lqng hâng hoá. Ngoâi ra trong bán lẻ,
bao bì chứa
thựng
lqng hâng hoá phù hqp với yéu
c
A
u
mua vâ tiéu dùng hâng hoá cüa khách

hâng;
thông
thäi,
bao bì còn giúp áp dụng các phơng pháp bán hâng, nh phơng pháp bán hâng tự
phục vụ.
Từ khái niệm trén, có thể thấy rằng, bao bì hâng hoá có những chức năng sau:
- Chức năng hậu cần: Bao bì gắn liền với toân bộ quá trình hậu
c
A
n
trong hệ th6ng kénh phân
ph6i vâ trong hệ th6ng hậu
c
A
n
doanh nghiệp. Bao bì hỗ trq cho quá trình mua, bán, vận chuyển
vâ dự trữ, bảo quản hâng hoá.
- Chức năng marketing: Bao bì thúc
thẩ
y
quá trình bán hâng,
thảm
bảo truyền tin marketing
cho khách hâng về hâng hoá vâ về doanh nghiệp.
3.2 Yêu cầu đối với bao bì hàng hoá
Để thực hiện những chức năng cüa mình, bao bì hâng hoá phải
thảm
bảo những yéu
c
A

u
sau:
Phải đảm bảo giữ gìn hàng hoá
Đây lâ yéu
c
A
u
cơ bản
th6
i
với bao bì,
thặ
c
biệt
th6
i
với bao bì ngoâi (bao bì công nghiệp).
Chinh vì vậy, bao bì phải phù hqp với
thặ
c

th
iểm
vâ tinh chất cüa hâng hoá, cüa những
th
iều
kiện trong quá trình vận
thộng
hâng hoá (vận chuyển vâ dự trữ, bảo quản).
Phải đúng qui cách và hạ giá cớc vận chuyển

Bao bì phải
th
úng
với những qui
thị
nh
cüa các văn bản pháp lý: tiéu chuẩn, hqp
thông.
Kh6i
l- qng bao bì phải nhỏ, kich thớc phải phù hqp với kich thớc phơng tiện vận tải, vâ phải
thảm
bảo thuận tiện cho việc xếp dỡ hâng hoá.
Thuận tiện cho mua bán, đẹp, và đảm bảo truyền tin marketing
Bao bì,
thặ
c
biệt lâ bao bì trong (bao bì tiéu dùng) phải thực hiện
thA
y

thü
chức năng marketing.
Do
th
ó,
khi thiết kế vâ
ch
Q
n
bao bì,

c
A
n
phải nghién cứu nhu
c
A
u
cüa
ngäi
tiéu dùng về bao bì, bao
gói: nhu
c
A
u
cung cấp thông tin, nhu
c
A
u

s
U
dụng hâng hoá vâ bao bì, nhu
c
A
u
thẩm mỹ.
Giá thành sản xuất bao bì phải giảm
Giá thânh sản xuất giảm, tạo
th
iều

kiện
thể
giảm giá hâng hoá bán ra. Mu6n vậy,
c
A
n
cải tiến
công nghệ sản xuất vâ
s
U
dụng bao bì: vật liệu chế tạo, phơng pháp công nghệ, thiết bị sản xuất, vv .
3.3 Những căn cứ thiết kế và lựa chọn bao bì
Khi thiết kế
thể
sản xuất vâ lựa
ch
Q
n
bao bì
thể
thra vâo
s
U
dụng trong hệ th6ng kénh hậu
c
A
n,
phải căn cứ vâo những yếu t6 sau:
Căn cứ vào đặc điểm và tính chất của hàng hoá
Căn cứ vâo yếu t6 nây

thể
thiết kế hoặc lựa
ch
Q
n
bao bì với vật liệu, hình dáng, kich
thrớc
thich hqp,
th
áp
ứng những yéu
c
A
u

th6
i
với bao bì.
Căn cứ vào những điều kiện của vận chuyển hàng hoá
Những
th
iều
kiện cüa vận chuyển hâng hoá bao gôm: Khoảng cách, con
th

ng,

phrơng
tiện
vận chuyển,

th
iều
kiện thiết bị xếp dỡ hâng hoá. Những
th
iều
kiện nây nhằm thiết kế vâ
ch
Q
n
bao
bì về vật liệu, kich
thrớc,
tr
Q
ng
tải, nhằm
thảm
bảo an toân cho hâng hoá trong vận chuyển, mặt
khác tiết kiệm chi phi vâ hao hụt.
Căn cứ vào những điều kiện của dự trữ và bảo quản hàng hoá
Nh
r
tình trạng kiến trúc xây dựng kho, thiết bị vâ
phrơng
pháp công nghệ kho.
Căn cứ vào phương pháp bán hàng
Các phuơng pháp bán hâng khác nhau
th
òi
hỏi bao bì, bao gói thich hqp (bao bì trong), thuận

tiện cho quá trình bán hâng vâ mua hâng cüa khách hâng. Bao bì dùng trong phơng pháp bán hâng
tự phục vụ
c
A
n
phải thiết kế thich hqp với quá trình mua hâng cüa khách hâng.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng bao bì của khách hàng
Những yéu
c
A
u
về truyền tin marketing , thói quen vâ tập quán tiéu dùng bao bì.
Căn cứ vào những điều kiện có tính pháp lý
Các văn bản tiéu chuẩn hóa về bao bì, hqp
thông
mua bán hâng hoá.
Căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tâi chinh cüa doanh nghiệp quyết
thị
nh
việc
s
U
dụng bao bì với vật liệu chế tạo
thắ
t
hay rẻ.
3.4 Phân loại và tiêu chuẩn hóa bao bì hàng hoá
3.4.1 Phân loại bao bì
Phân theo tác dụng của bao bì trong quá trình phân phối-vận động hàng hoá

Thực ra lâ theo chức năng cüa bao bì, bao gôm 2 loại: Bao bì ngoâi (bao bì công nghiệp, bao
bì vận tải, bao bì bán buôn). Chức năng cüa loại bao bì nây hậu
c
A
n,
bao gôm mâm tải, thùng tải vâ
các loại bao kiện; vâ bao bì trong (bao bì tiéu dùng, bao bì bán lẻ) với chức năng chü yếu lâ
marketing, bao gôm các loại bao gói trực tiếp với hâng hoá.
Phân theo số lần sử dụng bao bì
- Bao bì dùng một
l
A
n:
chỉ
s
U
dụng cho một
l
A
n

thể
bao gói hâng hoá, chü yếu lâ bao bì tiéu
dùng.
- Bao bì dùng lại: có thể
s
U
dụng lại. Tùy thuộc vâo
th
iều

kiện cüa quá trình phân ph6i mâ s6
l
A
n

s
U
dụng từ 2
tra
lén, bao gôm chü yếu lâ các loại bao kiện vâ một s6 bao bì trong (chai
l
Q
, )
- Bao bì dùng nhiều
l
A
n:
s6
l
A
n

thäi
gian
s
U
dụng
th
ã


thị
nh
trớc; lâ tâi sản cüa bén giao hâng,
thäng
lâ các loại mâm tải (pallet) vâ thùng tải (container).
Phân theo độ cứng
- Bao bì cứng: chịu
thqc
các tác
thộng

h
Q
c
cao trong quá trình vận
thộng,
bao gôm các loại
thùng kiện hâng (bao bì vận tải).
- Bao bì
n
U
a
cứng: chịu
thqc
tác
thộng
hạn chế cüa lực bén ngoâi trong quá trình vận
thộng,
thäng
lâ các loại bao bì bằng bìa, các tông.

- Bao bì mềm: dễ biến
thổ
i
hình dạng khi
s
U
dụng nh các loại bao tải, túi chất
dẻo,
Phân theo kết cấu
Bao gôm bao bì nguyén dạng, bao bì tháo lắp, bao bì gấp xếp, vâ bao bì thiết bị. Bao bì tháo
lắp vâ gấp xếp có tác dụng trong việc vận chuyển không có hâng, tận dụng công suất cüa phơng tiện
vận tải.
Phân theo nguyên liệu chế tạo
Bao gôm bao bì: gỗ, kim loại, g6m vâ thüy tinh, các tông vâ giấy, nhựa vâ chất dẻo, cao su,
bao bì bằng vải, Mỗi loại có yéu
c
A
u
riéng về tiéu chuẩn vật liệu.
3.4.2 Tiêu chuẩn hóa bao bì
Tiêu chuẩn hóa bao bì là quá trình xây dựng và thống nhất áp dụng các tiêu chuẩn về bao
bì trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hoá.
Tiéu chuẩn hóa bao bì cũng nh các lĩnh vực tiéu chuẩn hóa khác, có ý nghĩa rất to lớn trong
nền kinh tế qu6c dân. Tiéu chuẩn hóa
thảm
bảo sản xuất vâ
s
U
dụng bao bì tiết kiệm vâ hiệu quả.
Các cấp tiéu chuẩn bao bì: tiéu chuẩn ngânh, tiéu chuẩn Nhâ nớc, vâ tiéu chuẩn qu6c tế.

Cấp tiéu chuẩn câng thấp thì câng có nhiều tiéu chuẩn, vâ tiéu chuẩn câng chi tiết. Tuy nhién, các
tiéu chuẩn cấp thấp hơn phải
thảm
bảo th6ng nhất với cấp tiéu chuẩn cấp cao hơn.
Các loại tiéu chuẩn bao bì gôm: vật liệu chế tạo,
thộ
bền, kich thớc, hình dạng, kết cấu, cách
ghi nhãn hiệu hâng hoá vâ các dấu hiệu, mâu sắc,
Trong các loại tiéu chuẩn nây, tiéu chuẩn kich thớc
thqc
thặ
c
biệt chú ý vì nó lién quan
thế
n
việc
s
U
dụng phơng tiện vận tải, xếp dỡ hâng hoá,
phrơng
pháp bảo quản hâng hoá trong các
kho, Tiéu chuẩn hóa về kich thớc bao bì phù hqp với kich thớc cüa phơng tiện vận tải
thqc
g
Q
i
lâ thống nhất hóa kích thớc bao bì.
Thống nhất hóa kích thước bao bì là quá trình xây dựng và thống nhất áp dụng tiêu chuẩn hệ
thống kích thwớc bao bì phù hợp với nhau và phù hợp với kích thớc của phơng tiện vận tải và
các phơng tiện bảo quản và xếp dỡ hàng hoá dựa trên Môdun (Module) đơn vị.

Module
thơ
n
vị lâ kich
thrớc
cüa thùng tải (Container) tiéu chuẩn vâ mâm tải (Pallet) tiéu
chuẩn (1200 m.m 800 m.m). Kich thớc Module nây lâ tiéu chuẩn
thể
xác
thị
nh
kich thớc cüa các
loại bao bì bén trong, thùng chứa hâng cüa phơng tiện vận tải, cơ cấu phơng tiện xếp dỡ, diện tich
nhâ kho,
3.4.3 Mâm tải hóa và hòm tải hóa trong tổ chức vận động hàng hóa
Để cơ giới hóa toân bộ quá trình vận
thộng
hâng hóa, bao gôm vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản
hâng hóa trong các cơ
sa
hậu
c
A
n,
ngoâi việc phải có các phơng tiện cơ giới hóa, nh phơng tiện vận
tải, nhâ kho, phơng tiện xếp dỡ, còn
c
A
n
phải có các phơng tiện bao bì, bao gói cơ giới hóa.

Những phơng tiện bao bì, bao gói thuận tiện cho cơ giới hóa thống nhất toàn bộ quá trình vận
động hàng hóa là hệ thống thùng tải và mâm tải.
Nh vậy, mâm tải vâ thùng tải có ý nghĩa to lớn trong hệ th6ng hậu
c
A
n.

Nhä
áp dụng mâm tải
vâ thùng tải mâ
thảm
bảo th6ng nhất áp dụng cơ giới hóa trong kénh hậu
c
A
n,
nâng cao trình
thộ
dịch
vụ vâ giảm chi phi trong phân ph6i vâ vận
thộng
hâng hóa vâ kinh doanh thơng mại.
Tất nhién,
thể
áp dụng có hiệu quả mâm tải vâ thùng tải, các yếu t6 cüa quá trình vận
thộng
phải
thqc
cơ giới hóa
thông
bộ: phơng tiện vận tải, phơng tiện xếp dỡ, thiết bị vâ các công trình cơ

sa
hậu
c
A
n.
Mâm tải hóa
Mâm tải hóa là quá trình sử dụng bao bì bao gói kiêm thiết bị vận chuyển đợc thống nhất kích
cỡ theo các tiêu chuẩn qui định trong phân phối và vận động hàng hóa.
Mâm tải có cấu tạo
thäng
bằng các thanh gỗ
thộ
bền cao ghép
thị
nh
hình với nhau thânh các
bản gỗ theo kết cấu qui
thị
nh.
Kich thớc cüa mâm tải
thäng
lâ 1200 1600 (m.m), 1200 800
(m.m). Kich thớc nây tùy thuộc vâo các loại phơng tiện vận tải:
- Vận tải
thäng
biển: Mâm tải có kich thớc 1600 1200 180 (m.m);
tr
Q
ng
lqng cả bì lâ 1,5

T, tạong lqng cüa riéng mâm tải lâ 70 – 80 kg.
- Vận tải
thäng
sắt: Kich thớc mâm tải lâ 1200 800 150 (m.m).
tr
Q
ng
lqng cüa riéng
mâm tải 23-25 kg
thqc
coi lâ hqp lý nhất.
Theo tiéu chuẩn ISO thì kich thớc mâm tải qu6c tế 1200 1600, 1200 1800; tải
tr
Q
ng
t6i
th
a
lâ 2T.
N
q
L
;
Hâng hóa
thqc
ghép thânh kiện chặt chẽ trén mâm tải, sau
th
ó

thqc

c
A
n
cẩu xếp vâo các khoang
tâu hoặc toa xe
l
U
a

thể
vận chuyển. Do
thặ
c

th
iểm
chỉ có một mặt
thể
xếp hâng hóa nén việc ghép
kiện hâng trén mâm tải vâ gia c6
thể
kiện hâng ổn
thị
nh,
chắc chắn lâ
thặ
c
biệt quan
tr
Q

ng.
Khi xếp hâng lén mâm tải,
c
A
n

s
U
dụng hết
tr
Q
ng
tải cüa mâm tải, giảm
thế
n
mức thấp nhất
khoảng tr6ng giữa các bao hâng. Cự ly nhô ra cüa kiện hâng hóa ngoâi mâm tải không quá 150
m.m. chiều cao t6i
th
a
cüa kiện hâng
th
ã
ghép lâ 1,6 m.
Phơng pháp ghép kiện trén mâm tải khác nhau tùy thuộc vâo kich thớc vâ hình dạng cüa bao
hâng, tinh chất hâng hóa, vâ loại phơng tiện vận tải cungf các nghiệp vụ xếp dỡ.
Khi ghép mâm tải, vấn
thề
thặ
t

ra lâ phải tinh toán s6 bao hâng vâ lớp hâng t6i u, có nghĩa có
hệ s6
s
U
dụng
tr
Q
ng
tải t6i
th
a
nhng kich thớc không vqt quá dung sai qui
thị
nh
(50 m.m). Ta có:
Q
max n
;
N
p
.L
Q
max
q
n
Suy ra:
N
p
.q
m

q
m
Q
n
= N.q
m
+ q
n
hay:
N
Ở đâ

y:

Q
n
q
n
q
m
L
Q
n
q
n
N
N
N
;
p

L
N
p
: S6 bao xếp trén một lớp cüa mâm tải
L: S6 lớp bao xếp trén mâm tải
N: Tổng s6 bao xếp trén mâm tải
q
m
: Kh6i lqng cả bao cüa một bao hâng (kg)
q
n
: Kh6i lqng bản thân mâm tải (kg)
Q
n
: Kh6i lqng cüa kiện hâng trén mâm tải (kg)
Q
n
Q
max
(Q
max
: Tải
tr
Q
ng
t6i
th
a
cüa mâm tải)
N

p
lâ s6 bao xếp trén một lớp mâm tải. Ở
th
ây
kết hơp với phơng pháp xếp, ta có thể xác
thị
nh
thqc
diện tich bề mặt cüa một lớp. Nếu diện tich chất xếp vqt quá diện tich cho phép, ta phải
th
iều
chỉnh phơng pháp xếp hoặc giảm Q
n
thể thạ
t

thqc
mục
th
ich.
Trong những năm
g
A
n

th
ây,
trong ngânh vận tải biển
th
ã

xuất hiện loại mâm tải lớn có kich th-
ớc 6,1 2,44 (m) vâ 12,2 2,4 (m).
Các mâm tải sau khi dỡ hâng
thqc
chuyển trả về cới cung ứng theo hânh trình ngqc.
Thùng tải hóa
Cùng với quá trình mâm tải hóa lâ quá trình thùng tải hóa (Conteiner). Thùng tải lâ loại bao
gói quay vòng nhiều
l
A
n,
thuộc loại bao bì vận chuyển có kich thớc lớn nhất hiện nay.
Đây lâ loại bao bì kiém thiết bị vận chuyển có những
thặ
c
trng xác
thị
nh,
bền chắc,
s
U
dụng
nhiều
l
A
n,
có kết cấu chuyén dụng bảo
thảm
vận chuyển bằng hoặc nhiều loại phơng tiện vận tải
mâ không phải

th
óng
gói lại, chuyển tải nhanh từ phơng tiện vận tải nây sang phơng tiện vận tải
khác có
dung tich từ 1m
3
tra
lén.
Vận chuyển bằng thùng tải đem lại hiệu quả cao:
- Hâng vận chuyển trong thùng tải có thể giảm chi phi lao
thộng
từ 8-10
l
A
n.

Thäi
gian xếp dỡ
khi
s
U
dụng thùng tải giảm từ 5-7
l
A
n,
trén mâm tải gảim từ 3-4
l
A
n
so với xếp dỡ từng bao kiện

riéng lẻ;
- Vận chuyển trong thùng tải cho phép bảo quản t6t chất lqng, s6 lqng hâng hóa. Hâng hóa
vận chuyển trong thùng tải hoặc một s6 hâng vận chuyển trén mâm tải có thể bảo quản ngoâi kho.
Giao nhận bằng thùng tải hoặc mâm tải theo
thơ
n
vị thùng tải vâ mâm tải, do
th
ó
gảim
thäi
gian giao
nhận. Cùng kh6i lqng hâng hóa nh nhau, nhng nếu
s
U
dụng thùng tải sẽ tiết kiệm vật liệu sản xuất
hơn rất nhiều nếu chỉ chứa
thựng
trong bao bì thông
thäng.
Thùng tải có nhiều loại: loại c6
thị
nh,
loại không c6
thị
nh,
loại cứng, loại mềm, loại bằng
gỗ khung kim loại, loại bằng kim loại, chất dẻo,…Có thể phân loại thùng tải chuyén dùng vâ thùng
tải dùng chung. Loại dùng chung
thqc

s
U
dụng rộng rãi nhất hiện nay. Theo tiéu chuẩn ISO, thùng
tải có kich thớc nh sau:
R: 2,44m C: 2,59m D: 3,05m
R: 6,10m C: 9,15m D: 12,2m
Dung tich thùng tải khoảng 9 – 60 m
3
,
tr
Q
ng
tải 5 – 30T, hệ s6 bao bì khoảng 0,25 – 0,35.
Hệ s6 chất xếp hâng hóa vâo thùng tải it nhất lâ 80% mới
thqc
coi lâ xếp
thA
y
hâng. Kết cấu
thùng tải có thém những phụ kiện
c
A
n
thiết
thể
tiện cho xếp dỡ hâng hóa.
Vận chuyển trong thùng tải tuy có nhiều u
th
iểm,
nhng cũng có những hạn chế nhất

thị
nh
do
v6n
thA
u
t lớn, tải
tr
Q
ng
cüa thùng tải lớn lâm tăng hệ s6 bao bì, vâ trong nhiều
träng
hqp, phải t6n
kém nhiều chi phi vận chuyển thùng tải hoân trả.
Thùng tải
thqc
áp dụng nhiều nhất trong vận chuyển qu6c tế.
3.5 Quá trình chu chuyển bao bì
a, Tiếp nhận bao bì
Là hệ thống các mặt công tác nhằm kiểm tra và đánh giá tình trạng số lợng và chất lợng
bao bì thực nhập cùng với hàng hoá.
Yêu cầu của tiếp nhận bao bì: xác
thị
nh
trách nhiệm vật chất cüa các bén trong việc chuyển
giao bao bì căn cứ vâo các văn bản pháp lý.
Trong
träng
hqp
s

U
dụng bao bì
thể
th
óng
gói hâng hoá, thì việc tiếp nhận bao bì
thqc
tiến hânh
riéng nh tiếp nhận một loại hâng hoá, còn trong
träng
hqp bao bì gắn liền với hâng hoá thì việc tiếp
nhận bao bì nằm trong nội dung tiếp nhận hâng hoá
a
kho hay
c
U
a
hâng.
Tiếp nhận bao bì cũng bao gôm: tiếp nhận s6 lqng vâ tiếp nhận chất lqng. Căn cứ
thể
tiếp nhận
lâ các văn bản pháp qui về bao bì (tiéu chuẩn hóa về bao bì, qui
thị
nh
về tiếp nhận hâng hoá, bao
bì, ), vâo các cam kết trong hqp
thông
kinh tế hoặc
thơ
n


thặ
t
hâng.
Trong
träng
hqp bao bì không
thảm
bảo s6 lqng vâ chất lqng, phải lập bién bản nhằm qui
trách nhiệm vật chất rõ râng.
b, Mở và bảo quản bao bì
Bao gồm các mặt công tác để tháo dỡ hàng hoá ra khỏi bao bì và giữ gìn số lợng và chất lợng
bao bì trong quá trình mở và bảo quản bao bì.
Yêu cầu:
thảm
bảo giữ gìn t6t bao bì trong quá trình tháo dỡ hâng hoá vâ bảo quản, tận dụng
diện tich vâ thể tich khu vực bảo quản.
Nguyên tắc của mở bao bì: theo
th
úng
qui trình,
th
úng
kỹ thuật vâ dụng cụ. Do
th
ó

th6
i
với mỗi

loại bao bì
c
A
n
xây dựng qui trình, qui phạm
ma
bao bì thich hqp.
Nội dung của bảo quản bao bì:
- Vệ sinh vâ phân loại bao bì theo quyền
sa
hữu vâ mức
thộ
chất lqng
thể
thuận tiện cho việc
x
U
lý bao bì vâ bảo quản bao bì;
- Phân b6 vâ chất xếp bao bì
thảm
bảo tận dụng diện tich vâ dung tich nơi bảo quản, thuận
tiện cho việc chăm sóc, giữ gìn bao bì;
- Đảm bảo các
th
iều
kiện giữ gìn t6t bao bì: tránh ma nắng, ch6ng các hiện tqng
s
U
dụng bao
bì không

th
úng
mục
th
ich.
C, Hoàn trả và tiêu thụ bao bì đã qua sử dụng
Bao gồm những mặt công tác nhằm hoàn trả bao bì sử dụng nhiều lần cho chủ sở hữu và tiêu
thụ bao bì theo các hình thức xác định.
SU
dụng lại bao bì vâ tận dụng vật liệu bao bì
th
ã
qua
s
U
dụng có ý nghĩa lớn
th6
i
với nền kinh
tế vâ
th6
i
với bản thân các doanh nghiệp:
+ Với nền kinh tế: Tiết kiệm nguôn tâi nguyén, lao
thộng
vâ các chi phi
thể
chế tạo bao bì.
+ Với các doanh nghiệp: Đ6i với doanh nghiệp sản xuất, giảm chi phi vật liệu vâ lao
thộng

sản
xuất bao bì, tiết kiệm chi phi sản xuất bao bì vâ hâng hoá.
+ Với doanh nghiệp thơng mại: Tăng thu nhập cho doanh nghiệp,
Yêu cầu: Hoân trả bao bì cho chü
sa
hữu theo
th
úng
chế
thộ
vâ cam kết giữa các bén, tận thu vâ
tiéu thụ những bao bì
th
ã
qua
s
U
dụng với chi phi thấp nhất.
+ Hoàn trả: Những bao bì dùng nhiều
l
A
n,
lâ tâi sản cüa bén chü hâng hoặc bén cho thué mớn
bao bì (container) phải tiến hânh hoân trả lại theo các cam kết pháp lý.
+ Tiêu thụ: Bán các loại bao bì hoặc vật liệu bao bì
th
ã
qua
s
U

dụng cho các
thơ
n
vị sản xuất
hâng hoá hoặc sản xuất bao bì
thể
s
U
dụng lại hoặc dùng lâm vật liệu chế tạo bao bì.
N ộ

i

d

u n

g:

- Xây dựng kế hoạch hoàn trả và tiêu thụ bao bì: xác
thị
nh
s6 lqng,
thäi
gian vâ
thäi
hạn
hoân trả cho chü
sa
hữu; xác

thị
nh
khách hâng vâ nhu
c
A
u
tiéu thụ bao bì
th
ã
qua
s
U
dụng, nhận
thơ
n
thặ
t
hâng hoặc ký hqp
thông
tiéu thụ bao bì.
- Chuẩn bị bao bì hoàn trả và cung ứng: thu thập bao bì từ các cơ
sa
kinh doanh cüa doanh
nghiệp vâ từ trong dân chúng; phân loại, vệ sinh,
th
óng
gói bao bì
g
Q
n

gâng nhằm tận dụng dung
tich phơng tiện vận tải.
- Giao bao bì cho các đối tợng nhận: vận chuyển, giao nhận bao bì.
C
A
n
chú ý chất xếp
thể
tận dụng
tr
Q
ng
tải vâ dung tich cüa phơng tiện vận tải, xây dựng hânh trình giao bao bì hqp lý nhằm
giảm cự ly vận chuyển bình quân, tăng t6c
thộ
giao bao bì, giảm chi phi.
3.5 NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ VỀ BAO BÌ
a, Những nguyên nhân tạo nên chi phí bao bì.
Nguyên nhân khách quan
- Do tinh chất tự nhién cüa bao bì: những tinh chất lý, hóa, sinh hóa, cüa bao bì trong m6i
quan hệ với các nhân t6 cüa môi
träng
lâm cho bao bì giảm
thộ
bền,
h
r
hỏng,
nh
r

duới tác
thộng
cüa
môi
tr

ng,
bao bì có thể bị mục nát (bao bì gỗ), lão hóa (bao bì chất dẻo), han rỉ (bao bì kim loại).
- Do quá trình
s
U
dụng bao bì: do chứa
thựng
hâng hoá, vận chuyển, xếp
dỡ, (s
U
dụng) nén
tiéu hao giá trị
s
U
dụng, vâ tất nhién lâm suy giảm s6 lqng vâ chất lqng bao bì.
Nguyên nhân chủ quan
- Do nhận thức
ch
r
a

th
úng


thắ
n
về bao bì cüa cán bộ vâ nhân vién trong các doanh nghiệp
thơng mại: coi bao bì không phải lâ tâi sản cüa doanh nghiệp, không phải lâ nguôn thu nhập cüa
doanh nghiệp; cha nhận thức rằng, tiết kiệm bao bì có lqi ich rất lớn cho nền kinh tế qu6c dân;
- Do cán bộ vâ nhân vién không chấp hânh
th
úng
những qui
thị
nh
về công tác bao bì, chü
yếu lâ thực hiện quá trình nghiệp vụ bao bì: tiếp nhận,
ma
vâ bảo quản bao bì, hoân trả bao bì.
b, Những biện pháp hạn chế chi phí bao bì
Biện pháp chống hao hụt chủ quan
- Giáo dục cho cán bộ vâ nhân vién trong các doanh nghiệp thơng mại nhận thức ý nghĩa
kinh tế qu6c dân cüa bao bì,
t
A
m
quan
tr
Q
ng
cüa bao bì trong việc tăng thu nhập cüa doanh nghiệp:
coi bao bì
th
ã

qua
s
U
dụng lâ mặt hâng kinh doanh cüa doanh nghiệp.
- Xây dựng các qui
thị
nh,
chế
thộ
công tác về bao bì; chế
thộ
khen
thang
vâ trách nhiệm
vật chất trong việc không lâm t6t những qui
thị
nh
về công tác bao bì.
- Tổ chức bộ phận chuyén trách quản trị nghiệp vụ bao bì trong các doanh nghiệp thơng
mại,
thặ
c
biệt trong các doanh nghiệp thơng mại bán buôn.
Biện pháp chống hao hụt khách quan
- Hoân thiện các
th
iều
kiện thực hiện nghiệp vụ bao bì,
thặ
c

biệt nghiệp vụ bảo quản vâ hoân
trả, tiéu thụ bao bì.

×