Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - THẦN KINH DA VIÊM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.07 KB, 9 trang )

THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU
THẦN KINH DA VIÊM
(Thần Kinh Tính Bì Viêm - Neuro Dermite - Neuro Dermatitis)

A. Đại cương
Là 1 bệnh da bị viêm do rối loạn chức năng thần kinh. Thường phát ở
cổ gáy, khủy tay, nhượng chân, vùng xương cùng và vùng tổn thương,
thường có tính đối xứng (mọc đều ở cả 2 bên), dễ tái phát.
YHCT gọi là Ngưu Bì Tiễn, Tùng Bì Tiễn.
B. Nguyên nhân
Thường do Phong Nhiệt. Nhiệt độc kết tụ ở da làm cho sự vận hành
khí huyết tại chỗ bị trở ngại, uất lại sinh nhiệt, làm cho vùng da chỗ đó
không được nuôi dưỡng, gây ra bệnh.
C. Triệu chứng
Trên lâm sàng thường gặp 2 loại sau:
1 - Huyết Nhiệt Phong Thấp: Vùng da bị tổn thương màu hồng tươi,
bề mặt có nhiều vẩy trắng. Sau khi vẩy bong, mặt da có mầu hồng và có
chấm máu nhỏ . Chất lưỡi hồng, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Sác.
2 - Huyết Hư Phong Táo: Vùng tổn thương màu trắng nhạt hoặc xạm
lại thành đỏ xám, vẩy ít, diện tích viêm hẹp, có trường hợp mất hẳn chỉ còn
lại ban trắng. Chất lưỡi nhạt mạch Tế, hơi Sác.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Hoạt huyết, thông lạc.
Thường dùng Khúc Trì (Đtr.11) + Huyết Hải (Ty.10).
Phối hợp với Hợp Cốc (Đtr.4), Tam Âm Giao (Ty.6) (Ty.6), A Thị
Huyệt.
Kích thích vừa hoặc mạnh. A Thị Huyệt và cục bộ, có thể châm từ 4
phía hướng vào giữa chỗ đau hoặc châm ngang vài kim. Ngày châm 1 lần.
2- Phong Trì (Đ.20) + Đại Chùy (Đc.14) + Khúc Trì (Đtr.11), +Hợp
Cốc (Đtr.4) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Huyết Hải (Ty.10) + Thừa Phò (Bq.36)
+ Uỷ Trung (Bq.40). Đồng thời dùng Mai Hoa Châm gõ mạnh cho ra máu


vùng tổn thương
(Châm Cứu Học Thủ Sách).
3- a Huyết Nhiệt Phong Thấp: Sơ phong, lương huyết, tiêu độc, trừ
thấp. Châm Khúc Trì (Đtr.11) + Huyết Hải (Ty.10) + A Thị Huyệt + Tam
Âm Giao (Ty.6) (Ty.6) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) .
b Huyết Hư Phong Táo: Dưỡng huyết, khu phong, Châm Khúc Trì
(Đtr.11) + Huyết Hải (Ty.10) + A Thị Huyệt + Nhị Gian (Đtr.2), có thể cứu
bằng điếu ngải chỗ viêm 10 - 20 phút.
Mỗi ngày hoặc cách ngày châm 1 lần. 15 - 20 lần là 1 liệu trình. Chỗ
viêm nặng, nên châm nặn máu ở giữa một vài đám viêm (Châm Cứu Học
Việt Nam).
4- Châm Đại Chùy (Đc.14) + Đào Đạo (Đc.13) + Can Du (Bq.18) +
Tỳ Du (Bq.20). Lưu kim 5 - 10 phút. Phối hợp dùng Kim Tam Lăng châm
nặn máu vùng bịnh (‘Bắc Kinh Trung Y Tạp Chí’ số 44/1986).
THẦN KINH LIÊN SƯỜN ĐAU
(Lặc Gian Thần Kinh Thống - Nevralgie Intercostale - Intercostal
Neuralgia)

A. Đại cương
Dây thần kinh gian sườn đau là chứng đau ở một hoặc nhiều gian
sườn thuộc phạm vi chứng ‘Hiếp Thống’ của YHCT.
B. Nguyên nhân
Bệnh có quan hệ với Kinh Can và Đở m. Uất ức giận dữ, huyết ứ,
Thuỷ ẩm, đờm tích làm cho khí cơ bị cả n trở, kinh mạch không thông gây
ra đau.
C. Triệu chứng
Vùng gian sườn đau, đau nhức như kim châm, như dao cắt, đau từng
cơn. Khi ho, hắt hơi hoặc thở mạnh thì đau tăng. Lúc đau nhiều có thể lan
đến vai, lưng.
+ Nếu chỗ đau di chuyển, ngực đầy, hay ợ, lúc thoải mái vui vẻ thì

nhẹ đi, lúc buồn giận thì đau thêm, mạch Huyền, là do Can khí nghịch.
+ Nếu đau một chỗ cố định, ban ngày nhẹ, đêm nặng, phân có sắc đen,
mạch Sáp, là do huyết ứ, ngưng trệ.
+ Nếu đau nhiều, đau như co thắt lại, nhức tới vai, ho khạc đờm loãng,
ngực sườn đầy trướng, mạch Trầm Khẩn hoặc Trầm Huyền là do Phong hàn
đàm ẩm đình tích.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Sơ thông kinh khí.
• Huyệt chính: Chi Câu (Ttu.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Lãi
Câu (C.5) + Giáp Tích ở vùng tương ứng chỗ đau.
Huyệt phụ: Kỳ Môn (C.14), Khâu Khư (Đ.40), Hành Gian (C.2), Thái
Xung (C.3), Can Du (Bq.18) , Cách Du (Bq.17), Chương Môn (C.13), Phong
Long (Vi.40), Âm Lăng Tuyền (Ty.9) , Nội Quan (Tb.6) .
. Can Khí Uất Kết: thêm Hành Gian (C.2), Thái Xung (C.3), Nội Quan
(Tb.6), Khâu Khư (Đ.40) .
. Ứ Huyết Ngưng Trệ: thêm Kỳ Môn (C.13), Cách Du (Bq.17), Can
Du (Bq.18) .
. Đờm ẩm tích Thuỷ: thêm Phong Long (Vi.40), Chương Môn (C.13),
Âm Lăng Tuyền (Ty.9) .
Ý nghĩa: Đường kinh túc Thiếu dương (Đở m) và Quyết âm (Can) vận
hành qua sườn, vì vậy lấy huyệt Chi Câu (Ttu.6) và Dương Lăng Tuyền
(Thủ và Túc Thiếu Dương) phối hợp với Lãi Câu (Túc Quyết Âm) để sơ tiết
kinh khí vùng đau. Kỳ Môn là mộ huyệt (chẩn đoán) của Can, hợp với Can
Du, Cách Du để khứ ứ huyết; Phong Long (Vi.40) để hóa đờm, hợp với
Chương Môn, Âm Lăng Tuyền để tăng thêm tác dụng vận Tỳ, gây hiệu quả
trục đờm ẩm.
2- Khí Hộ (Vi.13) + Hoa Cái (Nh.20) (Châm Cứu Tụ Anh).
3- Dương Cốc (Ttr.5) + Uyển Cốt (Ttr.4) + Chi Câu (Ttu.6) + Cách
Du (Bq.17) + Thân Mạch (Bq.62) (Thần Ứng Kinh).
4- Công Tôn (Ty.4) + Chi Câu (Ttu.6) + Chương Môn (CÁC.13) +

Dương Lăng Tuyền (Đ.34) (Châm Cứu Đại Toàn).
5- Khâu Khư (Đ.40) + Trung Độc (Đ.32) hoặc Chi Câu (Ttu.6+,
Chương Môn (C.13) + Ngoại Quan (Ttu.5) (Châm Cứu Đại Thành).
6- Trung Lữ Du (Bq.29) + Cách Du (Bq.17) + Khiếu Âm (Đ.44) +
Dương Cốc (Ttr.5) + Lư Tức (Ttu.19) (Phổ Tế Phương).
7- Khí Hải (Nh.6) + Quan Nguyên (Nh.4) + Kỳ Môn (C.13) + Khiếu
Âm (Đ.44) (Thần Cứu Kinh Luân).
8- Kỳ Môn (C.13) + Chi Câu (Ttu.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) +
Túc Tam Lý (Vi.36) + Thái Xung (C.3) (Châm Cứu Học Gỉang Nghĩa).
9- Kỳ Môn (C.14) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Thái Xung (C.3) +
Hoa Đà Giáp Tích vùng tương ứng chỗ đau (Trung Quốc Châm Cứu Học
Khái Yếu).
10- Can Khí uất kết: Kỳ Môn (C.14) + Hành Gian (C.2) + Khâu Khư
(Đ.40) + Nội Quan (Tb.6), đều tả .
Huyết ứ: Kỳ Môn (C.14) + Chương Môn (C.13 + Thái Xung (C.3),
đều tả .
Đờm ẩm đình tích: Chương Môn (C.13) [bổ] + Chi Câu (Ttu.6) +
Phong Long (Vi.40) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) [đều tả ] (Châm Cứu Trị Liệu
Học).
11- Thần Phong (Th.23) + Bộ Lang (Th.22) + Bất Dung (Vi.19) +
Ngọc Đường (Nh.18) + Tuyền Cơ (Nh.21) + Quyết Âm Du (Bq.14) + Cách
Du (Bq.17) + Thân Trụ (Đc.12) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) (Lâm Sàng Đa Khoa
Tổng Hợp Trị Liệu Học).
12- Đại Trữ (Bq.11) + Phong Môn (Bq.12) + Phế Du (Bq.13) + Tâm
Du (Bq.15) + Cách Du (Bq.17) + Bộ Lang (Th.22) + Thần Tàng (Bq.25) +
Xích Trạch (P.5) +Thái Uyên (P.9) (Trung Quốc Châm Cứu Học).
13- Hành Gian (C.2) + Chi Câu (Ttu.6) + Khúc Trì (Đtr.11) (Tân
Châm Cứu Học).
14- Thần Đạo (Đc.11) + Chí Dương (Đc.9) + Đàn Trung (Nh.17) +
Đại Lăng (Tb.7) + Thiếu Hải (Tm.3) + Hậu Khê (Ttr.3) + Khuyết Bồn

(Vi.12) + Bất Dung (Vi.19) + Hạ Cự Hư (Vi.39) + Uyên Dịch (Đ.22) + Kinh
Môn (Đ.25) + Hiệp Khê (Đ.43) + Can Du (Bq.18) + Phụ Phân (41) + Y Hi
(Bq.45) + Cách Quan (Bq.46) + Hành Gian (C.2) + Kỳ Môn (C.14) + Bộ
Lang (Th.22) + Thần Phong (Th.23) + Thần Tàng (Th.25) (Châm Cứu Học
HongKong).
15- Thông kinh hoạt lạc: Châm A Thị Huyệt (thường là Bối Du huyệt)
+ Chi Câu (Ttu.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Thái Xung (C.3) + Nội
Quan (Tb.6) (Châm Cứu Học Việt Nam).
16- Hành Gian (C.2) + Nhũ Căn (Vi.18) hợp với Khúc Trì (Đtr.11) +
Chiên Trung (Nh.17) + Chu Vinh (Ty.20) ‘Trung Y Tạp Chí’ năm 1955)
17- Can Khí Hoành Nghịch: Sơ Can, lý khí. Châm tả Thái Xung (C.3)
+ Chi Câu (Ttu.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) .
Huyết Ứ ngưng trệ: Hoạt huyết, khứ ứ, châm tả Kỳ Môn (C.14) +
Cách Du (Bq.17) + Can Du (Bq.18) + Thái Xung (C.3) + Chi Câu (Ttu.6) .
Đờm Ẩm Đình Trệ: Kiện Tỳ, hóa đờm, châm tả Chương Môn (C.13)
+ Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Phong Long (Vi.40) + Chi Câu (Ttu.6) (Thực
Dụng Châm Cứu Đại Toàn).

×