Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - TRỰC TRƯỜNG SA ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.93 KB, 5 trang )



THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU
TRỰC TRƯỜNG SA
(Trực Trường Thoát Thùy - Lòi Dom - Thoát Giang - Lòi Trôn
Trê - Prolapsus De L’Anus - Prolapse of Anus)






A. Đại cương
Là trạng thái khúc cuối trực trường sa xuống, thoát (lòi) ra ngoài hậu
môn.
Thường gặp nơi người lớn tuổi, phụ nữ và trẻ nhỏ .
B. Nguyên nhân
Do ăn nhiều chất béo, tiêu chảy hoặc kiết l lâu ngày, hoặc người lớn
tuổi bị táo bón, ho lâu ngày, phụ nữ sinh đẻ quá nhiều, lúc đẻ dùng nhiều sức
quá làm cho khí hư hạ hãm, hậu môn dãn ra không thể co thắt lại được, gây
ra thoát giang.
C. Triệu chứng
Mỗi lần đại tiện, thành ruột thoát ra ngoài hậu môn. Nếu nhẹ chỉ thấy
trực trường sa xuống, sưng lên, nhưng có thể tự rút vào được. Nặng thì phải
dùng tay đẩy vào, thậm chí khi ho, hắt hơi, đi đứng, lao động cũng có thể bị
lòi ra. Thường kèm theo muốn đi cầu nhiều nhưng đại tiện không nhiều hoặc
kèm theo bụng dưới trướng đau, lưng đau, tiểu nhiều.
E- Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Ngoại đề khí bị hạ hãm.
Huyệt dùng: Trường Cường (Đc.1) + Thừa Sơn (Bq.57) (Bq.58).
Trường Cường, châm thẳng, châm hướng đến phía trên trực trường.


Rồi châm hướng về phía trái, phải và phía trước, tạo cảm giác lan ra chung
quanh hậu môn. Thừa Sơn, kích thích mạnh.
Nếu chưa bớt, thêm Bạch Hoàn Du (Bq.28), châm xiên hướng xuống
phía trong, tạo cảm giác lan tới giang môn.
Cứu thêm huyệt Bá Hội (Đc.20).
Mỗi ngày trị 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.
Ý nghĩa: Bạch Hoàn Du, Trường Cường để thu liễm gân cơ ở giang
môn; thêm Thừa Sơn là cách dùng huyệt ở xa, Bá Hội ở đỉnh đầu, dùng phép
cứu có thể thăng dương, đưa khí bị hạ hãm lên.
2- Cứu Vĩ Ế Cốt (xương cùng) 7 tráng, cứu huyệt ở giữa rốn, tùy theo
tuổi mà cứu (Thiên Kim Phương).
3- Cứu phía trên Cưu Vĩ (Nh.15) (cốt) (xương cụt) 7 tráng (Ngoại Đài
Bí Yếu).
4- Đại Trường Du (Bq.25) + Bá Hội (Đc.20) + Trường Cường (Đc.1)
+ Kiên Tỉnh (Đ.21) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khí Xung (Vi.30) (Châm Cứu Tập
Thành).
5- Bá Hội (Đc.20) + Trường Cường (Đc.1) + Đại Trường Du (Bq.25)
(Châm Cứu Đại Thành).
6- Bá Hội (Đc.20) 3 tráng + Vị Du (Bq.21) + Trường Cường (Đc.1)
(Loại Kinh Đồ Dực).
7- Tam Tiêu Du (Bq.22) + Thận Du (Bq.23) + Khí Hải Du (Bq.24) +
Đại Trường Du (Bq.25) + Quan Nguyên Du (Bq.26) + Thiên Xu (Vi.25) +
Hành Gian (C.2) + Túc Tam Lý (Vi.36) ( Tân Châm Cứu Học).
8- Bá Hội (Đc.20) + Trường Cường (Đc.1) + Túc Tam Lý (Vi.36) +
Tam Âm Giao (Ty.6) + Cứu Khí Hải (Nh.6) + Thần Khuyết (Nh.8) (Trung
Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
9- Châm bổ hoặc cứu Bá Hội (Đc.20) + Trường Cường (Đc.1) + Đại
Trường Du (Bq.25) .
Có thể phối hợp với Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bq.20) + Thận Du
(Bq.23) (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).

10- Trường Cường (Đc.1) + Bá Hội (Đc.20) (Trung Hoa Châm Cứu
Học).
11- Bá Hội (Đc.20) + Trường Cường (Đc.1) + Yêu Du (Đc.2) + Thần
Khuyết (Nh.8) + Thừa Sơn (Bq.57) + Nhị Bạch + Trúc Trượng + Bàng
Cường (Châm Cứu Học HongKong).
12- Trường Cường (Đc.1) + Thừa Sơn (Bq.57) + Đại Trường Du
(Bq.25) + Khí Hải Du (Bq.24) + Cứu Bá Hội (Đc.20) + Thứ Liêu (Bq.32) .
Mỗi lần chọn 2-3 huyệt. Lưu kim 20-30 phút. Cứu 20 phút. Mỗi ngày
1 lần (‘Trung Quốc Châm Cứu Tạp Chí’ số 6/1986).
13- Cứu + châm Bá Hội (Đc.20) + Trường Cường (Đc.1) + Đại
Trường Du (Bq.25) + Thừa Sơn (Bq.57) (Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn).

×