Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - RUỘT DƯ VIÊM CẤP potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.57 KB, 5 trang )

THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU
RUỘT DƯ VIÊM CẤP
(Lan Vĩ Viêm - Manh Trường Viêm - Appendicite Aigue - Acute
Appendicitis)

A. Đại cương
. Là bệnh ruột dư bị tắc hoặc viêm nhiễm.
. YHCT xếp vào loại Trường Ung.
B. Nguyên nhân
Do ăn uống không điều độ hoặc ăn xong chạy nhảy mạnh hoặc nóng
lạnh không đều ảnh hưởng đến sự vận hóa của Trường Vị, làm cho Thấp
Nhiệt tích trệ, khí huyết bị ứ trệ gây ra bệnh.
C. Triệu chứng
Lúc đầu thường đau nhức liên tục chính giữa bụng trên hoặc quanh
rốn, vài giờ sau chỗ đau chuyển xuống tập trung ở phía bên phải vùng bụng
dưới, kèm theo nôn mửa, tiêu chảy hoặc đại tiện bí (trẻ nhỏ thường bắt đầu
bị tiêu chảy ), sốt không cao nhưng khi chỗ sưng lan rộng ra cũng có thể bị
sốt cao, lúc đó mạch Huyền - Hoạt.
Khi mủ vỡ ra thì mạch Sác, rêu lưỡi trắng nhờn hoặc vàng nhờn, chất
lưỡi hồng.
Ấn đau ở vùng bụng dưới, trên đường nối giữa rốn và gai hông phía
trên - trước, về bên phải, cách 1/3 ngoài và 2/3 hông (điểm Mac. Burney).
Khi ruột dư nung mủ, vùng ấn đau lan rộng ra, có thể cơ bụng bị căng
lên. Tại huyệt Lan Vĩ ở cẳng chân thường ấn rất đau.
Xét nghiệm thấy Bạch cầu tăng cao.
Nếu không trị liệu kịp thời, ruột dư vỡ ra, làm cho màng ruột bị viêm.
Khi màng ruột bị viêm thì vùng đau từ bụng dưới lan ra toàn bụng, cơ bụng
căng trướng, sốt tăng cao, mạch Tế, Sác.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Sơ thông phủ khí, thanh tiết uất nhiệt.
Huyệt dùng: Lan Vĩ + Thượng Cự Hư (Vi.37) + Túc Tam Lý (Vi.36) .


Kích thích mạnh, liên tục vê kim 2-3 phút, lưu kim 1-2 giờ cho đến
khi hết bệnh.
Sốt hơi cao thêm Hợp Cốc (Đtr.4), Khúc Trì (Đtr.11) .
Bụng đau thêm Thiên Xu (Vi.25).
Muốn nôn, nôn thêm Nội Quan (Tb.6).
- Ý nghĩa: Thượng Cự Hư là huyệt Hợp của Đại trường, Túc Tam Lý
là huyệt Hợp của kinh Vị, Lan Vĩ là huyệt đặc hiệu trị ruột dư viêm theo
kinh nghiệm hiện đại. 3 huyệt đều ở trên đường kinh Túc Dương Minh.
Theo sách ‘Nội Kinh’ thì “Đại Trường, Tiểu Trường giai thuộc vu Vị, kiến
Túc Dương Minh dã” (Đại, Tiểu trường đều thuộc về Vị, tức Túc Dương
Minh kinh).
Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2) ghi: “Phủ bệnh dùng huyệt Hợp” vì vậy,
dùng huyệt Hợp làm chính. Thêm Thiên Xu là huyệt Mộ của Đại Trường để
trục Phủ thông trường. Sốt thêm Hiệp Cốc, Khúc Trì để thanh tà nhiệt ở
Dương Minh, nôn dùng huyệt Nội Quan để hòa Vị giáng nghịch.
2- Thái Bạch (Ty.3) + Hãm Cốc (Vi.43) + Đại Trường Du (Bq.25)
(Châm Cứu Đại Thành).
3- Lan Vĩ + Túc Tam Lý (Vi.36) + Phúc Kết (Ty.14) + Thiên Xu
(Vi.25) (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
4- Túc Tam Lý (Vi.36) + Thượng Cự Hư (Vi.37) (lấy điểm ấn đau) +
Khúc Trì (Đtr.11) + Thiên Xu (Vi.25) (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái
Yếu).
5- (Cấp Tính: Khí Hải (Nh.6) + Uỷ Trung (Bq.40) + Âm Lăng Tuyền
(Ty.9) + Địa Cơ (Ty.8) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Hành Gian (C.2) + Thiên
Tỉnh (Ttu.10) + Khúc Trì (Đtr.11) + Hợp Cốc (Đtr.4).
(Mạn Tính: Khí Hải Du (Bq.24) + Đại Trường Du (Bq.25) + Cư Liêu
(Đ.29) + Xung Môn (Ty.12) + Huyết Ha?i (Ty.10) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9)
+ Tam Âm Giao (Ty.6), A Thị huyệt, dùng điếu ngải, cứu (Trung Quốc
Châm Cứu Học).
6- Thiên Xu (Vi.25) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Lan Vĩ + Thượng Cự Hư

(Vi.37) + Quan Nguyên (Nh.4) (Châm Cứu Học Giản Biên).
7- Túc Tam Lý (Vi.36) + Hoang Du (Th.16) + Phủ Xá (13) + Nội
Quan (Tb.6) + Khúc Trì (Đtr.11) + Khí Ha?i Du (Bq.24) + Đại Trường Du
(Bq.25) (Tân Châm Cứu Học).
8- Phủ Xá (Ty.13) + Lan Vĩ hoặc Đởm Nang + Lăng Hậu Hạ (Châm
Cứu Học HongKong).
9- Linh Đài (Đc.10) kích thích mạnh (Thường Dụng Trung Y Liệu
Pháp Thủ Sách).
10- Lan Vĩ + Túc Tam Lý (Vi.36) cả 2 bên, Đại Cự (Ty.27) bên phải .
Kèm sốt thêm Khúc Trì (Đtr.11) + Hợp Cốc (Đtr.4) (Trung Y Tạp chí số
34/1986).

×