Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - GIUN CHUI ỐNG MẬT potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.96 KB, 5 trang )



THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU
GIUN CHUI ỐNG MẬT
(Đởm Đạo Hồi Trùng Bệnh - Ascaristes Dans La Voie De La
Vesicule Biliaire - Round Worms In The Biliary Tract).






A. Đại cương
Là 1 chứng bệnh do giun đũa chui vào ống dẫn mật gây ra.
Thường gặp nơi thanh thiếu niên và trẻ nhỏ ở thôn quê. Sách YHCT
gọi là “Hồi Quyết Trùng” hoặc “Tâm Thống”.
B. Nguyên nhân
Do tiêu chảy, táo bón, sốt, có thai hoặc do uống thuốc xổ giun không
đúng cách hợp với hàn lạnh bên trong tạo thành yếu tố kích thích giun. Chủ
yếu do Tạng bị hàn, Vị nhiệt, giun đũa đi lên phía trên, khí cơ bị ngăn trở
gây ra những cơn đau.
C. Triệu chứng
Giun đũa chui vào ống dẫn mật làm cho đường dẫn mật bị co thắt,
thình lình phát bệnh. Vùng bụng trên, dưới đau thắt phải kêu la, mồ hôi ra
hết ca? người. Đau dữ dội kèm theo muốn nôn hoặc nôn mửa . Nếu giun ra
kho?i ống dẫn mật thì cơn đau lập tức kho?i ngay, nhưng rất dễ bị tái phát.
Nếu giun chui hoàn toàn vào túi mật thì trở thành trướng đau liên tục. Nếu
giun làm tắc ống dẫn mật sẽ a?nh hưởng đến việc bài tiết của mật hoặc giun
đem theo vi khuẩn vào ống dẫn mật thì mật bài tiết ra bị bế tắc gây ra bệnh
Hoàng Đa?n (vàng da) hoặc túi mật viêm, Tuyến Tụy viêm gây ra sợ lạnh,
sốt, các dấu hiệu của viêm nhiễm cấp, rêu lưỡi trắng, nhớt, mạch Huyền,


Khẩn hoặc Phục, nếu có viêm nhiễm thì mạch Huyền, Hoạt, Sác.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Sơ tiết Đởm khí, khoan trung, hòa Vị.
Nhóm 1 - Đởm Nang + Nội Quan (Tb.6) . Lúc phát cơn đau, châm
kích thích mạnh, vê kim liên tục từ vài giây đến vài phút. Khi đỡ đau, có thể
lưu kim dưới da vài giờ đến vài ngày.
Nếu chưa bớt, thêm Dương Lăng Tuyền (Đ.34), Túc Tam Lý (Vi.36)
+ Nhật Nguyệt (Đ.24) (bên phải ) + Giáp Tích ngực 8-9. Châm Nhật Nguyệt
phải châm dọc theo cơ thẳng bụng xiên xuống. Châm Giáp Tích cố tạo cảm
giác lan ra phía trước.
Nhóm 2- Nghênh Hương (Dtr.20) thấu Tứ Bạch (Vi.2), châm kích
thích mạnh, vê kim vài phút, đợi đến khi hết đau thì rút kim.
Có thể thêm Túc Tam Lý (Vi.36) + Khúc Trì (Đtr.11) + Nhân Trung
(Đc.26) .
• Ý nghĩa: Dương Lăng Tuyền là huyệt Hợp của Kinh Đởm; Đởm
Nang là huyệt đặc hiệu trị bệnh ở túi mật theo kinh nghiệm hiện đại; Nhật
Nguyệt là huyệt Mộ của Đởm. Dùng 3 huyệt này để sơ tiết Đởm khí; thêm
Túc Tam Lý và Nội Quan để khoan trung, hòa Vị.
2- Thượng Quản(Nh.13) (Tư Sinh Kinh).
3- Cự Khuyết (Nh.14) (Đồng Nhân Châm Cứu Du Huyệt Đồ Kinh).
4- Cứu huyệt ở trên khớp (đốt) giữa ngón chân cái, cứu 5 tráng (Phổ
Tế Phương).
5- Cự Khuyết (Nh.14) 27 tráng + Đại Đôn (C.1) + Thái Bạch (Ty.3) +
Túc Tam Lý (Vi.36) + Thừa Sơn (Bq.57) (Loại Kinh Đồ Dực).
6- Chí Dương (Đc.9) làm chính, có thể thêm Dương Lăng Tuyền
(Đ.34) và Túc Tam Lý (Vi.36) ( Phúc Kiến Trung Y Dược số 31/1985).
7- Huyệt chính: Giáp Tích ngực 7 hoặc Chí Dương (Đc.9). Phối hợp
với Đởm Du (Bq.19) + Tỳ Du (Bq.20) + Vị Thương (Bq.50).
Huyệt Giáp Tích Ngực 7, lấy mỗi bên 1 huyệt, châm xiên 65o về
hướng cột sống, châm tả, tạo cảm giác đắc khí lên phía trên, lưu kim 20-30

phút (Phúc Kiến Trung Y Dược số 57/1985).
8- Châm Nghênh Hương (Đtr.20) sâu 0, 5 milimet rồi hướng mũi kim
về phía trên, xuyên đến Tứ Bạch (Vi.2), kích thích vừa, lưu kim 12-24 phút
(‘Trung Quốc Châm Cứu Tạp Chí’ số 13/1986).
9- Thanh nhiệt, lợi Đởm, lý khí, giảm đau: Châm tả Cưu Vĩ (Nh.15) +
Chí Dương (Đc.9) + Đởm Nang + Dương Lăng Tuyền (Đ.34), Thái Xung
(C.3) + Nhật Nguyệt (Đ.24) + Trung Quản(Nh.12),
Hoặc châm Nghênh Hương (Đtr.20) thấu Tứ Bạch (Vi.2) + Nhân
Trung (Đc.26) (Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn).

×