Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.81 KB, 5 trang )
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH BƯỚU
CỔ ĐƠN THUẦN
Bướu cổ đơn thuần là tình trạng tuyến giáp tăng về thể tích, lan toả hay khu
trú, không kèm theo tăng hay giảm chức năng tuyến giáp, không viêm cấp ; bán
cấp ; mạn tính hoặc ác tính.
1. Chẩn đoán :
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm sau :
1.1. Lâm sàng :
Phân loại bướu cổ theo WHO.
Độ 1 :
1a. Sờ thấy, không nhìn thấy bướu cổ ở tư thế bình thường
1b. Sờ thấy, nhìn thấy ở tư thế ngửa cổ.
Độ 2 : Sờ thấy, nhìn thấy bướu cổ ở tư thế bình thường.
Độ 3 : Bướu rất to
- Triệu chứng lâm sàng tuỳ theo độ to của bướu, bướu cổ to có thể gây
khó thở ; khó nuốt.
- Bướu cổ đơn thuần thường to vừa, lan toả, mềm, đôi khi có thể có nhân.
- Không có biểu hiện suy hay cường giáp trạng : chiều cao, cânnặng,
mạch, huyết áp, tinh thần bình thường.
- Không có biểu hiện viêm cấp ; bán cấp ; mạn tính hoặc ung thư tuyến
giáp.
1.2. Xét nghiệm :
- T3 – T4 : Bình thường (T3 = 1 – 3 nmol/l, T4 = 50 – 150nmol/lít).
- TSH : Bình thường (1 – 6 mUI/ml).
- Chẩn đoán hình ảnh : ghi hình hoặc siêu âm tuyến giáp thấy kích thước
tuyến giáp to hơn bình thường, phát hiện các nhân hoặc nang tuyến giáp.
- X-quang : Tuổi xương phù hợp với tuổi thực.
- Điện tâm đồ bình thường.