Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỘNG KINH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 10 trang )

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỘNG KINH
Động kinh là bệnh co giật có tính định hình lặp lại nhiều lần, cơn xảy ra đột
ngột và ngắn, rối loạn các chức năng thần kinh trong cơn, trên điện não đồ phát
hiện được các đợt sóng kịch phát.
1. chẩn đoán :
Dựa trên lâm sàng, điện não đồ để phân loại.
1.1. Phân loại động kinh :
1.1.1. Động kinh cơn lớn
- Cơn toàn thể giật cơ và giật trương lực.
- Cơn vắng ý thức.
- Động kinh co thắt gấp (hội chứng West).
- Hội chứng Lennox – Gastaus.
1.1.2. Động kinh cục bộ
- Cục bộ đơn giản.
- Cục bộ phức hợp.
- Cơn cục bộ toàn thể hoá thứ phát.
1.2. Mô tả các dạng động kinh chính
1.2.1. Động kinh cơn lớn
 Co giật sơ sinh lành tính :
- Giật rung cơ ít khi dưới dạng tăng trương lực cơ, giật bàn chân, run
chân, giật tay, cơn có khuynh hướng lan toả từ nửa thân một bên sang bên đối
diện, kéo dài 20 – 30 giây.
- Điện não đồ giữa các cơn có thể bình thường, hình ảnh của phóng
lực chủ yếu là theta nhọn tạo ổ hoặc sóng chậm khu trú ở đỉnh, đôi khi có phóng
lực mất đồng thì liên bán cầu.
 Co giật sơ sinh lành tính gia đình :
- Giật cơ tay, chân đôi khi ngừng thở.
- Điện não đồ giữa các cơn có thể bình thường, không liên tục, hoặc có
các ổ Delta hoặc có dạng Theta nhọn, đôi khi phóng lực đồng thì cả hai bán cầu.

 Hội chứng West


Cơn giật co thắt gấp, có 3 loại cơn.
- Cơn giật cơ gấp : Trẻ gập cổ nhiều lần, hai tay co vào ngực, hai chân
co lên.
- Cơn giật co thắt duỗi : Đầu ngửa ra sau, thân ưỡn ra sau, hai tay co
lên, hai chân duỗi cứng.
- Cơn giật hỗn hợp : Đầu ngửa ra sau, thân ưỡn ra sau hai tay, hai chân
co lên phía trước.
- Điện não đồ biến đổi đặc hiệu : phóng lực không đồng thì cả hai bán
cầu loạn nhịp điện thế cao của sóng Theta, Delta 1 – 3 chu kỳ/giây, biên độ cao
trên 200 microvolt, với các sóng alpha nhọn điện thế cao.
 Động kinh cơn lớn ở trẻ nhỏ :
- Đột nhiên khóc thét mất ý thức, trẻ ngã nếu không được nâng đỡ, các
sợi cơ co cứng lại, trẻ tím, mắt nhìn ngược kéo dài 1 phút, tiếp theo giật cơ, cơn
giật nhịp nhàng tăng dần.
- Điện não đồ giữa các cơn : Phóng lực kịch phát lan toả, Theta nhọn 4
– 7 chu kỳ/giây, Alpha nhọn 8 – 13 chu kỳ/giây, gai nhọn biên độ cao trên 100
microvolt, đồng thì cả hai bán cầu.
 Động kinh cơn lớn ở trẻ lớn :
50% có triệu chứng báo trước, người bệnh cảm thấy khó chịu, đau đầu, nôn
nao kéo dài 5 – 10 giây, tiếp theo cơn gồm 3 giai đoạn.
- Giai đoạn co cứng : Bệnh nhân đột nhiên ngã xuống, bất tỉnh, các
cơn co cứng, các chi duỗi cứng, các ngón tay gấp, đầu ưỡn ngửa quay sang một
bên, hàm nghiến chặt, kéo dài 5 – 12 giây.
- Giai đoạn co giật : Tất cả các cơ của thân và chi đều xuất hiện co
giật.
- Giai đoạn duỗi : Các cơ suy kiệt nặng, cơ giãn ra các phản xạ giảm.
Bệnh nhân thở bù mạnh nhanh, phì nước bọt ra mép, sau 1 – 2 phút trở lại bình
thường.
- Điện não đồ ghi giữa các cơn : Các phóng lực kịch phát lan toả, đồng
thời cả hai bán cầu với biên độ cao nhọn, gai nhọn, nhọn 2 pha, nhọn 3 pha, Theta,

Delta. Điện não đồ ghi trong cơn sẽ xuất hiện rất nhiều nhiễu của điện cơ xen kẽ
với kịch phát và sóng chậm.
 Động kinh vắng ý thức :
- Cơn điển hình là đột nhiên mất ý thức, dừng hoạt động, mắt nhìn
trừng trừng, sững lại, không thay đổi tư thế, không vận động, ý thức trở lại sau vài
giây, sau cơn không buồn ngủ, không lẫn lộn.
- Điện não đồ thay đổi điển hình : phức hợp sóng nhọn chậm, gia nhọn
chậm, đa gai nhọn chậm 3 – 5 chu kỳ/giây (c/s). Phóng lực kịch phát đồng thì cả
hai bán cầu xuất hiện sau nghiệm pháp thở sâu, kích thích ánh sáng.
 Hội chứng Lennox Gaustaus
- Sự kết hợp của nhiều dạng co giật : cơn vắng ý thức không điển hình
kết hợp với cơn mất trương lực, cơn giật cứng cơ, kèm theo chậm phát triển tinh
thần vận động, rối loạn hành vi.
- Điện não đồ biểu hiện phức hợp, nhọn, đa nhọn sóng chậm 2 – 2 c/s,
lan toả hai bán cầu.
1.2.2. Động kinh cục bộ
 Cục bộ đơn thuần :
- Động kinh cục bộ thuỳ trán : cơn quay mắt quay đầu về một phía cơ
thể, giật khu trú nửa người lan từ một phần nhỏ đến rộng, có thể kèm theo mất
hoặc không mất ý thức.
- Điện não đồ giữa các cơn trên các chuyển đạo vùng trán trung tâm
sóng nhọn, Delta, Theta biên độ cao, đôi khi phức hợp gai sóng.
- Cơn động kinh vận động đơn thuần kiểu Bravai – Jackson : bắt đầu
co giật mắt, tiếp theo cơ mặt, sau chuyển giật tay, giật chân cùng bên có thể mất
hoặc không mất ý thức.
- Điện não đồ xuất hiện loạt kịch phát nhọn, nhọn 2 hoặc 3 pha, sóng
chậm nửa bên bán cầu, ưu thế vùng trung tâm.
- Động kinh cục bộ cảm giác (thực vật) : cơn giãn đồng tử, cơn đỏ
bừng mặt, vã mồ hôi, đau đầu, nôn, đau bụng, rối loạn nhịp thở, nhịp tim.
- Điện não đồ ghi trong cơn và giữa các cơn không có sự khác nhau :

phóng lực kịch phát gai, nhọn, chậm, phức hợp nhọn sóng chậm ở vùng đỉnh trung
tâm có khi lan ra toàn bộ một bên bán cầu, đôi khi cả hai bán cầu.
 Động kinh cục bộ phức hợp (cơn tâm thần vận động) :
- Cơn thái dương có những động tác tự động : nhai, chép miệng, cởi
khuy áo, cơn đi, cơn chạy, ngửi thấy mùi khó chịu, nhìn thấy cảnh lạ, nói nhiều.
- Điện não đồ xuất hiện hoạt động nhọn 2 pha, nhọn 3 pha, Theta đỉnh
nhọn 4-6 c/s, Delta biên độ cao ở vùng thái dương, trung tâm.
 Cơn cục bộ toàn thể hoá :
- Bắt đầu giật cục bộ một bên sau chuyển sang giật cả hai bên với biểu
hiện giật cơ, giật trương lực.
- Điện não đồ : xuất hiện phóng lực kịch phát khu trú nhọn, gai nhọn
2 – 3 pha, ổ đối sóng, Theta, Delta, sau đó kịch phát lan toả đồng thì cả hai bán
cầu.
1.3. Cần khai thác kỹ tiền sử bản thân và gia đình để tìm hiểu nguyên
nhân
1.4. Chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết
- Điện não đồ.
- Canxi, Magie, điện giải đồ.
- Siêu âm não, chụp cắt lớp điện toán (các trường hợp chậm phát triển
tinh thần, bệnh não chuyển hoá di truyền, di tật não bẩm sinh).
2. điều trị (bảng 1, 2)
Nguyên tắc điều trị :
- Chỉ điều trị khi được chẩn đoán chính xác là bệnh động kinh.
- Bắt đầu điều trị bằng một loại kháng động kinh.
- Tránh sử dụng liều cao ngay tứ khắc, liều điều trị dựa theo cân nặng.
- Kết hợp thuốc khi một loại kháng động kinh không hiệu quả.
- Điều trị liên tục. Khi uống thuốc mà không có cơn, cần phải tiếp tục
uống trong vòng 2 năm.
Bảng 1. Liều điều trị của các thuốc chống động kinh chủ yếu


Thuốc
Liều
mg/kg/ngày

Số
lần uống
Thời
gian bán
huỷ (giờ)
Tác dụng
phụ
Gacdenal 2 –
5mg/kg
1
- 2
50 -
140
Tăng động,
sa sút trí tuệ
Sodanton
(Phenytoine)
5 –
10mg/kg
1
- 2
8 -
60
Quá sản lợi,
loạng choạng, nhìn
đôi, rung giật nhãn

cầu
Tegretol
(Carbamazepine)
15 –
30 mg/kg
2
– 3
30 –
60
Loạng
choạng, nhìn đôi,
dị ứng da
Depakine 20 –
40 mg/kg
2
–3
9 –
17
Buồn nôn,
tăng cân, run, rụng
tóc, viêm gan
Ethosuximide

15 –
25 mg/kg
1
– 2
20 –
60
Buồn nôn,

thiếu máu

Bảng 2. Phác đồ điều trị các dạng động kinh

Động kinh cơn lớn Đ
ộng kinh cục bộ
Cơn lớn Cơn vắng
ý thức
H.C West

H.C Lennox
Gastaus
C
ục bộ vận
động
Depakine

Depakine Sabril Depakine
Tegretol
Tegretol Ethosuximide Depakine

Benzodiazepine

Sodanton
Gacdenal

Benzodiazepine

Cortizone


Ethosuximide
Gacdenal
Sabril
Depakine
Sodanton
Benzodiazepine
Cortizone
Điều trị ngoại trú :
- Chú ý các biểu hiện tác dụng phụ của thuốc, ngủ nhiều, ỉa chảy, dị
ứng, nổi mẩn trên da, nôn, buồn nôn.
- Giảm liều thuốc khi đã điều trị được một năm, kể từ ngày không có
cơn giật nào và đánh giá kết hợp với điện não đồ. Giảm từ từ thấp dần cứ 3 tháng
một lần, từ 1/4 liều ban đầu.
- Tư vấn cho gia đình để tránh căng thẳng, stress về tâm lý.

×