Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU - CHẮP LẸO pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.58 KB, 4 trang )



THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU
CHẮP LẸO
(Chalazion, Orgelet - Sty, Chalazia)







A. Đại cương
Lẹo là 1 áp xe của tuyến Zeiss ở ngay chân lông mi, viêm mủ tuyến bã
ở bờ mi hoặc trong chiều dầy của mi, phát bệnh cấp, thường hay tái phát.
Chắp là tuyến sụn mi bị viêm nhiễm.
YHCT gọi là Du Thâu Châm, Nhãn Đơn, Thâu Châm, Thổ Cam, Thổ
Dương.
Lẹo tương đối dễ khỏi hơn Chắp.
B. Nguyên nhân
- Do phong và nhiệt tác động lẫn nhau làm tổn hại ở vùng mi mắt, gây
ra Lẹo.
- Ăn thức ăn cay nóng nhiều, nhiệt độc của kinh Thủ và Túc Dương
Minh bốc lên gây ra Chắp.
C. Triệu chứng
- Lẹo: mi mắt mọc lên mụn dính vào mi mắt trên hoặc dưới, sưng,
nóng đỏ, đau, tiến triển mạnh, có khi sưng ít, sưng nhiều, to cả mắt và ứ phù
kết mạc (tròng trắng). Nhẹ thì 3 - 4 ngày lẹo làm mủ rồi vỡ, sạch mủ thì có
thể khỏi nhưng thường hay tái phát hết mi này sang mi khác.
- Chắp: như mụn bọc, cứng, nhỏ, u tròn, nằm sâu trong sụn mi, không
sưng đỏ, ít đau khi sờ nắn. Khi lật mi ra thấy màu tím đỏ hoặc trắng (màu


mủ ) nằm ở trong, mủ lấn vào sụn mi và lan rộng.
D. Điều trị
- CCHV Nam : huyệt Thâu Châm: người bệnh ngồi hoặc đứng, bảo
người bệnh vắt bàn tay ngược với bên mắt bệnh, mắt trái thì vắt bên pHải và
ngược lại) qua vai, bắp tay chạm vào cằm, các ngón tay áp sát nhau, đưa hết
sức ra sau, đầu ngón tay giữa chạm vào lưng chỗ nào, đó là huyệt. Thầy
thuốc vuốt da từ vai (huyệt Kiên Tỉnh (Đ.21) ) tới điểm để châm cho đến khi
da chỗ đó ư?ng đỏ, sát trùng, dùng kim Tam lăng hoặc kim khâu chích nông,
nặn máu ở điểm châm ra. 1 hoặc 2 ngày châm 1 lần. Châm 1 - 2 lần mà chưa
khỏi có thể châm nặn máu thêm huyệt Liệt Khuyết (P.7) hoặc Thiếu Thương
(P.11) .
Nguyễn-Hữu-Hách trong sách ‘Châm Cứu Học Thực Hành’ giải
thích: theo ‘Nội kinh’ tất cả các bệnh về đầu, đỉnh đầu thuộc về Tâm Hoả.
Huyệt Thâu Châm này nằm trong khoảng đốt sống lưng 3 - 6. Vùng này có
huyệt Thần Đạo (nằm ở ngang đốt sống lưng thứ 4, có tác dụng an thần,
thanh Tâm) và Linh Đài (ở ngang đốt sống lưng thứ 5, có tác dụng thanh
Tâm). Châm nặn máu 2 huyệt này có tác dụng thanh Tâm Hoả, trừ nhiệt độc.
Ngoài ra, theo nguyên tắc “Mẫu Bệnh Tử Cập” tức là bệnh của Mẹ (Tâm)
truyền sang con (Tỳ), theo nguyên tắc Ngũ Hành Tương Sinh (Hoả sinh
Thổ). Do đó, huyệt trên cũng trị được Tỳ Vị nhiệt. Mà theo YHCT, mi mắt
trên thuộc Tỳ, mi mắt dưới thuộc Vị, chữa ở Tỳ Vị, có tác động lên mi mắt.
2- Châm huyệt Nhĩ Tiêm bên bệnh, lưu kim 10 phút hoặc châm nặn
máu cũng có tác dụng tốt (Châm Cứu Học HongKong).
3- Châm huyệt Phế Du bên bệnh, nặn máu hoặc châm tả, kích thích
mạnh (Tạp chí Đông Y Việt Nam’ số 183/1983).
4- Châm Tam Âm Giao (Ty.6) sâu 1, 5 - 2 thốn, kích thích mạnh,
không lưu kim - ‘Trung Quốc Châm Cứu’ số 44/1985).
5- Dùng kim Tam Lăng châm ra máu huyệt Khúc Trì (Đtr.11), mỗi
ngày làm 1 lần (Tứ Xuyên Trung Y’ số 54/1986).


×