Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tìm hiểu ba chế độ trong Windows XP Mode.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.4 KB, 9 trang )

Tìm hiểu ba chế độ trong Windows XP Mode
Windows XP Mode là một máy ảo được
tạo bởi Windows Virtual PC trên máy
chủ Windows 7. Windows XP Mode
cung cấp ba chế độ cho phép người
dùng lựa chọn để tạo khả năng tương
thích ở các mức độ khác nhau giữa
máy ảo và máy chủ Windows 7.

Enhanced Mode và Basic Mode
Windows XP Mode cung cấp khả năng tương thích của máy
ảo với máy chủ Windows 7 bằng công cụ Integration
Components. Integration Components là một nhóm nhị phân
chạy bên trong máy ảo và giao tiếp trực tiếp với hệ điều
hành chủ. Chúng kích hoạt các tính năng tương thích như
chia sẻ bảng ghi tạm, chia sẻ máy in, chia sẻ file hệ thống
và ổ đĩa, tương thích menu Start và khả năng kết hợp file với
các ứng dụng ảo. Những tính năng này cho phép người dùng
có thể tự do chuyển đổi giữa máy ảo XP, desktop Windows 7
và các ứng dụng. Người dùng có thể chạy Windows XP Mode
như một full desktop của Windows XP theo hai chế độ khác
nhau là Enhanced Mode và Basic Mode.
1. Enhanced Mode
Enhanced Mode là chế độ mặc định trong đó máy ảo
Windows XP Mode sẽ khởi động. Đa số người dùng lựa chọn
sử dụng chế độ này vì nó dễ sử dụng và cung cấp mọi tính
năng tương thích được mô tả ở trên. Ví dụ, chế độ Enhanced
Mode cung cấp tính năng lưu trạng thái đăng nhập nên
người dùng không phải đăng nhập khi khởi chạy Windows XP
Mode, trong khi đó tính năng này không xuất hiện trong
Basic Mode. Enhanced Mode được triển khai sử dụng một


kênh kết nối dựa trên giao thức Microsoft Remote Desktop
Services RDP. Một trong những tùy chọn trên thanh công cụ
ảo trong menu Tools là Disable Integration Features (tắt bỏ
các tính năng tương thích). Khi click vào tùy chọn này bạn
sẽ chuyển máy ảo Windows XP sang chế độ Basic Mode
(hình 1).
2. Basic Mode
Basic Mode cung cấp những tính năng tương thích cơ bản
như khả năng tương thích chuột và bàn phím, hỗ trợ kết nối
USB, đồng bộ thời gian và giao tiếp giữa máy ảo và máy
chủ. Những tính năng tương thích như chia sẻ bảng ghi tạm,
chia sẻ ổ đĩa và điều hướng máy in sẽ không xuất hiện trong
chế độ này. Chế độ này rất hữu dụng cho những người dùng
có kinh nghiệm trong việc kiểm thử phần mềm vì việc hiển
thị rõ ràng các cài đặt hệ thống và những thông báo BIOS
khi máy ảo khở động là rất quan trọng. Ngoài những khắc
biệt đó thì việc sử dụng môi trường desktop Windows XP
trong chế độ Basic Mode tương tự như trong chế độ
Enhanced Mode.
Hình 1: Sử dụng menu Tools của máy ảo XP Mode để
chuyển đổi giữa chế độ
Enhanced Mode và Basic Mode.
Virtual Applications Mode – Chế độ vô hình thứ ba
Virtual Applications Mode (chế độ ứng dụng ảo) là một chế
độ thứ ba – một chế độ cung cấp khả năng tương thích của
các ứng dụng. Đây là phương thức ưu tiên để khởi chạy và
vận hành ứng dụng ảo vì chúng được tương thích hoàn toàn
với desktop Windows 7 và menu Start. Khi một ứng dụng
được cài đặt trong máy ảo Windows XP Mode, thì một
shortcut sẽ tự động được tạo trong menu Start của Windows

7. Những tính năng chính của ứng dụng ảo bao gồm:
Người dùng có thể khởi chạy và vận hành những ứng dụng
từ menu Start của Windows 7 và lưu những file được tạo
abwngf ứng dụng ảo xuống các folder của Windows 7 (ví dụ
như thư mục My Documents).
Những file được tạo bằng các ứng dụng như vậy đã được
kích hoạt những file kết hợp, có nghĩa là khi click vào
shortcut biểu tượng của những file đó thì một ứng dụng ảo
cần thiết sẽ khởi chạy và mở file này.
Biểu tượng của những ứng dụng ảo cũng có thể được tương
thích với Super Bar và Super Tray của Windows 7. Trong
hình 2, Microsoft Forefront Security vận hành như một ứng
dụng ảo được hiển thị trong khay hệ thống.
Hỗ trợ thanh ngôn ngữ được cung cấp cho các ứng dụng ảo.
Người dùng có thể khởi chạy một ứng dụng ảo trong ngôn
ngữ mong muốn, và thanh ngôn ngữ sẽ xuất hiện trên màn
hình máy chủ (hình 2) sẽ cho phép người dùng bắt đầu sử
dụng ứng dụng trong ngôn ngữ lựa chọn.
Hình 2: Sử dụng khả nang tương hợp thanh ngôn ngữ và
khay hệ thống của ứng dụng ảo.
Những ứng dụng ảo vận hành trên máy ảo có khả năng truy
cập vào các folder được lưu trữ trên máy chủ (ví dụ như My
Documents).
Người dùng cũng có thể cấu hình máy ảo XP Mode chỉ cho
phép truy cập vào các ổ đĩa được chỉ định trên máy chủ.
Người dùng có thể đồng thời sử dụng nhiều ứng dụng ảo.
Những ứng dụng này sẽ vận hành trong cùng phiên
RemoteApp được khởi chạy bởi ứng dụng đầu tiên. Do đó
việc mở các ứng dụng sau đó sẽ rất nhanh chóng.
Những tính năng tương thích cũng xuất hiện cho các ứng

dụng ảo được kích hoạt bởi giao thức RDP. Các thiết bị USB
có thể được kết nối và sử dụng bên trong ứng dụng ảo.
Người dùng cũng có thể cấu hình mọi ứng dụng ảo để ứng
dụng này tự động khởi động khi máy chủ khởi động bằng
cách bổ sung shortcut được tạo của những ứng dụng ảo vào
thư mục Startup của máy chủ. Trong hình 3, Microsoft
Outlook sẽ tự động khởi động khi Windows 7 khởi động.
Microsoft Excel được cài đặt như một ứng dụng ảo (trong số
nhiều ứng dụng ảo), như một shortcut được tạo trong
Windows XP Mode Application. Người dùng có thể khởi chạy
ứng ảo bằng shortcut này.
Hình 3: Bổ sung một ứng dụng ảo vào folder Startup của
Windows 7.
Phương pháp vận hành Virtual Applications
Khi một ứng dụng được cài đặt trong máy ảo nó sẽ được
được bổ sung vào danh sách của các ứng dụng ảo (được gọi
là danh sách Allow – cho phép) mà shortcut sẽ được đưa
sang menu Start của Windows 7. Một đối tượng Publisher
trong máy ảo lưu trữ danh sách ứng dụng này từ menu Start
của máy ảo đó (mọi profile của người dùng). Danh sách này
chỉ thay đổi khi những ứng dụng mới được cài đặt vào hay
gỡ bỏ khỏi máy ảo.
Máy ảo này cũng duy trì một danh sách khác sẽ không được
tự động tạo (được gọi là danh sách Exclude). Đây là một
danh sách tĩnh.
Công cụ Windows Remote Desktop Services RDP và
RemoteApp được thay đổi để tạo khả năng tương thích của
các ứng dụng ảo với Windows 7. Máy ảo Windows XP Mode
vận hành như một máy chủ RDP từ xa trong khi mà hình
Windows 7 hỗ trợ cho máy trạm RDP (hình 4).

Trong Windows XP Mode, cả máy ảo Windows XP Mode và
màn hình Windows 7 cùng tồn tại trên cùng một hệ thống và
được kết nối giao tiếp bằng một kênh giao tiếp chủ - khách
nền tảng RDP. Máy ỏa sẽ tự vận hành trong background và
người dùng sẽ không thấy được khi sử dụng các ứng dụng
ảo.
Giao diện GUI của ứng dụng từ phiên RemoteApp được hiển
thị trên màn hình Windows 7. Những người dùng sẽ thấy và
sử dụng ứng dụng ảo như khi họ sử dụng ứng dụng của
Windows. RemoteApp tích hợp giao diện đồ họa được thiết
kế để phản hồi khi người dùng nhấn phím hay click chuột và
đưa ứng dụng tới màn hình Windows 7, nơi chúng được hiển
thị.
Thay vì sử dụng file RDP để khởi chạy ứng dụng từ xa người
dùng sẽ phải click vào một biểu tượng file hay shortcut của
ứng dụng ảo để khở chạy ứng dụng ảo (như biểu tượng
Excel trong hình 4). Vmsal.exe, một thành phần WVPC sẽ xử
lý quá trình khởi chạy của ứng dụng ảo. Vì không liên quan
tới mạng thực nên giao tiếp này sẽ rất nhanh và hiệu quả.
Khi người dùng khởi chạy một ứng dụng ảo, trước tiên
Vmsal.exe sẽ khởi chạy máy ảo Windows XP Mode rồi tạo
một kết nối tới máy ảo và bắt đầu phiên RemoteApp. Những
thành phần của ngăn xếp RDP sẽ được khởi chạy trong phiên
làm việc này. Một kênh ảo của RDP sẽ thiết lập một kết nối
giữa máy chủ và máy ảo. Những yêu cầu từ máy chủ được
gửi tới máy ảo sẽ được thực thi trong máy ảo, tương thụ
phương pháp chúng được thực hiện trong RemoteApp.
RemoteApp Logic sẽ kiểm tra trên danh sách Allow và khởi
chạy ứng dụng trong máy ảo.
Ứng dụng trong máy ảo sẽ tọa một cửa sổ. Cửa sổ liên kết

các thông báo sẽ được gửi tới màn hình của Windows 7. Một
plug-in sẽ tạo cửa sổ proxy phù hợp trên màn hình Wondows
7 và hiển thị giao diện người dùng của ứng dụng.
Những thông tin người dùng nhập vào sẽ được chuyển tiếp
tới máy ảo. Khi người dùng đóng cửa ssor ứng dụng ảo thì
ứng dụng đó sẽ thoát trong máy ảo đó. Máy ảo này sẽ ngủ
đông trong vòng 5 phút sau khi ứng dụng ảo cuối cùng được
đóng lại để chuyển sang tài nguyên máy chủ. Người dùng có
thể tùy chỉnh lại khoảng thời gian này.

Hình 4: Cấu trúc ứng dụng ảo của Windows XP Mode và
RemoteApp.
Theo Quantrimang

×