Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Môi trường và chính sách kinh doanh của Hà Nội - Mở Đầu ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.27 KB, 5 trang )

Môitrườngvàchínhsách
kinhdoanhcủaHàNội

Kenichi Ohno
Môi trường và chính sách kinh doanh của Hà Nội

Danh mục các từ viết tắt


ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
BOT Xây dựng khai thác và chuyển giao
Bộ KHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BQL Ban quản lý
BR-VT Bà Rịa – Vũng Tàu
CCN Cụm công nghiệp
CDMA Công nghệ truyền thông di động sóng ngắn
CHKQT Cảng hàng không quốc tế
CSHT Cơ sở hạ tầng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DPI Sở Kế hoạch và Đầu tư
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
DWT Tải trọng tàu
EU Cộng đồng châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GTCC Giao thông công chính
GTVT Giao thông vận tải
HAIDEP Chương trình Phát triển Đô thị Tổng thể thủ đô Hà Nội
HAPI Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
HOUTRANSS Nghiên cứu về Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu Khả thi
về Giao thông đô thị tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
ICD Cảng cạn container


JETRO Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản
KCN Khu công nghiệp
KCNC Khu công nghệ cao
KCX Khu chế xuất
KOTRA Trung tâm xúc tiến Đầu tư Thương mại Hàn Quốc
v
Môi trường và chính sách kinh doanh của Hà Nội

LDIF Quỹ đầu tư phát triển địa phương
MPDF Chương trình Phát triển dự án Mê Kông
MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam
MT Bộ giao thông vận tải
PCU Đơn vị vận tải
QL Đường quốc lộ
ROV Phần còn lại của Việt Nam
TDSI Viện chiến lược và Phát triển giao thông
TEDI Tổng Công ty Tư vấn và Thiết kế Giao thông Vận tải
TEU Đơn vị tương đương với 20 feet
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Uỷ ban nhân dân
UK Vương Quốc Anh
UNCTAD Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên hợp quốc
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
US Hoa Kỳ
USD Đô la Mỹ
VCCI Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
VDF Diễn đàn Phát triển Việt Nam
VIR Thời báo Đầu tư Việt nam
VNCI Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam
VND Đồng Việt Nam

VRA Cục Đường bộ Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới
vi
Môi trường và chính sách kinh doanh của Hà Nội


LỜI NÓI ĐẦU

Từ các sản phẩm chủ lực tới môi trường kinh doanh
Trong giai đoạn 2001 – 2005, Hà Nội tiếp tục khẳng định vai trò của một
trung tâm chính trị, kinh tế xã hội của cả nước. Kinh tế Hà Nội đã đạt được
những thành tựu quan trọng. Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng hiện
đại, đến cuối năm 2005, dịch vụ chiếm 57,5% GDP của thủ đô, công nghiệp
đóng góp 40,5% và nông nghiệp chỉ còn 2,0%, trước thời hạn 5 năm so với
mục tiêu trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội thủ đô Hà Nội thời kỳ
2001 – 2010. Hà Nội cũng định hướng tập trung vào việc phát triển và nâng
cao trình độ, chất lượng các ngành dịch vụ chủ chốt như thông tin viễn thông,
du lịch, thương mại, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo nhân lực. Công
nghiệp được xây dựng theo hướng có chọn lọc, đột phá vào những ngành
hàng, sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng
chất xám cao. Ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ký Quyết
định số 113/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp
thành phố Hà Nội đến năm 2010, quy định các ngành công nghiệp chủ lực
của Hà Nội là: Điện tử - Công nghệ thông tin, Cơ khí, Chế biến thực phẩm -
đồ uống, Dệt may, Vật liệu xây dựng - trang trí nội thất cao cấp.
Vấn đề hiện nay là làm như thế nào để các ngành kinh tế chủ lực được xác
định thực sự phát huy được vai trò và ảnh hưởng lan toả của mình, tạo một
sức đột phá mới trong phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô. Trong bối cảnh
các nguồn lực của Chính quyền còn hạn chế, việc lựa chọn phát triển các
ngành kinh tế sẽ không phụ thuộc nhiều vào mong muốn của các nhà hoạch

định chính sách mà chủ yếu do thị trường, các doanh nghiệp và các nhà đầu
tư quyết định. Chính vì vậy, trong quá trình làm việc giữa Đại học Kinh tế
Quốc dân, Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF) và Sở Khoa học Công nghệ
thành phố Hà Nội, các nhà khoa học đã đề xuất một cách tiếp cận tương đối
mới. Cốt lõi của cách tiếp cận mới này là Chính quyền sẽ tập trung tạo dựng
một môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng với những định hướng
chính sách rõ ràng và minh bạch, tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư từ
vii
Môi trường và chính sách kinh doanh của Hà Nội

mọi nguồn, từ đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) và gián tiếp (IFI) tới các
nguồn vốn trong nước. Công việc còn lại của các nhà đầu tư là lựa chọn
những lĩnh vực kinh doanh phù hợp nhất với khả năng của họ và thị trường.
Môi trường kinh doanh của Hà Nội được tập trung vào những nội dung cơ
bản sau đây:
 Hình ảnh của Hà Nội trong con mắt của các nhà đầu tư
 Quan hệ giữa chính quyền và doanh nghiệp trên địa bàn
 Chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp được xem xét từ 03 góc độ
chủ yếu: chi phí vận chuyển, chi phí mặt bằng kinh doanh (các khu
công nghiệp) và chi phí vốn
 Môi trường tự nhiên: mức độ ô nhiễm, chi phí bảo vệ môi trường
Mặc dù không phải tất cả các yếu tố của môi trường kinh doanh đã được đề
cập nhưng đây là những yếu tố cốt lõi quyết định mức độ hấp dẫn của Hà Nội
như một địa điểm đầu tư. Mặt khác, cũng cần phải xem xét Hà Nội như một
phần hữu cơ của môi trường kinh doanh của cả nước. Trên cơ sở đó, xác định
những cơ hội và khả năng của Hà Nội để bứt phá.
Trong quá trình thực hiện, các cán bộ nghiên cứu đã nhận được sự ủng hộ và
giúp đỡ của các cơ quan ban ngành của Chính quyền Thành phố Hà Nội, đặc
biệt là Sở Khoa học Công nghệ, các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô. Các
nhà khoa học Nhật Bản đã có những đóng góp quan trọng cả về nội dung và

phương pháp nghiên cứu. Tất cả những yếu tố đó đã tạo nguồn sức mạnh cho
các cán bộ khoa học của Đại học Kinh tế Quốc dân, đang làm việc tại
Diễn đàn Phát triển Việt Nam hoàn thành công trình với niềm tin và mong
muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển Thủ đô, hướng tới
1000 năm Thăng Long.
Hà Nội, tháng 12 năm 2006
viii

×