SÁCH Y HỌC CỔ TRUYỀN
BỆNH VỀ MẮT
MẮT MỘNG – MỘNG THỊT
Đại cương
Mộng mắt là một nếp gấp của kết mạc, phát triển dần dần vào đến
giác mạc.
Mộng thịt là 1 chứng bệnh đặc biệt biểu hiện ở mắt bằng sự xuất hiện
1 màng đục hình tam giác mà đỉnh hướng về trung tâm của trịng đen, đáy ở
trên kết mạc nhãn cầu, gọi là chân mộng. Trên mộng thịt cĩ thể cĩ ít nhiều
mạch máu.
Cĩ loại mộng mầu đỏ với mạch máu dầy đặc, cĩ loại mầu trắng bạc…
Dù mộng thịt cĩ nhiều hình dạng khác nhau như nhọn, trịn… nhưng tất cả
các mộng thịt đều cĩ chung 1 đặc điểm là đầu mộng thịt dính chặt vào tổ
chức của nhãn cầu ở dưới. Nam bị nhiều hơn nữ.
Thuộc loại Nơ Nhục Phàn Tinh của YHCT.
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (OMS), mộng mắt được chia mà 4 độ
như sau:
+ Mộng độ I: Mộng mới bị đến rìa giác mạc, mộng cịn non.
+ Mộng độ II: Mộng bị vào đến điểm giữa của khoảng cách từ rìa giác
mạc đến bờ đồng tử.
+ Mộng độ III: Mộng đã lan đến bờ đồng tử.
+ Mộng độ IV: Mộng đã bị qua bờ đồng tử.
Theo khuyến cáo của các chuyên gia thì mộng độ I khơng cần phải
giải phẫu, mộng độ II và III, nên giải phẫu cịn mộng độ IV bắt buộc phải
giải phẫu nếu khơng mộng sẽ che kín đồng tử.
Nguyên nhân
+ Theo YHHĐ: cĩ thể do 1 số yếu tố gây kích thích mắt như giĩ, bụi,
ánh nắng, nước bẩn…
+ Theo YHCT, cĩ thể do:
. Kinh Tâm, Phế cĩ phong nhiệt ủng thịnh, làm cho mạch lạc bị ứ trệ,
huyết ủng tắc ở mắt.
. Ăn uống thức ăn cay nĩng, Tỳ Vị tích nhiệt cơng lên mắt gây nên
bệnh.
. Lao dục quá độ, Tâm âm bị hao tổn, thận tinh bị che lấp, thủy khơng
chế được hỏa, hư hỏa bốc lên gây nên viêm.
Triệu chứng
Thường từ gĩc trong của mắt nổi lên một hột như cục thịt nhỏ, dần dần
lan ra. Mộng cĩ hình tam giác, đỉnh hướng vào giác mạc cịn đáy ở trên kết
mạc, nhãn cầu. Mộng phát triển từ từ, cĩ trường hợp rất chậm, cĩ khi 3-5 năm
hoặc nhiều hơn. Thường loại mộng cĩ đầu mộng trắng đục là loại mộng đang
phát triển.
Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
1-Tâm Phế Cĩ Phong Nhiệt
Chứng: Mộng thịt mới mọc, mắt cảm thấy hơi ngứa, dính. Ở mắt thấy
cĩ mộng,cĩ nhiều mạch máu ở trịng trắng, lan đến trịng đen, miệng khơ, nước
tiểu vàng, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhạt.
Điều trị: Khứ phong, thanh nhiệt. Dùng bài Chi Tử Thắng Kỳ Thang
(15) Gia Giảm.
(Bạch tật lê, Thuyền thối, Cốc tinh thảo, Thảo quyết minh, Cúc hoa,
Mật mơng hoa, Mạn kinh tử, Mộc tặc để khứ phong nhiệt, thối ế mạc; Kinh
giới, Phịng phong, Xuyên khung, Khương hoạt để khứ phong, tán tà, tiết ủng
trệ; Chi tử, Hồng cầm, Cam thảo để thanh nhiệt, tả hỏa).
2- Tỳ Vị Cĩ Thực Nhiệt
Chứng: Mộng thịt dầy, cĩ nhiều mạch máu nhỏ chung quanh, nhiều
ghèn dính, khát, muốn uống, táo bĩn, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.
Điều trị: Tả nhiệt, thơng phủ. Dùng bài Tả Tỳ Trừ Nhiệt Ẩm Gia
Giảm (91).
(Đại hồng, Mang tiêu, Hồng liên, Hồng cầm tả nhiệt, thơng phủ; Xa
tiền tử, Sung úy tử tả nhiệt, thơng trệ; Hồng kỳ, Phịng phong, Cát cánh sơ
phong, tán tà (Trung Y Ngũ Quan Khoa Học).
Thanh Tinh Tán (109).
2-Âm Hư Hỏa Vượng
Chứng: Mộng thịt mầu hồng nhạt, đầu bằng, mầu trắng, thường tụ ở
chỗ trịng trắng trịng đen giao nhau, mắt ngứa, dính, phiền nhiệt, miệng lưỡi
khơ, nước tiểu vàng, đỏ.
Điều trị: Tư âm, giáng hỏa.
Dùng bài Tri Bá Địa Hồng Hồn Gia Giảm (130).hoặc Tiêu Chướng
Cứu Tinh Thang (121).
Thuốc tra: Thối Ế Quyển Vân Tán (111).