Tải bản đầy đủ (.doc) (273 trang)

giáo án ngữ văn 11 ban chuẩn trọn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 273 trang )

Tiết 1,2
Soạn: 19.8.2009
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Lê Hữu Trác)
A/ MỤC TIÊU : Giúp học sinh
1. Kiến thức::
- Hiểu đặc điểm của thể kí sự và phát hiện nét riêng của ngòi bút kí sự Lê Hữu Trác.
- Cảm nhận giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng với nhân cách thanh cao của HẢI
THƯỢNG LÃN ÔNG LÊ HỮU TRÁC
2. Kĩ năng:: Rèn luyện cho hs kĩ năng đọc – hiểu văn bản thể kí
3. Thái độ: Bồi dưỡng hs lòng mến mộ, tự hào về nhân cách danh y LHT
B/ PHƯƠNG PHÁP:: Phát vấn – đối thoại, Diễn dịch, Thảo luận – thực hành
C/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên: SGK, SGV, GA., TP “Thương kinh kí sự”
2. Học sinh:: SGK, Vỡ soạn
D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định:(1’)
II. Kiểm tra bài cũ:
III. Bài mới:
1. Đặt vấn đề : Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác không chỉ là một danh y nổi tiếng của VN
mà ông còn được người đời biết đến như là một nhà văn. Chúng ta hãy cùng tiếp cận một tp
nổi tiếng của ông, tp “Thượng kinh kí sự” qua đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”
2. Triển khai bài mới :
a. Hoạt động 1:(7’) Tìm hiểu chung
Cách thức hoạt động của thầy và trò
HS đọc và tóm tắt tiểu dẫn SGK tr 3 (5’)
GV: Em biết gì về Lê Hữu Trác? Đặc trưng thể kí?
Nội dung tp “Thượng kinh kí sự”? Vị trí đoạn
trích?
HS: làm việc cá nhân độc lập
Nội dung kiến thức


I/ Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: LÊ HỮU TRÁC (1724-1791).
-Biệt hiệu: HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG -> Tấm lòng
đối với quê cha đất tổ (Phủ Thượng Hồng, trấn Hải
Dương)
→ ÔNG gắn phần lớn cuộc đời, hoạt động y học và
trước tác với quê ngoại ở Hà Tĩnh.
- Danh y, nhà văn, nhà thơ - “Hải Thượng y tông
tâm lĩnh” (66 quyển)
2. Tác phẩm: Thượng Kinh Kí Sự
-Là phần cuối của bộ “Hải thượng y tông tâm
lĩnh”.
3. Đoạn trích: ”Vào phủ chúa Trịnh”:
Nội dung: Nói việc Lê Hữu Trác lên kinh đô, vào
phủ Chúa để bắt mạch, kê đơn cho thế tử Trịnh
Cán
b. Hoạt động 2:(35’) Đọc và tìm hiểu quang cảnh trong phủ chúa
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv : Quang cảnh phủ chúa trong cái nhìn của tác
Nội dung kiến thức
II/ Đọc hiểu văn bản:
1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 1
giả có gì đặc biệt? Ấn tượng?
Gợi ý:

- Lối vào phủ?
- Nội cung?
Học sinh thảo luận nhóm
Gv : Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa được
miêu tả như thế nào? Nêu ấn tượng?
Hs thảo luận nhóm
phủ Chúa.
a. Quang cảnh:
- Lối vào: cây lạ, đá lạ, chim, hoa, hành lang quanh
co…
- Nội cung: Nhà Đại Đường, Quyển Bồng, Gác Tía,
cột nhà, đồ đạc đều sơn son thếp vàng – gam màu
chủ đạo , màu của hành thổ, biểu tượng cho quyền
lực của nhà vua=> quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung
thực-> phủ chúa tráng lệ, lộng lẫy, xa hoa, quyền
uy tuyệt đối.
b. Cung cách sinh hoạt:
- Muốn vào phủ phải có thẻ, phải qua nhiều lần cửa
có vệ sĩ gác nghiêm ngặt
- Nói năng, hành xử: tuân thủ nghiêm nhặt nghi
thức, khuôn phép(vào lạy, ra lạy, nói năng cung
kính)
- Những từ ngữ vốn chỉ dùng cho vua, đều được
dùng đối với chúa: thánh chỉ, thánh thượng
 quyền uy tuyệt đối cùng với cuộc sống xa hoa
và sự lộng quyền của nhà chúa.
=> bức tranh hiện thực sinh động đời sống nơi phủ
chúa
Tiết 2
c. Hoạt động 3:(15’) Thế tử Cán

Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv : Hình ảnh Trịnh Cán được tái hiện như thế
nào? Cách miêu tả ấy gợi liên tưởng về điều gì?
Hs thảo luận nhóm
Nội dung kiến thức
2. Thế tử Cán:
- Hình vóc: tinh khí khô hết, da mặt khô, gân thời
xanh, rốn lồi to, nguyên khí hao mòn, thương tổn
quá mức. Bên ngồi cổ trướng, bên trong thì
trống…-> một con bệnh trầm kha đang sống thoi
thóp=> biểu trưng cho tập đồn pk Lê – Trịnh:
mục ruỗng, đổ nát sắp sửa bị diệt vong
d. Hoạt động 4:(15’) Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác giả
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv :Thái độ, tâm trạng, cách lập luận của Lê
Hữu Trác khi bắt bệnh? Nhận xét về nhân cách
ông.
Hs thảo luận nhóm
Nội dung kiến thức
3. Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác
giả :
- lưỡng lự khi bắt bệnh cho thế tử: nếu mình làm có
kết quả…-> không màng danh lợi, thích c/s thanh
đạm nơi quê kiễng
- suy nghĩ: cha ông ta…-> giàu y đức, chữ TÂM
trong sáng vô ngần
- cách lập luận của LHT khác với quan chánh
đường và lương y của 6 cung 2 viện, ông bảo vệ
đến cùng quan điểm của mình-> giàu bản lĩnh, kiến
thức: y học uyên thâm

=> Xứng đáng là danh y HẢI THƯỢNG LÃN

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 2
ÔNG.
e. Hoạt động 5:(5’) Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv : chỉ ra những nét đặc sắc trong bút pháp kí
sự của tác giả.
Học sinh suy nghĩ trả lời
Nội dung kiến thức
4. Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả:
-Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh
động , kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự
chú ý của người đọc, không bỏ xót những chi tiết
nhỏ tạo nên cái thần của cảnh vật và sự việc →
Đoạn trích có giá trị hiện thực hết sức sâu sắc.
- Đan xen thơ-> tp kí nhưng đậm đà chất trữ tình.
f. Hoạt động 6:(5’) Tổng kết
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv : Qua tìm hiểu văn bản, em hãy khái quát
những nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật văn
bản
Học sinh suy nghĩ trả lời
Nội dung kiến thức
III / Tổng kết (Ghi nhớ)
IV .Củng cố:: Hãy nói rõ giá trị hiện thực của đoạn trích?

V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:
- Chuẩn bị bài“Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”
E/ RÚT KINH NGHIỆM



G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 3
Tiết 3,
12
Soạn 21.8.2009
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A/ MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
1. Kiến thức: Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong
lời nói của cá nhân và mối tương quan giữa chúng.
2. Kĩ năng: - Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, đồng
thời rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân, biết phát huy phong cách
ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung.
3. Thái độ : Có ý thức đúng đắn trong sử dụng ngôn ngữ
B/ PHƯƠNG PHÁP:: Hướng dẫn, trao đổi và thảo luận và luyện tập
C/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH::
1. Giáo viên: SGK, SGV, SBT, GA
2. Học sinh:: SGK, Vỡ soạn bài
D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định: (1’)
II. Kiểm tra bài cũ:
III. Bài mới:

1. Đặt vấn đề : Ngôn ngữ là tài sản chung
2. Triển khai bài mới :
a. Hoạt động 1: (10’) Tìm hiểu mục I
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv : Phương tiện giao tiếp chung cơ bản nhất
của con người là gì?
Học sinh suy nghĩ trả lời
Gv : Tính chung của ngôn ngữ gồm những yếu tố
nào?
+ Yêu cầu cho học sinh: ví dụ
+ Tính chung trong ngôn ngữ cộng đồng còn
được biểu hiện qua những quy tắc nào?
+ Yêu cầu học sinh: đặt câu: Câu đơn; câu ghép,
câu phức và chỉ ra quy tắc cấu tạo câu.
+ Giáo viên đưa ra ví dụ, yêu cầu học sinh: xác
định nghĩa của từ:
Nội dung kiến thức
I. NGÔN NGỮ – TÀI SẢN CHUNG CỦA XÃ
HỘI
- Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một
cộng đồng xã hội. Đó là phương tiện giao tiếp
chung của xã hội. Phương tiện đó vừa giúp cho
mỗi cá nhân trình bày những nội dung mà mình
muốn biểu hiện vừa giúp họ lĩnh hội được lời nói
của người khác. Vì vậy mỗi cá nhân phải biết tích
luỹ và sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã
hội.
- Tính chung của ngôn ngữ bao gồm:
+ Các yếu tố chung: Các nguyên âm, phụ âm,
thanh điệu; các tiếng; các từ; các ngữ cố định…

+ Các quy tắc và phương thức chung trong việc
cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ:
. Quy tắc cấu tạo kiểu câu
. Phương thức chuyển nghĩa của từ.
b. Hoạt động 2:(20’): Tìm hiểu mục II
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv : Cái riêng của lời nói cá nhân gồm những
Nội dung kiến thức
II. LỜI NÓI, SẢN PHẨM RIÊNG CỦA CÁ
NHÂN
- Khi giao tiếp, mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 4
phương diện nào?
Học sinh suy nghĩ trả lời
Gv : Yêu cầu học sinh: tìm hiểu các ví dụ xét hiệu
quả của cách dùng từ:
.“Nắng xuống trời lên sâu chót vót”
.“Tôi muốn buộc gió lại”
chung để tạo ra lời nói, đáp ứng nhu cầu giao tiếp.
Lời nói của cá nhân vừa có tính chung vừa có sắc
thái riêng.
- Cái riêng của cá nhân bao gồm các phương
diện:
+ Giọng nói cá nhân
+ Vốn từ ngữ cá nhân: phụ thuộc vào: Lứa tuổi,

giới tính, cá tính, nghề nghiệp, trình độ hiểu biết,
địa phương sinh sống…
+ Sự chuyển đổi sáng tạo khi sử dụng từ ngữ
chung quen thuộc.
+ Việc tạo ra các từ mới.
+ Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo quy tắc chung,
phương thức chung.
- Biểu hiện rõ nhất của nét riêng trong lời nói cá
nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân.
VD: Ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương sắc cạnh, cá
tính, còn ngôn ngữ thơ của Nguyễn Khuyến giản
dị, sâu sắc.
c. Hoạt động 3: (10’) Luyện tập
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Bài 1: Yêu cầu học sinh: xác định nghĩa gốc của
từ “thôi” và nghĩa trong thơ Nguyễn Khuyến.
-> Nhận xét?
Bài 2: Nhận xét cách sắp xếp từ trong hai câu thơ
của Hồ Xuân Hương, nhận xét?
Nội dung kiến thức
* LUYỆN TẬP:
Bài 1:
• “Thôi”:
Nghĩa gốc: Chấm dứt, kết thúc một hoạt động
Nghĩa mới trong thơ: Chấm dứt, kết thúc cuộc
đời -> cách nói sáng tạo nhằm tránh né, giảm nhẹ
sự đau thương.
Bài 2:
- Cách sắp xếp sáng tạo: Đảo ngữ (động từ +
thành phần phụ + chủ ngữ)

->Tạo nên âm hưởng mạnh mẽ cho câu thơ vàtô
đậm các hình tượng thơ.
Tiết 2
d. Hoạt động 4:(10’) Tìm hiểu mục III
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv Yêu cầu học sinh: đọc SGK và rút ra nhận xét
về mối quan hệ này?
Học sinh làm việc độc lập
Nội dung kiến thức
III. QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ CHUNG
VÀ LỜI NÓI CÁ NHÂN:
Giữa ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội và lời
nói của cá nhân có mối quan hệ hai chiều: Ngôn
ngữ chung của xã hội là cơ sở để sản sinh và lĩnh
hội lời nói cá nhân. Ngược lại trong lời nói cá
nhân vừa có phần biểu hiện của ngôn ngữ chung,

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 5
vừa có nét riêng. Hơn nữa, cá nhân có thể sáng
tạo góp phần làm biến đổi và phát triển ngôn ngữ
chung.
e. Hoạt động 5: (30’) Luyện tập
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Câu 1: Xác định nghĩa của từ “nách” trong câu
thơ của Nguyễn Du? Nguyễn Du đã có sự sáng
tạo như thế nào?

Câu 2: Yêu cầu học sinh: trả lời câu hỏi:
- Xác định nghĩa gốc của từ “xuân”?
- Xác định nghĩa của từ “xuân” trong từng câu
thơ. Chỉ ra từ nào được dùng với nghĩa chung, từ
nào được tác giả dùng theo sự sáng tạo riêng của
tác giả?
Câu 3: Yêu cầu học sinh: phân tích sự sáng tạo
của tác giả khi dùng từ “mặt trời”.
Câu 4:
- Yêu cầu học sinh: xác định từ nào mới được
sáng tạo?
- Phân tích sự sáng tạo đó: Chúng được tạo ra dựa
vào tiếng nào có sẵn và theo công thức cấu tạo từ
Nội dung kiến thức
* PHẦN LUYỆN TẬP:
Câu 1: Từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du
chỉ góc tường. Nguyễn Du đã chuyển từ “nách”
từ nghĩa chỉ vị trí trên thân thể con người sang
nghĩa chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức tường tạo
nên một góc -> đây là nghĩa chuyển, được tạo ra
theo phương thức chuyển nghĩa chung của TV –
phương thức ẩn dụ.
Câu 2:
- “Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại”
+ “Xuân”: Vừa là nghĩa chỉ mùa xuân vừa là
nghĩa chỉ sức sống, tuổi xuân của người phụ nữ.
- “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”
+ “Xuân”: Mang nghĩa sáng tạo riêng chỉ vẻ đẹp,
sự trẻ trung của người con gái.
- “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân”

+ “Xuân”: Mang nghĩa sáng tạo riêng chỉ chất
men say nồng của rượu ngon và chỉ sự thắm thiết
đậm đà trong tình cảm bạn bè.
- “Mùa xuân……… càng xuân”.
+ “Xuân” (1): Nghĩa chung: Mùa xuân
+ “Xuân” (2): Nghĩa sáng tạo riêng: Sức sống
mới, tươi đẹp.
Câu 3:
a) “Mặt trời……….sập cửa”.
+ “Mặt trời”: Nghĩa gốc – nghệ thuật nhân hố.
b) “Từ ấy………mặt trời………qua tim”
+ “Mặt trời”: Chỉ lý tưởng cách mạng
c) Mặt trời (1): Nghĩa gốc.
Mặt trời (2): Nghĩa sáng tạo riêng – nghệ thuật
ẩn dụ: Chỉ đứa con trên lưng – đó là niềm vui,
niềm hạnh phúc mang lại niềm tin ánh sáng cho
người mẹ.
Câu 4:
a) – Từ “mọn mằn”: Dựa vào tiếng “mọn”
- Phương thức cấu tạo:
+ Quy tắc tạo từ láy 2 tiếng, lặp lại phụ âm đầu
(m).

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 6
như thế nào?
- Yêu cầu học sinh: tìm thêm ví dụ những từ cùng

kiểu cấu tạo trên.
+ Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau.
+ Tiếng láy lặp lại âm đầu (m), nhưng đổi vần
thành vần (ăn).
b) – Từ “giỏi giắn”: Dựa vào tiếng “giỏi”
- Phương thức cấu tạo: (giống từ câu a)
c) – Từ “nội soi”: Dựa vào 2 tiếng có sẵn “nội
soi”.
- Phương thức cấu tạo từ ghép chính phụ: Tiếng
chính chỉ hoạt động (đứng sau) tiếng phụ bổ sung
ý nghĩa đi trước.
IV. Củng cố: (3’) - Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện qua những yếu tố nào?
- Nét riêng của lời nói cá nhân được biểu hiện ra sao?
V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:
- Về nhà học bài, làm bài tập trong sách giáo khoa vào vỡ
- Tìm những ví dụ trong thơ văn để cho thấy sự sáng tạo cá nhân trong việc vận dụng ngôn ngữ
chung
- Chuẩn bị bài tiếp theo
E. RÚT KINH NGHIỆM:



G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 7
Tiết 4
Soạn ngày 22.8.2009
BÀI VIẾT SỐ I

(Nghị luận xã hội)
A/ MỤC TIÊU :
1. Kiến thức:: - Học sinh biết huy động kiến thức: về văn học và những hiểu biết về đời sống
xã hội vào bài kiểm tra.
- Củng cố: cho học sinh kiến thức: về văn nghị luận đã học ở THCS và học kì II ở lớp 10.
2. Kĩ năng: biết vận dụng những hiểu biết về đề văn, luận điểm và các thao tác lập luận đã học
để viết bài văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sống. Biết trình bày và diễn đạt nội dung bài
viết một cách rõ ràng, mạch lạc, đúng quy cách.
3. Thái độ: hs có thái độ đúng trong học tập: học đi đôi với hành
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên: Sgk, Sgv, G.án
2. Học sinh:: Vỡ làm văn
C/ PHƯƠNG PHÁP: : Thực hành
D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
I.Ổn định:(1’)
II. Viết bài:
Hoạt động 1: Gv Chép đề lên bảng
Hoạt động 2:Gv theo dõi hs làm bài.
Hoạt động 3: Thu bài
III. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà : Chuẩn bị bài Tự tình
E/ RÚT KINH NGHIỆM:


Đề và đáp án:
I.Đề ra: Anh (chị) hãy bàn về “Học sinh: với phép ứng xử nói năng”.
II.Đáp án:
MB:
Học sinh: có thể đặt vấn đề bằng nhiều cách diễn đạt khác nhau song phải nêu được vấn đề
nghị luận: thực trạng ứng xử nói năng của một bộ phận không nhỏ trong học sinh hiện nay rất đáng
được quan tâm.

TB:
- Nhận định ứng xử nói năng là một kĩ năng hết sức quan trọng trong giao tiếp của mọi thời, là
một phương diện để đánh giá khía cạnh văn hóa của một cá nhân con người. Rèn luyện để ứng xử nói
năng có văn hóa là một yêu cầu tất yếu đối với con người nói chung, đặc biệt càng có ý nghĩa bức
thiết đối với học sinh
+ Lí giải.
- Nêu thực trạng ứng xử nói năng kém văn hóa của một bộ phận không nhỏ trong hs hiện nay.
Nguyên nhân.
- Thái độ của người viết. Phân tích mặt không đẹp. Biểu dương, khuyến khích, đề cao hành vi
ứng xử nói năng có tính văn hóa

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 8
KB:
- Khẳng định hành vi ứng xử nói năng có tính văn hóa là hành vi đẹp có giá trị vĩnh cửu, đòi
hỏi con người luôn luôn hướng tới.
- Xã hội chỉ tôn trọng những ai biết ứng xử nói năng có tính văn hóa.
- Liên hệ bản thân.
ĐIỂM 9 >10: Bài có kết cấu mạch lạc, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc, đáp ứng những yêu cầu
trên.
ĐIỂM 7>8: Căn bản đáp ứng những yêu cầu trên, kết cấu bài gọn, diễn đạt tương đối tốt, có
thể còn có một vài sai sót nhỏ về lỗi chính tả.
ĐIỂM 5>6: Diễn đạt hợp lí, nắm được sơ lược những yêu cầu trên, còn mắc phải từ 5 đến 6
lỗi chính tả.
ĐIỂM 3>4 : Hiểu đề một cách sơ lược, diễn đạt lúng túng, sai nhiều lỗi chính
tả, ngữ pháp.
ĐIỂM 1>2 : Không đạt các yêu cầu trên.

ĐIỂM 0 : Để giấy trắng, hoặc viết linh tinh không phù hợp yêu cầu đề


G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 9
BIỂU ĐIỂM
Tiết 5
Soạn 25.8.2009
TỰ TÌNH II
(Hồ Xuân Hương)
A/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:: Cảm được tâm trạng buồn tủi, phẫn uất và khát vọng sống hạnh phúc ở nữ sĩ
Xuân Hương; Thấy được tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương.
2. Kĩ năng:: Rèn luyện kĩ năng: đọc – hiểu văn bản trữ tình – thể thơ Thất ngôn bát cú đường
luật
3. Thái độ: Có cái nhìn cảm thông đối với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ
B/ PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, chia nhóm thảo luận, bình giảng, tích hợp
C/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên: Sgk, Sgv, G.án
2. Học sinh:: Sgk, Vỡ soạn
D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định:(1’)
II. Kiểm tra bài cũ:: (5’) Em biết gì về LHT? Thượng kinh kí sự là gì? Đặc sắc về nội dung?
III. Bài mới:
1. Đặt vấn đề : Thơ là tiếng lòng. Làm thơ trước hết là để bày tỏ nỗi lòng của mình. Tự tình II
là bài thơ hay nằm trong chùm thơ Tự tình gồm 3 bài của nữ sĩ. Chúng ta hãy đến với thi phẩm.
2. Triển khai bài mới :

a. Hoạt động 1: (8’) Tìm hiểu chung
Cách thức hoạt động của thầy và trò
HS đọc tiểu dẫn
Gv cho học sinh trình bày khái quát về tác giả, tác
phẩm: xuất xứ, bố cục, chủ đề
Gv chốt lại
Nội dung kiến thức
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Hồ Xuân Hương(chưa rõ năm sinh –mất).
→ Cuộc đời bà tình duyên ngang trái, éo le.
-Sáng tác tập thơ “Lưu hương kí" gồm 26 bài chữ
Nôm và 24 bài chữ Hán,
-Nội dung sáng tác: Khẳng định, đề cao vẻ đẹp và
khát vọng của người phụ nữ bằng tiếng nói
thương cảm, đậm đà chất dân gian.
(từng được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm.)
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ:“Tự tình II” nằm trong chùm thơ Tự
tình, gồm 3 bài thất ngôn bát cú Đường luật bằng
chữ Nôm.
b. Bố cục:
Đề: Đêm khuya với nỗi buồn tủi.
Thực: Tình cảnh thực tại của Xuân Hương.
Luận: Nỗi niềm phẩn uất.
Kết: Tâm trạng chán chường, buồn tủi.
c. Chủ đề: Nói lên bi kịch duyên phận và khát
vọng sống, hạnh phúc của người phụ nữ.

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản


Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 10
b. Hoạt động 2: (25’) Đọc hiểu bài thơ
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv : N/v t tình tự tình trong hòan cảnh đặc biệt
ntn? Hai chữ văng vẳng gợi lên không gian? âm
thanh trống dồn cho em cảm nhận ntn về tâm
trạng n/v tt? Chữ trơ? Cảm nhận câu 2?
Hs làm việc độc lập

Gv: Để chống lại nổi cô đơn, tủi hổ… n/v tt đã
làm gì? Kết quả? Câu thơ vầng trăng… có phải
tả cảnh thực? Hay gợi ra một ý niệm?
Hs thảo luận
Gv: Phân tích các biện pháp tu từ được sử dụng ở
2 câu luận.
Hs: làm việc độc lập
Gv: Chữ ngán? Cụm từ xuân đi xuân lại lại?
Biện pháp tu từ ở câu cuối? Yù/n?
Hs làm việc độc lập
Nội dung kiến thức
II. Đọc hiểu bài thơ:
1. Đêm khuya với nỗi buồn tủi.
- văng vẳng-> không gian tĩnh vắng
- trống canh dồn”→ gấp gáp, dồn dập-> tâm trạng
rối bời.
- trơ: trơ trọi; tủi hổ, bẽ bàng
“Trơ cái hồng nhan ” → cụm từ đảo ngữ, nhấn

mạnh sự bẽ bàng, cay đắng của duyên phận; nỗi
cô đơn kinh khủng đang vây bủa.
-Nhịp thơ bất thường 1/3/3 nhấn mạnh từng cảm
giác bẽ bàng, cay đắng như thấm thía, xót xa cho
phận bạc” Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ”.
2. Tình, cảnh thực tại của Xuân Hương:
- chén rượu-> tiêu sầu, chống lại nỗi cô đơn
-Cụm từ”say lại tỉnh”: gợi lên cái vòng lẫn quẩn:
càng buồn, càng uống, càng cảm nhận ra nỗi đau
thân phận;
- vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn->Ngoại
cảnh đã đi vào tâm cảnh, tâm cảnh tràn ra-> ý
niệm về một sự dở dang, muộn màng ⇒ Rượu,
tình đều đem lại sự cay nồng, đắng chát cho Xuân
Hương với nỗi sầu duyên phận.
3. Nỗi niềm phẩn uất:
-Phép đối từng cặp;”xiên ngang>< đâm toạc”;”
rêu từng đám>< đá mấy hòn”;” mặt đất>< chân
mây” kết hợp với hình thức đảo ngữ → nỗi bật
sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây cũng là
sự phẫn uất của tâm trạng cô đơn muốn quẫy đạp,
bứt phá rào cản để tự tìm hạnh phúc .
→Khẳng định sức sống mãnh liệt ngay cả trong
tình huống bi thương.
4. Tâm trạng chán chường, buồn tủi:
- ngán: ngao ngán, chán ngán
-Cụm từ” xuân đi xuân lại lại” tạo hóa như vòng
lẩn quẩn, sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với
sự ra đi của tuổi xuân.
- Nghệ thuật tăng tiến” mảnh tình - san sẻ - tí -

con con” nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, làm cho
nghịch cảnh càng éo le hơn.
→ tâm trạng khao khát đến tội nghiệp của phận
làm lẽ; tiếng thở dài.
c. Hoạt động 3: (5’) Tổng kết
Cách thức hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
III. Tổng kết:

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 11
Gv yêu cầu hs rút ra những nét đặc sắc về nd và
nghệ thuật bài thơ
1.Về nội dung : Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả
bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
lứa đôi của nữ sĩ Xuân Hương.
2. Về nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc
sắc, hình ảnh giàu sức gợi cảm để diễn tả các biểu
hiện phong phú của tâm trạng.
IV. Củng cố: (3’) Giá trị nhân văn của bài thơ?
V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:
- Yêu cầu học sinh: học thuộc ghi nhớ và chuẩn bị bài’ Câu cá mùa thu’
E/ RÚT KINH NGHIỆM:



G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản


Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 12
Tiết 6
Soạn 26.8. 2009
CÂU CÁ MÙA THU
(Nguyễn Khuyến)
A/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu vùng đồng bằng Bắc bộ và vẻ đẹp tâm hồn
thi nhân, thấy được tài năng thơ Nôm củaNguyễn Khuyến với bút pháp tả cảnh, tả tình điêu luyện.
2. Kĩ năng Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu văn bản trữ tình, thể thơ Thất ngôn bát cú
3. Thái độ: Yêu mến nhân cách nhà thơ; yêu mến, trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên
B/ PHƯƠNG PHÁP:: Phát vấn, chia nhóm thảo luận, tích hợp, phân tích, bình giảng…
C/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên: Sgk, Sgv, G.án.
2. Học sinh :: Sgk, Vỡ soạn
D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định: (1’)
II. Kiểm tra bài cũ:: (7’)Đọc thuộc lòng Tự tình II. Chủ đề? Phân tích 2 câu luận.
III. Bài mới:
1. Đặt vấn đề : Mùa thu là mùa của thi nhân. Thi sĩ Nguyễn Khuyến nổi tiếng với chùm thơ
thu trác tuyệt. Hôm nay chúng ta đến với Thu điếu.
2. Triển khai bài mới :
a. Hoạt động 1:(5’) Tìm hiểu chung
Cách thức hoạt động của thầy và trò
HS đọc Tiểu dẫn.
Gv :Em biết gì về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn
NK?
Hs làm việc độc lập cá nhân
Gv nhận xét và bổ sung

Gv cho HS khái quát về tác phẩm: xuất xứ, bố
cục và nhận xét cho HS ghi nhận ý chính.
Nội dung kiến thức
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Khuyến (sinh 1835 –mất 1909).
-Quê quán: Yên Đỗ, Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
→ Ông là người tài năng, cốt cách thanh cao, có
tấm lòng yêu nước thương dân
- Sáng tác gồm cả chữ Nôm lẫn chữ Hán , hiện
còn trên 800 bài thơ, văn và câu đối.
-Nội dung sáng tác:
* Nói lên tình yêu đất nước, gia đình, bè bạn.
*Phản ánh cuộc sống của những con người khổ
cực, chất phác.
*Châm biếm, đả kích thực dân và tầng lớp thống
trị.
2. Tác phẩm :
a. Xuất xứ:“Câu cá mùa thu” nằm trong chùm thơ
Thu, gồm 3 bài thất ngôn bát cú Đường luật bằng
chữ Nôm.
b. Bố cục: 2 phần
- Cảnh thu.
- Tình thu
b. hoạt động 2: (25’) Đọc hiểu bài thơ
Cách thức hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
II. Đọc hiểu bài thơ:

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản


Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 13
Gv gọi1 đọc 6 câu đầu :
Gv: Cho biết điểm nhìn cảm nhận cảnh thu của
tác giả.
( quan sát sắc màu cảnh thu, sự chuyển động
của cảnh vật, đường làng, âm thanh được miêu tả
cụ thể sinh động như thế nào? Nhận xét về nghệ
thuật tả cảnh thu của tác giả. Cảm nhận tổng hợp
về bức tranh thu ấy?)
Hs trao đổi, thảo luận trong các nhóm rồi trình
bày.
Giáo viên cho học sinh so sánh mùa thu với một
số tác giả khác như Xuân Diệu chẳng hạn

Gv gọi 1HS đọc 2 câu cuối
-Tư thế Tựa gối buông cần cho em hình dung
tâm trạng tác giả ntn?
- Tác giả có thực sự quan tâm nhiều đến chuyện
câu cá không? Qua bức tranh thu em cảm nhận
được gì ở tấm lòng nhà thơ NK?
Học sinh suy nghĩ trả lời
1. Cảnh thu:
- Điểm nhìn cảm nhận: Gần-> xa, cao->gần: từ
khung cảnh ao hẹp, không gian, cảnh sắc mùa thu
được mở rộng ra nhiều hướng sinh động.
- Cảnh sắc:
+ Sắc màu thu: nước trong veo, sóng biếc, trời
xanh ngắt, lá vàng, trúc xanh -> xanh : gam màu

chủ đạo
- “ lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” màu vàng đâm
ngang của chiếc lá thu bổng rơi giữa thảm xanh
mướt, điệu của mùa thu, ao xanh, sóng xanh, bèo
xanh, bờ xanh, tre xanh, trời xanh…→ cái đẹp
đẽ, tinh tế, sắc sảo của cảnh thu ở đây là cách pha
màu của tác giả, với gam màu xanh rất điệu nghệ.
+ Sự chuyển động của cảnh vật: uyển chuyển nhẹ
nhàng “hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây lơ lửng”.
+ âm thanh: cá đớp ->càng gợi sự yên tĩnh của ao
thu
- Đường làng: “Ngõ trúc quanh co khách vắng
teo”
=> Hình ảnh chọn lọc đặc sắc > Bức tranh thu
đẹp, tĩnh lặng, đượm buồn mang những nét đặc
trưng của làng quê Bắc Bộ VN
2. Tình thu:
- tựa gối ôm cần…-> chìm vào suy tư (không
quan tâm nhiều đến chuyện câu cá, câu cá chỉ là
cái cớ, có lẽ nhà thơ đang câu tĩnh câu trong cho
tâm hồn mình.)
- Qua bức tranh cảnh thu-> một tâm hồn gắn bó,
tha thiết với thiên nhiên đất nước ; mặt khác còn
bộc lộ niềm u uẩn trong tâm hồn nhà thơ và một
tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém
phần sâu sắc.
c. Hoạt động 3: (5’) Tổng kết
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv gọi hs nêu những nhận xét khái quát về nội
dung và nghệ thuật bài thơ.

Nội dung kiến thức
III. Tổng kết:
1. Nội dung: Cảnh mang vẻ đẹp điển hình cho
mùa thu ở thôn quê Bắc Bộ nhưng cũng phảng
phất nỗi buồn về thời thế của tác giả.
2. Nghệ thuật: Ngôn ngữ trong sáng, hình ảnh
hiện thực, đậm đà chất dân tộc
IV. Củng cố: (3’): Cảm nhận của em về nhân cách Nguyễn Khuyến qua bài thơ
V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 14
- Yêu cầu HS thuộc bài thơ và ghi nhớ , chuẩn bị bài “Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị
luận”
E/ RÚT KINH NGHIỆM:



G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 15
Tiết7
Ngày soạn : 28 . 8 . 2009
PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Y BÀI VĂN NGHỊ LUẬN.
( TIẾT 1 )


A/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài
viết.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, kĩ năng lập dàn ý
3. Thái độ: Có ý thức và thói quen phân tích đề, lập dàn ý trước khi làm bài.
B/ PHƯƠNG PHÁP: :Quy nạp, Vấn đáp , Trao đổi nhóm.
C/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH :
1. Giáo viên : Giáo án, TLTK
2. Học sinh : soạn bài ở nhà theo câu hỏi sgk
D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
I. Ổn định: (1’)
II. Kiểm tra bài cũ:. (Kiểm tra vỡ soạn bài.)
III. Bài mới:
1. Đặt vấn đề : Khi đứng trước một vấn đề cần nghị luận, công việc đầu tiên của em là gì?
Dứt khoát chúng ta phải tiến hành phân tích đề và lập dàn ý. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ
trở lại với công việc vốn thường hay bị xem nhẹ và dễ bỏ qua này.
2. Triển khai bài mới :
a. Hoạt động 1:(10’) Phân tích đề
Cách thức hoạt động của thầy và trò
HS đọc kĩ 3 đề bài trong SGK và trả lời các câu
hỏi:
- Đề nào có định hướng cụ thể, đề nào người viết
phải tự triển khai ?
- Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề là gì ?
- Phạm vi dẫn chứng của bài viết ?
Hs: Làm việc theo nhóm do gv chỉ định. Sau khi
thảo luận, đại diện các nhóm trình bày. Các
thành viên khác bổ sung.
Nội dung kiến thức

I. PHÂN TÍCH ĐỀ :
Đề 1 :
- Đây là dạng đề định hướng rõ các nội dung nghị
luận.
- Vấn đề cần nghị luận : Việc chuẩn bị hành trang
vào thế kỉ mới.
- Yêu cầu về nội dung : Từ ý kiến của Vũ Khoan
có thể suy ra :
+ Người VN có nhiều điểm mạnh : Thông minh,
nhạy bén với cái mới.
+ Người VN cũng không ít điểm yếu :Thiếu hụt
về kiến thức cơ bản, hạn chế về khả năng thực
hành, stạo.
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là
thiết thực chuẩn bị hành trang vào TK XXI.
- Yêu cầu về phương pháp: : Bình luận , giải thích
, chứng minh. Dùng dẫn chứng thực tế đời sống
XH là chủ yếu.
Đề 2:
- Đề này chưa định hướng cụ thể nội dung nghị
luận.

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 16
Gv:
Phân tích đề là gì?
Khi tiến hành phân tích đề, ta phải làm gì ?

Hs: Làm việc cá nhân độc lập
- Yêu cầu về nội dung : Nêu cảm nghĩ về tâm sự
và diễn biến tâm trạng của HXH : Nỗi cô đơn,
chán chường, khát vọng được sống hạnh phúc…
- Yêu cầu về phương pháp: : Sử dụng thao tác lập
luận phân tích và nêu cảm nghĩ. Dẫn chứng chủ
yếu lấy từ thơ HXH.
=> Phân tích đề văn là chỉ ra những yêu cầu về
nội dung, thao tác chính và phạm vi dẫn chứng
của đề.
Các thao tác chính khi tiến hành phân tích đề :
+ Đọc kĩ đề .
+ Gạch chân các y quan trọng.
+ Ngăn các vế ( nếu có )
b. Hoạt động 2: (8’) Lập dàn ý
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv:
Lập dàn y là gì ? Quá trình lập dàn Ý bao gồm
những bước nào ?
Nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục bài viết ?
Hs : Làm việc cá nhân độc lập
Nội dung kiến thức
II. LẬP DÀN Ý.
- Lập dàn ý : Là tìm, lựa chọn và sắp xếp ý cho
bài viết.
- Quá trình lập dàn y bao gồm :
+ Xác lập luận điểm.
+ Xác lập luận cứ .
+ Sắp xếp luận điểm, luận cứ :
Mở bài : Giới thiệu và định hướng triển khai vấn

đề.
Thân bài : Sắp xếp luận điểm, luận cứ theo 1
trình tự nhất định ( quan hệ chỉnh thể – bộ phận ,
quan hệ nhân – quả, diễn biến tâm trạng )
Kết bài : Tóm lược nd đã trình bày hoặc nêu
nhận định, suy nghĩ của bản thân.
+ Có kí hiệu trước các đề mục để dàn ý được
mạch lạc.
c. Hoạt động 3:(20’) Luyện tập
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Hs: Làm việc theo nhóm
- Các nhóm trình bày
Gv: Nhận xét
Nội dung kiến thức
III. LUYỆN TẬP : Lập dàn ý đề 2 SGK
IV .Củng cố: (2’) (Đọc lại ghi nhớ)
V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà :
- Hoàn thiện dàn ý ở phần luyện tập vào vỡ
- Chuẩn bị bài tiếp theo “THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH”
E/ RÚT KINH NGHIỆM



G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 17
Tiết 8
Ngày soạn 31/08/2009

THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
A/ MỤC TIÊU: Giúp Hs:
1. Kiến thức : Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
2. Kĩ năng : Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội hoặc văn học.
3. Thái độ: Có ý thức sử dụng thao tác LLPT trong giải quyết một vấn đề
B/ PHƯƠNG PHÁP: thảo luận, phát vấn, gợi mở…
C/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH :
1. Giáo viên: Soạn giảng, sgv
2.Học sinh: đọc và soạn trước bài mới ở nhà
D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:.
I.Ổn định: (1’)
II.Kiểm tra bài cũ: (5’) Gv kiểm tra việc soạn bài và làm bài tập ở nhà của 3 hs
III.Bài mới.
1. Đặt vấn đề :
2. Triển khai bài mới :
a. Hoạt động 1: (10’) Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv yêu cầu hs đọc đoạn đầu trong sgk để nắm
được thế nào là thao tác lập luận phân tích.
Gv Yêu cầu hs đọc ngữ liệu trong sgk và trả lời
những câu hỏi bên dưới.
- Gợi ý:
+ Luận điểm (ý kiến, quan niệm ) được thể hiện
trong đoạn văn: Sở khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện,
đại diện của sự đồi bại trong xã hội của Truyện
Kiều.
+ Các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm (các yếu
tố được phân tách của đối tượng)
* Sở khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính.
* Sở khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm

nghề đồi bại, bất chính đó: Giả làm người tử tế để
đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo;
trở mặt một cách trơ tráo; thường xuyên lừa bịp
tráo trở.
+ Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng
hợp: sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp, tráo
trở của Sở Khanh, người lập luận đã tổng hợp và
khái quát bản chất của hắn: “…mức cao nhất của
tình hình đồi bại trong xã hội này”
- Gv: qua việc tìm hiểu ngữ liệu, hãy cho biết
mục đích của phân tích là gì? y/c của phân tích?
Hs làm việc theo nhóm
Nội dung kiến thức
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận
phân tích.
1.Phân tích ngữ liệu
2. Kết luận1
- Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố
để xem xét một cách kĩ càng nội dung và hình
thức và các mối quan hệ bên trong cũng như bên
ngoài của chúng
- Mục đích: Để thấy được mối quan hệ, bản chất,
giá trị của đối tượng
- Yêu cầu: Phân tích bao giờ cũng phải gắn liền
với tổng hợp, khái quát

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị


Trang 18
b. Hoạt động 2:(20’) Cách phân tích
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv Yêu cầu hs phân tích một số đoạn văn trong
sgk để phát hiện cách phân tích.
+ Phân tích căn cứ vào quan hệ nội bộ của đối
tượng.
+ Phân tích theo các mối quan hệ nguyên nhân -
kết quả, kết quả - nguyên nhân, quan hệ giữa đối
tượng với các đối tượng liên quan, phân tích theo
sự đánh giá chủ quan của người lập luận.
- Gợi ý:
Ngữ liệu ở mục I:
+ Phân tích dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong
bản thân đối tượng - những biểu hiện về nhân
cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh.
+ Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: từ việc
phân tích làm nổi bật những biểu hiện bẩn thỉu,
bần tiện mà khái quát lên giá trị hiện thực của
nhân vật này - bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại
trong xã hội đương thời.
Ngữ liệu (1) mục II.
+ Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng:
Đồng tiền vừa có tác dụng tốt, vừa có tác dụng
xấu ( sức mạnh tác oai tác quái)
+ Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên nhân:
* Nguyễn Du chủ yếu vẫn nhìn về mặt tác hại của
đồng tiền (kết quả)
* Vì một loạt hành động gian ác, bất chính đều do
đồng tiền chi phối…( giải thích nguyên nhân)

+ Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả:
Phân tích sức mạnh tác quái của đồng tiền →
Thái độ phê phán và khinh bỉ của Nguyễn Du khi
nói đến đồng tiền
Trong quá trình lập luận, phân tích luôn gắn liền
với khái quát, tổng hợp: sức mạnh của đồng tiền,
Thái độ, cách hành xử của các tầng lớp xã hội đối
với đồng tiền và Thái độ của Nguyễn Du đối với
xã hội đó.
Ngữ liệu (2) mục II.
+ Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả:
Bùng nổ dân số ( nguyên nhân ) → ảnh hưởng
đến rất nhiều đời sống con người ( kết quả )
+ Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng –
các ảnh hưởng xấu của việc bùng nổ dân số đến
con người:
* Thiếu lương thực, thực phẩm
Nội dung kiến thức
II. Cách phân tích
- Khi phân tích, cần chia, tách đối tượng thành
các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định
( quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan
hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối
tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với
đối tượng phân tích,…)
- Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía
cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa
chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn,
thống nhất.


G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 19
* suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống
* Thiếu việc làm, thất nghiệp.
+ Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng
hợp: Bùng nổ dân số → ảnh hưởng nhiều mặt đến
cuộc sống con người → dân số tăng càng nhanh
thì chất lượng cuộc sống của cộng đồng, của gia
đình, cá nhân càng giàm sút.
- Gv hướng hs đến kết luận
IV.Củng cố:(10’) Hs làm bài tập 1 sgk trang 28
V.Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà : Làm bài tập 2, trang 28, sgk.
E/ RÚT KINH NGHIỆM:


G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 20
Tiết 9
Ngày soạn: 02 /9 / 2009
THƯƠNG VỢ
(Trần Tế Xương )
A/ MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì chồng

con.
- Thấy được tình cảm thương yêu, quý trọng của Trần Tế Xương dành cho người vợ. Qua
những lời tự trào, thấy được vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà thơ.
- Nắm được những thành công về nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm,
vận dụng ngôn ngữ, hình ảnh văn học dân gian, sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự trào.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
3. Thái độ: Hs có thái độ sống biết quan tâm chia sẽ những người xung quanh: người mẹ,
người chị…
B/ PHƯƠNG PHÁP: Gợi mở - đối thoại – Diễn giảng – bình giảng
C/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH :
1.Giáo viên: Sách tham khảo, sách giáo viên, soạn giảng.
2.Học sinh: soạn bài trước ở nhà
D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I.Ổn định: (1’)
II.Kiểm tra bài cũ:(7’)
Đọc thuộc lòng bài thơ “Thu điếu”. Phân tích bức tranh mùa thu trong bài “ Câu cá mùa thu
của Nguyễn Khuyến.
III.Bài mới:
1.Đặt vấn đề : Trong cuộc đời có biết bao đàn ông được vợ quan tâm, săn sóc nhưng có mấy ai
biết nói lời cảm ơn vợ sâu sắc cảm động như nhà thơ Tú Xương. Thương vợ chính là tấm lòng
tri ân vợ của nhà thơ chúng ta cùng khám phá thi phẩm.
2.Triển khai bài mới :
a. Hoạt động 1: (5’) Tìm hiểu chung
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Hs đọc phần tiểu dẫn.
Giáo viên:Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và đề
tài bà Tú trong thơ Trần Tế Xương.
Nội dung kiến thức
I.Tìm hiểu chung.
- Trần Tế Xương ( 1870 – 1907 ), quê ở làng Vị

Xuyên, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Ông để lại khoảng 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm,
gồm nhiều thể thơ và một số bài văn tế, phú, câu
đối,…
- Sáng tác của ông gồm hai mảng: trào phúng và
trữ tình.
- Đề tài người vợ. Ông có một đề tài về bà Tú. Bà
Tú thường chịu nhiều vất vả gian truân trong cuộc
đời. Bà đã đi vào thơ ông với tất cả niềm yêu
thương, trân trọng của chồng.
b. Hoạt động 2:(15’) Hình ảnh bà tú qua nỗi lòng thương vợ của Tú Xương
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv gọi hs đọc bài thơ, nhận xét cách đọc của Hs,
Nội dung kiến thức
II.Phân tích.

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 21
lưu ý cách đọc phù hợp với nội dung cảm xúc
Gv: y/c hs cho biết nội dung bài thơ.
Hs làm việc độc lập
Pv. Cảnh làm ăn của bà Tú hiện lên như thế nào
qua cách giới thiệu về không gian và địa điểm?
Địa điểm và thời gian trong câu thơ gợi em có
suy nghĩ gì? Nghệ thuật gì được sử dụng trong
hai câu thực? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ
thuật đó.

Hs làm việc cá nhân độc lập
Gv giảng:
+ “ Lặn lội thân cò”: bao gồm trong đó cái thân
hèn, sức mọn, cả nỗi lẻ loi, đơn độc.
+ “ Quãng vắng”: Gợi không gian trống trãi, diệu
vợi xa ngái, đầy bất trắc như canh vắng dặm
trường, hoàn toàn thiếu vắng sự chia sẻ, chở
che…
+ “ Eo sèo”: Bao tiếng bấc, tiếng chì, lời chao
giọng chát mà bà Tú phải gánh chịu.
+ “ Buổi đò đông”: Sự chen lấn xô đẩy, đầy bất
trắc…
Pv. Ngoài xã hội, trong công việc, bà Tú là người
vất vả, gian truân,…thì trong gia đình, bà Tú có
những đức tính cao đẹp nào?
Hs làm việc theo nhóm
Giảng: cái nghịch lí trong sự nuôi “nuôi đủ năm
con với một chồng”; “một duyên hai nợ”, “năm
nắng mười mưa”.
1. Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của
ông Tú .
a. Nỗi vất vả gian truân của bà Tú.
- Câu mở đầu nói lên hoàn cảnh làm ăn, buôn bán
của bà Tú: tần tảo, tất bật ngược xuôi.
+ Quanh năm: vòng thời gian vô kì hạn
+ Mom sông: phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng
sông.
 Cả thời gian lẫn không gian như hùa nhau làm
nặng thêm cái gánh nặng đang đè trên vai bà Tú.
- Cuộc sống tảo tần, buôn bán ngược xuôi của bà

Tú được thể hiện rõ hơn qua 2 câu thực.
+ Cách nói đảo ngữ, thay con cò bằng thân cò
nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú, gợi
nỗi đau thân phận.
+ Khi quãng vắng: thể hiện được cả thời gian,
không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu
nguy hiểm.
- Bà Tú đã vất vả, gian truân, đơn chiếc lại thêm
sự bươn bả trong cảnh chen chúc làm ăn.
+ Bà Tú phải chịu bao tiếng bấc, tiếng chì, lời
chao giọng chát : “eo sèo mặt nước”; phải mưu
sinh giữa chốn chợ đời phức tạp, nguy hiểm “
buổi đò đông”.
b. Đức tính cao đẹp của bà Tú.
- Bà tú là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với
chồng con.
“ Nuôi đủ năm con với một chồng”
- Bà Tú là người giàu đức hi sinh
“ Một duyên…quản công”
+ Duyên một mà nợ hai nhưng bà Tú không một
lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng
con.
+ Thành ngữ “Năm nắng mười mưa” vừa nói lên
sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính
chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng con.
c. Hoạt động 3(10’) Hình ảnh ông Tú qua nỗi lòng thương vợ
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Pv. Vậy tình cảm của ông Tú dành cho người vợ
của mình như thế nào?
. Tìm trong bài thơ những cách nói, những chi

tiết nói lên lòng thương yêu quý trọng, tri ân vợ
của ông Tú.
Nội dung kiến thức
2. Hình ảnh ông Tú qua nỗi lòng thương vợ.
- Yêu thương, quý trọng, tri ân vợ.
+ Trong bài thơ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp
nhưng vẫn hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau
cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng
không chỉ thương mà còn tri ân vợ.
- Con người có nhân cách

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 22
Gv:Em có suy nghĩ gì về tiếng chửi của Tú Xương
trong hai câu kết? tiếng chửi đó của ai? Chửi ai?
Thể hiện cảm xúc gì của tác giả?
Hs làm việc theo nhóm
+ ông Tú chửi thói đời, trách mình vô dụng. Ông
không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm.
Ông coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh
chịu. Sự “hờ hững” cảu ông cũng là một biểu
hiện của “thói đời” bạc bẽo.
+ Xã hội xưa trọng nam khinh nữ, coi người phụ
nữ là thân phận phụ thuộc, Tú Xương dám sòng
phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám tự nhận
khiếm khuyết.
+ Lời chửi rủa trong hai câu kết là lời Tú Xương

Tự rủa mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội
sâu sắc.
-> phẩn uất do tức đời, tức mình một phần do quá
xót thương vợ
d. Hoạt động 5:(5’) Tổng kết
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv: Qua tìm hiểu bài thơ, hãy nêu những đặc
điểm cơ bản về nội dung, nghệ thuật.
Học sinh làm việc độc lập
Nội dung kiến thức
III. Tổng kết.
1. Nội dung.
Tình thương yêu, quý trọng, biết ơn vợ của Tú
Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian
truân, và những đức tính cao đẹp của bà Tú, qua
đó thấy được tâm sự và nhân cách cao đẹp của Tú
Xương.
2. Nghệ thuật.
Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng
tạo ngôn ngữ, hình ảnh văn học dân gian.
IV .Củng cố: (3’)
Hình ảnh bà Tú trong bài qua nỗi lòng thương vợ của Tú Xương.
V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà :
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Làm bài tập phần luyện tập.
- Soạn bài “Khóc Dương khuê”
E/ RÚT KINH NGHIỆM:





G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 23
Tiết1
0
Soạn 02.09.2009
Đọc thêm KHÓC DƯƠNG KHUÊ
(Nguyễn Khuyến)
A/ MỤC TIÊU:
1. Kiến thức : - Hiểu thêm về thơ văn Nguyễn Khuyến.
- Cảm nhận được tấm lòng của nhà thơ qua cách thể hiện nỗi đau, tình cảm sâu nặng đối với
người bạn trong bài thơ.
2. Kĩ năng : - Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu văn bản trữ tình
3. Thái độ : Giáo dục học sinh về tình bạn đẹp; về tinh thần dân tộc
B/ PHƯƠNG PHÁP: Gợi mở - đối thoại – Diễn giảng
C/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH :
1.Giáo viên: Sách tham khảo, sách giáo viên, soạn giảng, tài liệu tham khảo: Thơ văn Nguyễn
Khuyến.
2.Học sinh: soạn bài trước ở nhà
D/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
I. Ổn định: (1’)
II. Kiểm tra (15’): Phân tích 2 câu kết trong bài thơ “Thương vợ” (Trần Tế Xương)
III.Bài mới:
1. Đặt vấn đề : Tình bạn là một tình cảm đẹp giữa con người với con người, từ xưa đã trở
thành một đề tài gợi cảm hứng cho thi ca. Có rất nhiều bài thơ viết về tình bạn trong đó
Khóc Dương Khuê là một thi phẩm hay và thấm thía.
2. Triển khai bài mới :

a. Hoạt động 1: (5’) Tìm hiểu chung
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv : Yêu cầu học sinh tìm hiểu bố cục bài thơ
Hs làm việc cá nhân độc lập
Nội dung kiến thức
I. Tìm hiểu chung
Bố cục tác phẩm: Chia thành ba đoạn
- Đoạn 1: (2 câu đầu): Cảm xúc của tác giả khi
hay tin bạn mất
- Đoạn 2: (20 câu tiếp theo): Tác giả hồi tưởng về
những kỉ niệm.
- Đoạn 3: Nỗi đau đớn tiếc thương sâu sắc của tác
giả
b. Hoạt động 2:(20’) Đọc – hiểu
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv : Cảm xúc của tác giả khi hay tin bạn mất
như thế nào trong 2 câu đầu?
Hình thức biểu hiện có gì đặc sắc?
Học sinh suy nghĩ trả lời
Gv : Nhà thơ đã nhắc lại những kỉ niệm nào mà
Nội dung kiến thức
II. Đọc – hiểu
1. Hai câu đầu : Cảm xúc của tác giả
-> Tiếng than nhẹ nhàng nhưng thống thiết như
một tiếng khóc tiếc thương
-> bàng hoàng khi nghe tin bạn mất.
- Nỗi đau đớn khôn nguôi không chỉ thấm sâu
trong lòng người mà thấm cả vào thiên nhiên
cảnh vật
- Nghệ thuật sử dụng phép nói giảm nói tránh ->

nhằm giảm nhẹ sự đau đớn tiếc thương .
2.Những kỉ niệm của tình bạn:

G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 24
hai người đã từng gắn bó? Qua những kỉ niệm ấy
hãy nhận xét về tình bạn của hai người?
Hs làm việc độc lập
Gv:
- Nỗi đau của Nguyễn Khuyến tập trung thể hiện
ở đoạn này như thế nào?
- Phân tích các hình thức câu hỏi tu từ?
- Phân tích kết cấu với điệp từ “không”
Hs làm việc độc lập
Gv : Nhận xét về nghệ thuật bài thơ.
Hs làm việc độc lập

Tình bạn tri âm tri kỉ và bền vững .
3. Nỗi đau trống vắng khi mất bạn:
- Đoạn cuối diễn tả nỗi đau của Nguyễn Khuyến
ở nhiều cung bậc: lúc đau đớn bàng hoàng , lúc
hụt hẫng tiếc thương , lúc lắng đọng thấm sâu:
+ Câu hỏi tu từ “Làm sao bác vội về ngay”là một
lời trách móc nhưng đầy tiếc thương , sự mất mát
quá lớn khiến tác giả “chân tay rụng rời” - cách
nói hình tượng nhằm cụ thể hóa nỗi đau tinh thần
bằng nỗi đau thể xác

+ “Rượu ngon…tiếng đàn” Đoạn thơ liền mạch ,
kết cấu trùng điệp, điệp từ không nhấn mạnh sự
cô đơn trống vắng không gì bù đắp nổi trong lòng
tác giả
+ Bốn câu cuối là nỗi đau lắng đọng “Bác chẳng
ở …” là cách nói giảm với giọng thơ buôn thê
thiết. Nhà thơ không khóc nhưng nước mắt chảy
ngược vào trong lòng. Hình ảnh nhà thơ già ngồi
khóc bạn gây xúc động trong lòng người đọc
* Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ thơ giản dị chân thành
- Thể thơ song thất lục bát giàu âm điệu dạt dào
cảm xúc
- Rất thành công trong việc sử dụng các biện pháp
tu từ
c. Hoạt động 3: (3’) Tổng kết
Cách thức hoạt động của thầy và trò
Gv : Qua tìm hiểu bài thơ, em hãy rút ra chủ đề
Hs làm việc độc lập
Nội dung kiến thức
III. Tổng kết
Bài thơ là một tiếng khóc cảm động, chân thành
về một tình bạn cao đẹp.
IV. Củng cố: Chỉ ra cái đẹp trong tình bạn Nguyễn Khuyến – Dương Khuê
V. Dặn dò, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà :
- Học thuộc lòng bài thơ; nắm nội dung và nghệ thuật
- Chuẩn bị bài: Vịnh khoa thi hương
E/ RÚT KINH NGHIỆM:





G. án môn Ngữ văn - lớp 11 – Ban cơ bản

Người soạn :Võ Văn Nhân - Trường THPT Tân Lâm – Quảng Trị

Trang 25

×