Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

ai muon kham phá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.52 KB, 30 trang )

Ôn tập Văn học trung đại việt nam
Văn bản văn học Trung đại(X 1900)
1/ Chuyện ngời con gái Nam Xơng -Nguyễn Dữ - TK XVI
2/ Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh Phạm Đình Hổ
3/ Hồi thứ 14 Quang Trung đại phá quân Thanh
4/ Truyện Kiều (Chị em TK, Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngng Bích, Mã Giám Sinh mua Kiều)
5/ Truyện Lục Vân Tiên Nguyễn Đình Chiểu
chuyện ngời con gái Nam Xơng
( Trích : Truyền kỳ mạn lục )-
Nguyn D
I. c - tỡm hiu chỳ thớch

a) Tỏc gi:
Nguyn D(?-?)
- L con ca Nguyn Tng Phiờn (Tin s nm Hng c th 27, i vua Lờ Thỏnh Tụng 1496). Theo cỏc ti liu
li, ụng cũn l hc trũ ca Nguyn Bnh Khiờm.
- Quờ: Huyn Trng Tõn, nay l huyn Thanh Min - tnh Hi Dng.

b) Tỏc phm
* Truyn k mn lc: Tp sỏch gm 20 truyn, ghi li nhng truyn l lựng k quỏi.
Truyn k: l nhng truyn thn k vi cỏc yu t tiờn pht, ma qu vn c lu truyn rng rói trong dõn
gian.
Mn lc: Ghi chộp tn mn.
Truyn k cũn l mt th loi vit bng ch Hỏn (vn xuụi t s) hỡnh thnh sm Trung Quc, c cỏc nh
vn Vit Nam tip nhn da trờn nhng chuyn cú thc v nhng con ngi tht, mang m giỏ tr nhõn bn,
th hin c m khỏt vng ca nhõn dõn v mt xó hi tt p.
-Chuyn ngi con gỏi Nam Xng k v cuc i v ni oan khut ca ngi ph n V Nng, l mt trong s
11 truyn vit v ph n.
- Truyn cú ngun gc t truyn c dõn gian V chng Trng ti huyn Nam Xng (Lý Nhõn - H Nam ngy
nay).
2. Túm tt truyn


- V Nng l ngi con gỏi thu m nt na, ly Trng Sinh (ngi ớt hc, tớnh hay a nghi).
- Trng Sinh phi i lớnh chng gic Chiờm. V Nng sinh con, chm súc m chng chu ỏo. M chng m ri
mt.
- Trng Sinh tr v, nghe cõu núi ca con v nghi ng v. V Nng b oan nhng khụng th minh oan, ó t
t bn Hong Giang, c Linh Phi cu giỳp.
- di thu cung, V Nng gp Phan Lang (ngi cựng lng). Phan Lang c Linh Phi giỳp tr v trn gian -
gp Trng Sinh, V Nng c gii oan - nhng nng khụng th tr v trn gian.

3. i ý.
õy l cõu chuyn v s phn oan nghit ca mt ngi ph n cú nhan sc, c hnh di ch ph quyn
phong kin, ch vỡ mt li núi ngõy th ca con tr m b nghi ng, b y n bc ng cựng phi t kt liu
cuc i ca mỡnh chng t tm lũng trong sch. Tỏc phm th hin c m ngn i ca nhõn dõn: ngi tt
bao gi cng c n tr xng ỏng, dự ch l mt th gii huyn bớ.
II- Phân tích văn bản
1, Vẻ đẹp của Vũ N ơng
+, Nàng giữ gìn khuôn phép, không lúc nào để vợ chồng phải bất hoà.
+ Khi tiễn chồng đi lính nàng đã không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu Bình an trở về cảm thông với
những vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu
Nỗi nhớ khắc khoải nhớ nhung
Khát khao 1 c/s BT hạnh phúc
+, Khi xa chồng: thuỷ chung, yêu chồng tha thiết, buồn nhớ, đảm đang tháo vát, hiếu nghĩa
Lời trăng trối của mẹ chồng là sự ghi nhận nhân cách và công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng.
T/g khẳng định 1 lần nữa trong lời kể của mình Nàng hết lời thơng xótma chay tế lễ, lo liệu nh đối với
cha mẹ đẻ mình.
+, Khi bị chồng nghi oan.
- Phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng
Khẳng định lòng chung thuỷ trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan để hàn gắn hạnh phúc gia đình
- Nói lên nỗi đau đớn thất vọng vì bị đối xử bất công.
Thất vọng đau đỡn cùng về hạnh phúc gđ không gì hàn gắn nổi
- Lời than nh 1 lời nguyền: xin thần sông chứng giám nỗi oan khuất và tiết sạch giá trong của nàng.

Hành động tự trẫm mình: Là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự .
Thể hiện nỗi tuyệt vọng đắng cay.
TL: Xinh đẹp nết na, hiền thục đảm đang tháo vát, hiếu thảo, thuỷ chung hết lòng vun đắp hạnh phúc gia
đình song phải chết oan uổng, đau đớn.
2, Nguyên nhân cái chết của V.N ơng
- Cái thế của ngời chồng, ngời đàn ông trong CĐPK+ cuộc hôn nhân không bình đẳng
- Trơng Sinh ( chồng nàng )
+, Tính đa nghi: với vợ phòng ngừa quá sứ
+, Tình huống bất ngờ: Lời đứa con
Tính đa nghi đến độ cao trào đinh ninh là vợ h
Bỏ ngoài tai lời phân trần, không tin nhân chứng, mắng nhiếc, đánh đuổi đi
TSinh đa nghi, hồ đò, độc đoán kẻ vũ phu thô bạo cái chết oan nghiệt của Vũ Nơng
KL: Bi kịch VN Tố cáo XHPK xem trọng quyền uy của kẻ giàu của ngời đàn ông trong XHPK ; bày tỏ
niềm cảm thông của t/g sô phận oan nghiệt của ngời PN
3, Kết thúc bi th ơng mang màu sắc cổ tích
a, Yếu tố kỳ ảo
+, PLang: Nằm mộng , lạc vào động đợc đãi yến tiệc, gặp VN,đợc sứ giả Linh Phi đa về.
+, Vũ Nơng hiện về khi TS lập đàn
Các yếu tố kỳ ảo đợc đa vào xen kẽ với những yếu tố thực TG kỳ ảo lung linh mơ hồ trở nên gần với c/
đ thực
b, ý nghĩa của những yếu tố kỳ ảo
+, Dù ở TG thần tiên vẫn nặng tình với cuộc đời, quan tâm chồng con, phần mộ tổ tính khao khát phục hồi
danh dự
+, Kết thúc có hậu thể hiện ớc mơ về sự công bằng trong c/đ: oan minh oan
+, Tính bi kịch càng đợc tô đậm, k/đ
V.Nơng đau đớn thấm thía
T.Sinh phải trả giá
1 lần nữa k/đ niềm cảm thơng cuả tác giả ngời phụ nữ CĐPK .
4, Tổng kết ghi nhớ
- NT: +, Yếu tố hiện thực + kỳ ảo

+, Dẫn dắt các tình tiết truyện hợp lý, có tính kịch Hấp dẫn, sinh động
+, XD những đoạn đối thoại, tự bạch của nhân vật sắp xếp đúng chỗ sinh động, khắc hoạ tâ, lý, t/c nhân
vật.
+, XD tình huống bất ngờ : chi tiết cái bóng
- ND: Cảm thơng số phận ngời PN bất hạnh tố cáo XHPK.
* Ghi nhớ SGK ( 51 )
Các dạng bài tập trong phần ở bài ngời con gái Nam Xơng
Câu 1 : Hãy tóm tắt ngắn gọn truyện ngời con gáI Nam xơng?
Câu 2 : Giải thích nhan đề truyện : Truyền kì mạn lục. Nội dung chính của tác phẩm?
Câu 3 :Tìm những chi tiết truyền kì .chi tiết thực trong tác phẩm
Yếu tố truyền kì ở cuối truyện có vai trò gì ?

Thu cung v nhng cnh V Nng hin v trờn bn sụng cựng nhng li núi ca nng khi kt thỳc
cõu chuyn. Cỏc chi tit ú cú tỏc dng lm tng yu t li kỡ v lm hon chnh nột p ca nhõn
vt V Nng, dự ó cht nhng nng vn mun ra oan, bo ton danh d, nhõn phm cho mỡnh.
- Cõu núi cui cựng ca nng : a t tỡnh chng, thip chng th tr v nhõn gian c na l li
núi cú ý ngha t cỏo sõu sc, hin thc xó hi ú khụng cú ch cho nng dung thõn v lm cho cõu
chuyn tng tớnh hin thc ngay trong yu t kỡ o : ngi cht khụng th sng
Câu 4: Trong truyện Ngời con gái Nam Xơng hình ảnh cái bóng có vai trò đặc biệt quan trong. Em
hãy trình bày một đoạn văn để thấy sự quan trong đó
- Làm cho câu chuyện hấp dẫn hơn truyện cổ tích
- Giữ vai trò thắt nút mở nút câu chuyện
- Góp phần thể hiện tnhs cách nhân vật
+ Bé Đản ngây thơ
+Trơng Sinh đa nghi
+Vũ Nơng yêu thơnh chồnh con và hết sức giữ gìn trinh tiết
- Góp phần tố cáo XHPK suy tàn khiến hạnh phúc của con ngời hết sức mỏng manh
Cõu 5
Cm ngh v thõn phn ngi ph n qua bi th Bỏnh trụi nc ca H Xuõn Hng v tỏc
phm Chuyn ngi con gỏi Nam Xng ca Nguyn D

truyện Kiều của Nguyễn Du?
Vn dng cỏc k nng ngh lun vn hc nờu nhng suy ngh v s phn ca ngi ph n qua 2
tỏc phm : Bỏnh trụi nc ca H Xuõn Hng v Chuyn ngi con gỏi Nam Xng ca
Nguyn D, yờu cu t c cỏc ý sau :
a. Nờu khỏi quỏt nhn xột v ti ngi ph n trong vn hc, s phn cuc i ca h c phn
ỏnh trong cỏc tỏc phm vn hc trung i ; nhng bt hnh oan khut c by t, ting núi cm
thụng bờnh vc th hin tm lũng nhõn o ca cỏc tỏc gi, tiờu biu th hin qua : Bỏnh trụi nc
v Chuyn ngi con gỏi Nam Xng.
b. Cm nhn v ngi ph n qua 3 tỏc phm :
* H l nhng ngi ph n p cú phm cht trong sỏng, giu c hnh :
- Cụ gỏi trong Bỏnh trụi nc : c miờu t vi nhng nột p hỡnh hi tht chõn thc, trong sỏng
: Thõn em va trng li va trũn. Miờu t bỏnh trụi nc nhng li dựng t thõn em - cỏch núi
tõm s ca ngi ph n quen thuc kiu ca dao : thõn em nh tm la o khin ngi ta liờn
tng n hỡnh nh nc da trng v tm thõn trũn y n, kho mnh ca ngi thiu n ang
tui dy thỡ mn mn sc sng. Cụ gỏi y dự tri qua bao thng trm by ni ba chỡm vn gi tm
lũng son. S son st hay tm lũng trong sỏng khụng b vn c cuc i ó khin cụ gỏi khụng ch
p v bờn ngoi m cũn quyn r hn nh phm cht ca tm lũng son luụn to rng.
- Nhõn vt V Nng trong Chuyn ngỡ con gỏi nam Xng : mang nhng nột p truyn thng
ca ngi ph n Vit Nam.
+ Trong cuc sng v chng nng luụn gi gỡn khuụn phộp, khụng tng lỳc no v chng phi
n tht ho". Nng luụn l ngi v thu chung yờu chng tha thit, nhng ngy xa chng ni
nh c di theo nm thỏng : "mi khi thy bm ln y vn, mõy che kớn nỳi" nng li õm
thm nh chng.
+ Lũng hiu tho ca V Nng khin m chng cm ng, nhng ngy b m au, nng ht lũng
thuc thang chm súc nờn khi trng tri m chng nng ó núi : "Sau ny, tri xột lũng lnh, [],
xanh kia quyt chng ph con". Khi m chng khut nỳi, nng lo ma chay chu tt, lo liu nh i
vi cha m ca mỡnh.
+ Nng l ngi trng danh d, nhõn phm : khi b chng vu oan, nng mt mc tỡm li l phõn trn
chng hiu rừ tm lũng mỡnh. Khi khụng lm du c lũng ghen tuụng mự quỏng ca chng,
nng ch cũn bit tht vng au n, nh tỡm n cỏi cht vi li nguyn th hin s thu chung

trong trng. n khi sng di thu cung nng vn luụn nh v chng con, mun c ra mi
oan nhc ca mỡnh.
- Nhân vật Thuý Kiều:
+ Vẻ đẹp nhan sắc ,tài năng
+ Hiếu thảo
+ Chung thuỷ trong tình yêu
* H l nhng ngi chu nhiu oan khut v bt hnh, khụng c xó hi coi trng :
- Người phụ nữ trong bài thơ
B¸nh tr«i níc
của Hồ Xuân Hương đã bị xã hội xô đẩy, sống cuộc
sống không được tôn trọng và bản thân mình không được tự quyết định hạnh phúc :
"Bảy nổi ba chìm với nước non,
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn"
- Vũ Nương bị chồng nghi oan, cuộc sống của nàng ngay từ khi mới kết hôn đã không được bình
đẳng vì nàng là con nhà nghèo, lấy chồng giầu có. Sự cách biệt ấy đã cộng thêm một cái thế cho
Trương Sinh, bên cạnh cái thế của người chồng, người đàn ông trong chế độ gia trưởng phong
kiến. Hơn nữa Trương Sinh là người có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức, lại thêm tâm
trạng của chàng khi trở về không vui vì mẹ mất. Lời nói của đứa trẻ ngây thơ như đổ thêm dầu vào
lửa làm thổi bùng ngọn lửa ghen tuông trong con người vốn đa nghi đó, chàng "đinh ninh là vợ
hư". Cách xử sự hồ đồ độc đoán của Trương Sinh đã dẫn đến cái chết thảm khốc của Vũ Nương,
một sự bức tử mà kẻ bức tử lại hoàn toàn vô can.
Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến chỉ xem trọng quyền uy của kẻ giàu và
của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận
oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây không được bênh vực, che chở mà lại
còn bị đối xử một cách bất công, vô lí ; chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ miệng còn hơi sữa và vì
sự hồ đồ vũ phu của anh chồng ghen tuông mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình.
c. Đánh giá chung : Số phận người phụ nữ trong xã hội xưa bị khinh rẻ và không được quyền định
đoạt hạnh phúc của mình, các tác giả lên tiếng phản đối, tố cáo xã hội nhằm bênh vực cho người
phụ nữ. Đó là một chủ đề manh tính nhân văn cao cả của văn học đương thời.
C©u 6:

Suy nghĩ về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam
Xương”của Nguyễn Dữ .
ĐÁP ÁN :
Trong văn học Việt Nam đã có không ít tác phẩm mang tên gọi truyền kỳ hoặc có tính
chất truyền kỳ song được tôn vinh là “ thiên cổ kỳ bút” thì cho đến nay chỉ có một “Truyền
kỳ mạn lục” của Nguyễn Dữ .“Chuyện người con gái Nam Xương” được rút trong tập
những câu chuyện kỳ lạ đó .Nhân vật chính của tác phẩm là Vũ Nương đã để lại trong lòng
người đọc niềm cảm thương sâu sắc.
Tác phẩm là tiếng nói đồng cảm,trân trọng,ngợi ca của tác giả đối với con người đặc biệt
là người phụ nữ.Toàn bộ câu chuyện xoay quanh cuộc đời và số phận bi thảm của người
con gái xinh đẹp,nết na tên là Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương.Phải nói rằng Nguyễn Dữ
không có ý định cho Vũ Nương mang đức tính của một phụ nữ yêu nước hay một mỹ nhân
nơi gác tía lầu son .Vũ Nương là người phụ nữ bình dân vốn con kẻ khó có một khát khao
bao trùm cả cuộc đời-Đó là thú vui nghi gia nghi thất.Nàng mang đầy đủ vẻ đẹp của một
người phụ nữ lý tưởng “tính đã thuỳ mỵ nết na lại thêm có tư dung tốt đẹp ”.Càng đi sâu
vào câu chuyện ta càng thấy vẻ đẹp của nàng được tác giả tập trung thể hiện rõ nét.Trong
những ngày đoàn viên ít ỏi,dù Trương Sinh con nhà hào phú tính vốn đa nghi, đối với vợ
thường phòng ngừa quá sức nhưng nàng khéo léo cư xử, giữ gìn khuân phép nên gia đình
không khi nào phải thất hoà.Khi tiễn chồng đi lính,mong ước lớn nhất của nàng không phải
là công danh phú quí mà là khao khát ngày chồng về “mang theo hai chữ bình yên thế là
đủ rồi”.Những ngày chồng đi xa, nàng thực sự là một người mẹ hiền,dâu thảo,chăm sóc
thuốc thang tận tình khi mẹ chồng đau yếu,ma chay tế lễ chu tất khi mẹ chồng qua
đời.Nguyễn Dữ đã đặt những lời ca ngợi đẹp đẽ nhất về Vũ Nương vào miệng của chính mẹ
chng nng khin nú tr nờn vụ cựng ý ngha sau ny tri xột lũng lnh ban cho phỳc
c ,ging dũng ti tt con chỏu ụng n,xanh kia quyt chng ph con cng nh con ó
chng ph m.Ngi thiu ph tn tu ,hiu nghió y cũn l mt ngi v thu chung i
vi chng .Trong sut ba nm chng i chinh chin,ngi thiu ph tr trung xinh p ú
mt lũng mt d ch chng,nuụi con:cỏch bit ba nm gi gỡn mt tit,tụ son im phn
tng ó nguụi lũng ,ngừ liu tng hoa cha h bộn gút.Di ngũi bỳt ca Nguyn D,V
Nng c mi ngi yờu mn bng tớnh tỡnh,phm hnh ca nng.Trong cỏi nhỡn nõng

niu trõn trng ca ụng,V Nng l con ngi ca gia ỡnh,c hnh ca nng l c
hnh ca mt ngi v hin,dõu tho,mt ngi yờu mn cuc sng gia ỡnh v lm mi
vic gi gỡn,vun vộn cho hnh phỳc.
Ngi ph n du dng ,hiu ngha ,tn tu v chung tỡnh ú ỏng ra phi c n bự
xng ỏng bng mt gia ỡnh ờm m, phỳc lc hu.Nhng tai ỏc thay ,mt ngy kia
chng nng i chinh chin tr v,nghe li con tr inh ninh l v h,mng nhic,ỏnh p
v ui nng i bt chp s can ngn ca xúm ging v li than rm mỏu ca ngi v
tr.Khụng cú c hi thanh minh,trỏi tim tan nỏt,tuyt vng bi bỡnh ri,trõm
góy,mõy tnh,ma tan,sen r trong ao,liu tn trc giú .n bn Hong Giang,ngi
thiu ph au kh nguyn rng:K bc mnh ny duyờn phn hm hiu chng con ry
b,iu õu bay buc ting chu nhuc nh,thn sụng cú linh xin ngi chng giỏm,thip
nu oan trang gi tit,trinh bch gỡn lũng,xung nc xin lm ngc M Nng,vo t xin
lm c Ngu M Vi nng ,cỏi cht l hnh ng quyt lit cui cựng cn phi cú bo
ton danh d .Nhp vn dn dp ,li vn thng thit nh cc t ni nim ng cm,xút
thng ca tỏc gi i vi ngi thiu ph chung tỡnh m bc mnh! Thng nng ụng
sỏng to ra mt th gii thn tiờn ờm m trong chn lng mõy cung nc V Nng
c sng nh mt nng tiờn .Phi chng ú cng chớnh l dng ý ca tỏc gi:ngi tt s
c c n bự xng ỏng, hin t s gp lnh?
iu gỡ ó khin ngi ph n p ngi,p nt ú phi tỡm n cỏi cht bi thm?ú
chớnh l do chin tranh phong kin phi ngha ó lm cho gia ỡnh phi li tỏn. ú cũn l l
giỏo phong kin h khc vi t tng nam quyn c oỏn ó bin Trng Sinh thnh mt
bo chỳa gia ỡnh ngn i trờn bn Hong Giang, khc khoi nim thng v ni
ỏm nh dai dng v mt ngi thiu ph tr trung,xinh p , hiu ngha, chung tỡnh m bc
mnh !
Cõu chuyn v nng V Nng khộp li nhng d õm v s bt bỡnh, cm ghột xó hi
phong kin bt lng, vụ nhõn o thỡ cũn mói.Cú l vỡ th m em cng yờu mn, trõn trng
xó hi tt p m em ang sng hụm nay.
Câu 7. Trong Chuyện ngời con gái Nam Xơng, chi tiết cái bóng có ý nghĩa gì trong cách
kể chuyện?
Gợi ý:

1. Yêu cầu nội dung
- Đề bài yêu cầu ngời viết làm rõ giá trị nghệ thuật chi tiết nghệ thuật trong câu chuyện.
- Cái bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách thắt nút, mở
nút hết sức bất ngờ.
+ Cái bóng có ý nghĩa thắt nút câu chuyện vì :
Đối với Vũ N ơng: Trong những ngày chồng đi xa, vì thơng nhớ chồng, vì không muốn
con nhỏ thiếu vắng bóng ngời cha nên hàng đêm, Vũ Nơng đã chỉ bóng mình trên tờng, nói
dối con đó là cha nó. Lời nói dối của Vũ Nơng với mục đích hoàn toàn tốt đẹp.
Đối với bé Đản: Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, cha hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin
là có một ngời cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhng nín thin thít
và không bao giờ bế nó.
Đối với Tr ơng Sinh: Lời nói của bé Đản về ngời cha khác (chính là cái bóng) đã làm nảy
sinh sự nghi ngờ vợ không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm bằng
chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nơng đi để Vũ Nơng phải tìm đến cái chết đầy
oan ức.
+ Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện.
Chàng Trơng sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của chàng trên tờng
đợc bé Đản gọi là cha.
Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nơng đều đợc hoá giải nhờ cái bóng.
- Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết của Vũ N-
ơng thêm oan ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với ngời
phụ nữ càng thêm sâu sắc hơn.
b. Yêu cầu hình thức:
- Trình bày bằng văn bản ngắn.
- Dẫn dắt, chuyển ý hợp lí.
- Diễn đạt lu loát.
Câu 8.
Giá trị nhân đạo trong chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ
I/ Tìm hiểu đề
- Đề yêu cầu phân tích một giá trị nội dung của tác phẩm giá trị nhân đạo. Giá trị nhân

đạo thể hiện trong tác phẩm văn chơng còn gọi là giá trị nhân văn.
- Văn học trung đại Việt Nam thờng biểu hiện tiếng nói nhân văn ở sự trân trọng mọi phẩm
giá con ngời, đồng tìh thông cảm với khát vọng của con ngời, đồng cảm với số phận bi kịch
của con ngời và lên án những thế lực bạo tàn chà đạp lên con ngời
- Dựa vào những điều cơ bản trên,ngời viết soi chiếu và Chuyện ngời con gái Nam Xơng
để phân tích những biểu hiện cụ thể về nội dung nhân văn trong tác phẩm. Từ đó đánh giá
những đóng góp của Nguyễn Dữ vào tiếng nói nhân văn của văn học thời đại ông.
- Tuy cần dựa vào số phận bi thơng của nhân vật Vũ Nơng để khai thác vấn đề, nhng nội
dung bài viết phải rộng hơn bài phân tích nhân vật, do đó cách trình bày phân tích cũng
khác.
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận cong ng-
ời trở thành mối quan tâm của văn chơng, tiếng nói nhân văn trong các tác phẩm văn ch-
ơngngày càng phát triển phong phú và sâu sắc.
- Truyền kì mạn lục cảu Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên truyện của tập
truyền kì, chuyện ngời con gái Nam Xơng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho cảm
hứng nhân văn của Nguyễn Dữ.
B- Thân bài:
1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con ngời qua vẻ đẹp của Vũ Nơng, một phụ nữ
bình dân
- Vũ Nơng là con nhà nghèo (thiếp vốn con nhà khó), đó là cái nhìn ngời khá đặc biệt của
t tởng nhân văn Nguyễn Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của ngời phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na. Đối với
chồng rất mực dịu dàng, đằm thắm thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết
lòng phụ dỡng; đói với con rất mực yêu thơng.
- Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng là nhân vật để tác giả thể hiện
khát vọng về con ngời, về hạnh phúc gia đình, tình yêu đôi lứa:
+ Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình.
+ Khi chia tay chồng đi lính, không mong chồng lập công hiển hách để đợc ấn phong

hầu, nàng chỉ mong chồng bình yên trở về.
+ Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũg thể hiện rõ khát vọng đó: Thiếp sở dĩ nơng
tựa và chàng vì có cái thú vui nghi gai nghi thất
Tóm lại : dới ánh sáng của t tởng nhân vănđã xuất hiện nhiều trong văn chơng, Nguyễn Dữ
mới có thể xây dựng một nhân vật phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp của con ngời. Nhân
văn là đại diện cho tiếng nói nhân văn của tác giả.
2. Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nơng bao nhiêu thì càng đau đớn trớc bi kịch
cuộc đời của nàng bấy nhiêu.
- Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận
tuỵ vun đáp cho hạnh phúc đó lại chẳng đợc hởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của
nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về cha một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ
rất vu vơ (Ngời chồng chỉ dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội vợ).
+ Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm
rõ nỗi oan của nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng
Nay đã bình rơi trâm gãy, sen rũ trong ao, liễu tàn trớc gió, cái én lìa đàn, mà ng-
ời chồng vẫn không động lòng.
+ Con ngời ttrong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan
khuất


Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp nát tan, phũ phàng.
3. Nhng với tấm lòng yêu thơng con ngời, tác giả không để cho con ngời trong sáng
cao đẹp nh nàng đã chết oan khuất.
- Mợn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì, diễn tả Vũ Nơng trở về để đợc rửa sạch nỗi oan
giữa thanh thiên bạch nhật, với vè đẹp còn lộng lẫy hơn xa.
- Nhng Vũ Nơng đợc tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực : nàng vẫn khát vọng hạnh
phúc trần thế (ngậm ngùi, tiếc nuối, chua xót khi nói lời vĩnh biệt thiếp chẳng thể về với
nhân gian đợc nữa .
- Hạnh phúc vẫn chỉ là ớc mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia đình tan vỡ, không

gì hàn gắn đợc).
4. Với niềm xót thơng sâu sắc đó, tác giả lên án những thế lkực tàn ác chà đạp lên khát
vọng chính đáng của con ngời.
- XHPK với những hủ tục phi lí (trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu,) gây bao nhiêu bất
công. Hiện thân của nó là nhân vật Trơng Sinh, ngời chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu.
- Thế lực đồg tiền bạc ác (Trơng Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100 lạng vàng để cới
Vũ Nơng). Thời này đạo lí đã suy vi, đồng tiền đã làm đen bạc tình nghĩa con ngời.
Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Trơng, cho nó mạng dáng dấp của thời đại ông,
XHPKVN thế kỉ XVI.
C- Kết bài:
- Chuyện ng ời con gái Nam Xơng là một thiên truyền kì giàu tính nhân văn. Truyện tiêu
biểu cho sáng tạo của Nguyễn Dữ về số phận đầy tính bi kịch của ngời phị nữ trong chế độ
phong kiến.
- Tác giả thấu hiểu nỗi đau thơng của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc.
Câu 9.
Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ xuất hiện nhiều yếu tố kì ảo.
Hãy chỉ ra các yếu tố kì ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đa ra những yếu
tố kì ảo vào một câu chuyện quen thuộc ?
Gợi ý:
* Về nội dung :
- Đề bài yêu cầu phân tích một nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện nhằm mục đích làm rõ
ý nghĩa chi tiết đó trong việc thể hiện nội dung tác phẩm và t tởng của tác giả
- Cần chỉ ra đợc các chi tiết kì ảo trong câu chuyện :
+ Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa
+ Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, đợc cứu giúp; gặp lại Vũ Nơng, đợc
sứ giả của Linh Phi rẽ đờng nớc đa về dơng thế.
+ Vũ Nơng hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại
biến mất.
- ý nghĩ của các chi tiết huyền ảo:
+ Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nơng: nặng tình, nặng nghĩa, quan

tâm đến chồng con, khao khát đợc phụ hồi danh dự.
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.
+ thể hiện ớc mơ về lẽ công bằng ở đời của nhân dân
+ Tăng thêm ý nghĩa tố cáo hiện thực của xã hội.
* Về hình thức:
- Câu trả lời ngắn gọn, giải thích làm rõ yêu cầu của đề bài.
- Các ý có sự liên kết chặt chẽ.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc.
Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh
(Trích Vũ trung tuỳ bút - Phạm Đình Hổ)
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Phạm Đình Hổ ( 1768 - 1839 ) tên chữ là Tùng Niên hoặc Bỉnh Trực, hiệu Đông Dã Tiều, quê ở tỉnh Hải
Dơng, là một nho sĩ sống vào thời triều đại phong kiến khủng hoảng nên có t tởng ẩn c.
- "Vũ trung tuỳ bút" (ghi chép tuỳ bút viết trong ma) đợc viết vào đầu thời Nguyễn, gồm 88 mẩu chuyện
nhỏ là một tác phẩm nổi tiếng của ông; là kí thác tâm sự bất đắc chí của một nho sĩ không gặp thời, tác
phẩm đã ghi lại một cách sinh động, hấp dẫn hiện thực đen tối của lịch sử nớc ta thời đó.
2. Chuyện cũ trong Phủ Chúa Trịnh
- Là 1/ 88 truyện ghi chép về cuộc sống và sinh hoạt ở phủ chúa thời Thịnh Vơng Trịnh Sâm (1742 - 1782),
một vị chúa nổi tiếng thông minh, quyết đoán và kiêu căng xa xỉ, càng về cuối đời càng bỏ bê triều,
đắm chìm trong xa hoa, hởng lạc cùng Đặng Thị Huệ.
3. Đọc - Giải thích từ khó:
- Hoạn quan : Thái giám
- Cung giám : Nơi ở làm việc của các hoạn quan.
4. Thể loại văn bản:
Tuỳ bút.
5. Bố cục: 2 phần.
- Từ đầu triệu bất tờng : Cuộc sống xa hoa hởng lạc của Thịnh Vơng Trịnh Sâm.
- Còn lại : Những hoạt động của bọn quan lại thái giám.
ii. tìm hiểu chi tiết

1. Cuộc sống xa hoa hởng lạc Thịnh Vơng Trịnh Sâm và quan lại hầu cận
- Cho xây dựng nhiều cung điện, đình đài liên miên, đi chơi liên miên -> hao tài tốn của, huy động nhiều
sức dân.
- Những cuộc dạo chơi ở Tây Hồ diễn ra thờng xuyên, huy độn rất nhiều ngời hầu hạ, bày đặt những trò giải
trí lố lăng và tốn kém.
- Việc tìm thu vật " phụng thủ "- thực chất là cớp đoạt của quý trong thiên hạ ( Chim quý, thú lạ, cây cổ thụ,
những hòn đá hình dáng kì lạ, chậu hoa cây cảnh ) về tô điểm cho nơi ở của chúa. Tác giả miêu tả kĩ
việc công phu đa một cây đa cổ thụ phải một cơ binh hàng trăm ngời mới tin nổi.
- Tác giả miêu tả các sự việc một cách cụ thể, chân thực, khách quan, không lời bình, có lời kể, có miêu tả tỉ
mỉ vài sự kiện để khắc hoạ ấn tợng, làm nổi bật bức tranh phồn hoa mà giả dối; tởng chỉ ghi chép,
không một lời bình mà sự việc nó cứ tự phơi bày những nét rởm hợm, nực cời đáng chê trách.
- Cảnh nơi vờn chúa là cảnh đợc miêu tả thực : chân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch lại đợc bày vẽ nh " bến
bể đầu non" nhng âm thanh lại gợi cảm giác ghê rợn trớc một cái gì đang tan tác, đau thơng chứ không
phải trớc cảnh đẹp bình yên, phồn thực, no ấm, đó là " triệu bất từơng": điềm gở. Cảm nghĩ của tác giả
đợc bộc lộ trực tiếp Tác giả nh cảm nhận đợc, dự báo trớc sự suy vong tất yếu của một triều đại chỉ
biết chăm lo đến chuyện ăn chơi hởng lạc trên mồ hôi, nớc mắt và cả xơng máu của dân lành.
2. Thủ đoạn nhũng nhiễu dân
của bọn hoạn quan cung giám
* Thủ đoạn :
- Ban ngày đi dò la xem nhà ai có chậu hoa cây cảnh, chim hót khiếu hay biên hai chữ " phụng thủ" vào
những vật ấy.
- Đêm đến : Cho quan lính lấy rồi vu cho chủ nhà giấu vật cung phụng để doạ lấy tiền.
- Vật to quá : bắt phá tờng để đem ra
Đây là hành động vừa ăn cớp vừa la làng -> thật vô lý, bất công.
* Hậu quả : Nhiều nhà giàu bị vu oan, phải bỏ tiền ra kêu oan hoặc phải tự tay huỷ bỏ của quý của mình.
- Chính mẹ tác giả cũng phải chặt bỏ một cây lê và hai cây lựu quý rất đẹp trong vờn nhà mình để tránh tai
hoạ.
*Nghệ thuật : Tác giả nêu dẫn chứng ở ngoài rồi kết thúc bằng một dẫn chứng tại nhà mình. áng văn mang
tính chân thực, sinh động, ngời đọc thấy rõ dấu hiệu " triệu bất từng " hơn, tính chất phê phán mạnh mẽ
hơn-> Cuộc sống xa hoa vô độ, sự lũng đoạn của chúa Trịnh cùng quan lại chính là nguyên nhân dẫn tới

cuộc sống khổ cực của nhân dân ta. ( giá trị tố cáo hiện thực )
iii. tổng kết
Ghi nhớ : SGK
iv. luyện tập
Sự khác nhau giữa tuỳ bút và truyện
Truyện:
- Thuộc loại tự sự, văn xuôi, có chi tiết, sự việc, cảm xúc nhân vật.
- Cốt truyện nhất thiết phải có, có khi lắt léo, phức tạp.
- Kết cấu chặt chẽ, sắp đặt đầy dụng ý nghệ thuật của ngời viết.
- Tính cảm xúc chủ quan đợc thể hiện kín đáo qua nhân vật, sự việc.
- Chi tiết sự việc phần nhiều đợc h cấu, sáng tạo.
Tuỳ bút:
- Cốt truyện đơn giản, mờ nhạt hoặc không có cốt truyện.
- Kết cấu tự do, lỏng lẻo, có khi tản mạn, tuỳ theo cảm xúc ngời viết.
- Giàu tính cảm xúc, chủ quan ( chất trữ tình)
- Chi tiết, sự việc chân thực có khi từ những điều mắt thấy tai nghe trong thực tiễn cuộc sống.
Hoàng lê nhất thống chí
(Ngô Gia Văn Phái)
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Ngô Gia Văn Phái: 1 nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì, trong đó có 2 tác giả chính là Ngô Thì Chí
(1758-1788), làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772-1840) làm quan dới triều Nguyễn.
- Hoàng Lê nhất thống chí là tiểu thuyết lịch sử - một tác phẩm văn xuôi chữ Hán ghi chép về sự thống
nhất vơng triều nhà Lê. Gồm 17 hồi.
* Đoạn trích: hồi 14(trích), viết về sự kiện vua Quang Trung đại phá quân Thanh.
2. Đọc- giải nghĩa từ khó.
3. Đại ý - Bố cục
a. Đại ý:
Đoạn trích miêu tả chiến thắng lẫy lững của vua Quang Trung và sự thảm bại của quân tớng nhà Thanh
và số phận của vua quan phản nớc, hại dân.

b. Bố cục:
- Đoạn1: Từ đầu đến năm Mậu Thân 1788: Đợc tin báo quân Thanh đã chiếm Thăng Long , Bắc Bình Vơng
Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và thân chinh cầm quân dẹp giặc.
- Đoạn 2: Tiếp đến kéo vào thành: Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
- Đoạn 3: Còn lại : Sự đại bại của quân Thanh và sự thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống
ii. tìm hiểu chi tiết
1. Hình ảnh ngời anh hùng dân tộc Quang Trung - Nguyễn Huệ
- Con ngời hành động mạnh mẽ, quyết đoán, xông xáo, nhanh gọn, quả quyết:
+ Nghe tin giặc chiếm Thăng Long- ông không hề nao núng, ''Định thân chinh cầm quân đi ngay''.
+ Trong 1 tháng, ông đã làm đợc nhiều việc lớn: tế cáo Trời đất, lên ngôi hoàng đế tuyển mộ quân lính
duyệt binh ở Nghệ An, định kế hoạch hành quân, đánh giặc, đối phó với nhà Thanh sau chiến thắng.
- Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén:
+ Phân tích tình hình, tơng quan giữa giữa ta và địch một cách chính xác. Dụ lính ở Nghệ An; khẳng
định chủ quyền dân tộc, lên án hoạt động xâm lăng phi nghĩa của giặc gợi truyền thống chống ngoại
xâm của dân tộc. Lời dụ nh bài hịch ngắn gọn và sâu xa, có tác động kích thích lòng yêu nớc, truyền thống
quật cờng của dân tộc
+ Xét đoán dùng ngời (phê bình và khen ngợi tớng Sở, Lân)
+ Khiêm tốn biết tìm ngời tài giỏi để bàn mu lợc
+ Dự đoán chính xác, ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng: Định hoạch kế hoạch ngoại giao sau
chiến tranh để bảo vệ hoà bình lâu dài
- Tài dụng binh nh thần: Cuộc hành quân thần tốc, thế giới phải khâm phục.
+ 24 tháng chạp: Tại Phú Xuân (Huế) nhận tin báo, họp bàn việc quân.
+ 25: Lập đàn tế trời đất, lên ngôi hoàng đế, hạ lệnh xuất quân.
+ 29: Đến Nghệ An, gặp Nguyễn Thiếp, tuyển quân, duyệt binh, ra lời dụ
+ 30: Ngày đi 150 km hành quân ra Tam Điệp gặp tớng Sở, Lân, ăn tết trớc. Đêm tiến quân ra Thăng
Long.
+ Vừa hàng quân, vừa đánh giặc, nữa đêm ngày 3 Tết đánh quân địch ở đồn Hà Hồi
+ Ngày 5 Tết đến Thăng Long, vợt kế hoạch 2 ngày.
- ýchí quyết thắng, tinh thần dũng cảm trong chiến trận: Đoạn văn khắc hoạ thành công hình ảnh ngời
anh hùng Quang Trung - Nguyễn Huệ lẫm liệt trong chiến trận:

+ Vừa là tổng chỉ huy cả chiến dịch vừa trực tiếp cầm quân trong từng trận đánh.
+ Dới sự chỉ huy của Quang Trung, quân lính hành quân trên 1 chặng đờng dài từ Nam ra Bắc mà chiến
đấu vô cùng dũng cảm, mãnh liệt, bằng khí thế chiến thắng.
+ Hình ảnh Quang Trung trong trận đánh Ngọc Hồi thật mãnh liệt: Trong cảnh "khói toả mù trời, trong
gang tấc không thấy gì" là hình ảnh"vua Quang Trung cỡi voi đi đốc thúc".
- Nghệ thuật: Đoạn văn ghi lại những sự kiện, lịch sử diễn ra gấp gáp, khẩn trơng miêu tả cụ thể từng
hành động, lời nói của nhân vật chính, từng trận đánh.
* Hình ảnh ngời anh hùng đợc khắc họa rõ nét vơí tính cách quả cảm, mạnh mẽ, trí tuệ, sáng suốt, nhạy
bén, tài dụng binh nh thần, là ngời tổ chức và là linh hồn của chiến công vĩ đại -> đây là đặc điểm của tiến
trình lịch sử.
- Các tác giả viết tiểu thuyết lịch sử là luôn đề cao quan điểm phản ánh hiện thực: Tôn trọng sự thực lí t-
ởng, ý thức dân tộc. Mặc dù các tác giả Ngô Gia Văn Phái là những cựu thần, chịu ơn sâu nghĩa nặng của nhà
Lê, nhng họ không thể bỏ qua sự thật. Vua Lê hèn yếu đã cõng rắn cắn gà nhà và chiến công lẫy lừng của vua
Quang Trung là niềm tự hào lớn lao của cả dân tộc.
2. Sự thảm bại của quân xâm lợc nhà Thanh và bọn bán nớc của quân xâm lợc Thanh.
a. Sự thảm hại của quân xâm lợc Thanh.
- Tôn Sĩ Nghị kéo quân sang An Nam là nhằm lợi ích riêng.
+ Sự kiêu căng tự mãn, chủ quan khinh địch.
+ Cho quân lính mặc sức vui chơi.
Là 1 tên tớng bất tài, quần quân mà không biết thực h ra sao.
- Khi Tây Sơn đánh đến nơi:
+ Tớng thì sợ hãi lo chuồn trớc
+ Quân: ai nấy rụng rời, xin hành bỏ chạy.
+ Quân sĩ hoảng hồn, tan tác, xô đảy nhau rơi xuống sông mà chết -> Sông Nhị Hà tắc nghẽn không chảy
đợc.
b) Số phận thảm hại của bọn vua tôi phản nớc, hại dân.
- Chịu chung số phận bi thảm cuả kẻ vong quốc:
+ Lê Chiêu Thống + Thái hậu chạy bán sống bán chết, luôn mấy ngày không ăn.
+ May gặp ngời thổ hào cứu giúp chỉ đờng cho chạy trốn, gặp đợc Tôn Sĩ Nghị ''nhìn nhau than thở, oán
giận chảy nớc mắt''.

Nghệ thuật: kể chuyện xen miêu tả một cách sinh động cụ thể, gây ấn tợng mạnh.
* Nghệ thuật miêu tả:
- Cuộc tháo chạy của nhà Thanh ; hối hả, khẩn trơng > miêu tả thực, khách quan hàm chứa hàm chứa vẻ
hả hê, sung sớng của ngời thắng trận trớc kẻ xâm lợc.
iii. tổng kết
- Phản ánh chiến dịch hành quân thần tốc, giải phóng Thăng Long; Ca ngợi ngời anh hùng dân tộc tài ba
Nguyễn Huệ, khẳng định quyết tâm của dân tộc ta chống xâm lợc bảo vệ nền độc lập vững bền.
- Sự bạc nhợc của vua tôi nhà Lê.
Ghi nhớ: SGK
iv. luyện tập
Miêu tả chiến công thần tốc đại phá quân Thanh từ tối 30 tết - 5/1.
- Miêu tả từng trận Hà Hồi, Ngọc Hồi.
- Cảnh Quang Trung biểu hiện trong mỗi trận.
- Trận vào Thăng Long.
3: Phõn tớch hỡnh nh ngi anh hựng dõn tc Nguyn Hu trong tỏc phm "Hong Lờ nht
thng chớ", hi th mi bn.
Dn ý
A.M bi:
+ Gii thiu tỏc phm "Hong Lờ nht thng chớ"
+ hi th 14, cỏc tỏc gi ó tỏi hin sinh ng, chõn thc hỡnh nh ngi anh hựng dõn tc
Nguyn Hu qua chin cụng thn tc i phỏ quõn Thanh.
B.Thõn bi:
Phõn tớch hỡnh tng Nguyn Hu vi nhng nột phm cht ca ngi anh hựng.
a. Hnh ng mnh m, quyt oỏn.
b. Trớ tu sỏng sut, sõu sc, nhy bộn.
c. í chớ quyt thng v tm nhỡn xa trụng rng.
d. Ti dng nh thn.
e. Lm lit trong chin trn.
C.Kt bi: Nờu ý ngha ca hỡnh tng.
Nguyễn du và Truyện Kiều


I/ Giới thiệu tác giả :
GV nêu khái quát nội dung.
1/ Tác giả : - Nguyễn Du tên tự là Tố Nh- hiệu là Thanh Hiên. Quê ở Tiên Điền Nghi Xuân
Hà Tĩnh
- Sinh trởng trong một gia đình quí tộc, có truyền thỗng văn học, nhiều đời làm quan.
- Cha là tiến sĩ Nguyễn Nghiễm, anh là Nguyễn Khảm, từng giữ chức tể tớng.
Bao giờ Ngàn Hống hết cây
Sông Rum hết nớc họ này hết quan
2/ Thời đại :
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, bão táp khởi nghĩa
Tât Sơn. Đỉnh cao là diệt: Nguyễn Trịnh Xiêm đại phá quân Thanh, nhng rồi lại nhanh chóng thất bại-
Nguyễn ánh đánh bại Tây Sơn:
Một phen thay đổi sơn hà
Mảnh thân chiếc lá biết là về đâu .
Với thời đại ấy, xã hội ấy đã ảnh hởng lớn đến cuộc đời , sự nghiệp, tính cách của Nguyễn
Du.
3/ Sự nghiệp - cuộc đời của Nguyễn Du:
* Cuộc đời:
- Giai đoạn ấu thơ và thanh niên: Mồ côi cha lúc 9 tuổi, mồ côi mẹ lúc 12 tuổi . Sống và học
tập ở Thăng Long (anh trai ).là ngời hào hoa, phong nhã, học giỏi nhng đi thi chỉ đậu tam trờng.
- Những năm lu lạc: Sống cuộc đời gió bụi, lúc ở quê vợ Thái Bình, (1786 1796 ), lúc ở Hà
Tĩnh (1796 1802 ). Trung thành với nhà Lê, chống lại Tây Sơn ông sống gần gũi với nhân
dân.
- Giai đoanh làm quan với nhà Nguyễn: Đợc nhà Nguyễn tin dùng, giữ chức Cai bạ, Tham tri
bộ lễ, Chánh sứ tuế cốngnhng ông vẫn cảm thấy bất đắc chí, gò bó.
- 1820 đi sứ sang Trung Quốc lần thứ 2- Cha kịp đi qua đời.
- Hiểu sâu rộng cuộc sống con ngời, có tấm lòng nhân ái.
* Đánh giá : Tố Nh có con mắt trôngkhắp sáu cõi, có tấm lòng nghĩ đến cả nghìn đời. Lời văn tả
hình nh có máu chảy đầu ngọn bút, nớc mắt thấm trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng cảm thấy

thấm thía, ngậm ngùi .
( Mộng Liên Đờng chủ nhân ).
4/ Tác phẩm:
- Chữ Hán: Thanh hiên Thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm (có tới 243 bài chữ
Hán ).
- Chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Thác lời trai phờng nón, Văn tế sống hai cô gái
Trờng Lu
II/ Giới thiệu truyện Kiều :
1. Ngun gc:
* Truyện Kiều còn có tên gọi khác là Đoạn trờng tân thanh. Là một truyện thơ viết bằng chữ
Nôm, dài 3254 câu thơ lục bát.
- Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân- một nhà văn Trung
Quốc- sống ở đời nhà Thanh . Kể về cuộc đời Thuý kiều ở thế kỷ XVI, nhà Minh.
- Truyện Kiều không phải bản dịch, mà là sáng tạo của nhà thơ. - Da theo ct truyn Kim Võn
Kiu truyn ca Thanh Tõm Ti Nhõn (Trung quc) nhng phn sỏng to ca Nguyn Du l rt
ln.
- Lỳc u cú tờn: on trng Tõn Thanh, sau i thnh Truyn Kiu.
Kt lun: L tỏc phm vn xuụi vit bng ch Nụm.
+ Tc b yu t dung tc, gi li ct truyn v nhõn vt.
+ Sỏng to v ngh thut: Ngh thut t s, k chuyn bng th.
+ Ngh thut xõy dng nhõn vt c sc.
+ T cnh thiờn nhiờn.
* Thi im sỏng tỏc:
- Vit vo u th k XIX (1805-1809)
- Gm 3254 cõu th lc bỏt.
rp,
* i ý:
Truyn Kiu l mt bc tranh hin thc v mt xó hi bt cụng, tn bo; l ting núi thng cm
trc s phn bi kch ca con ngi, ting núi lờn ỏn nhng th lc xu xa v khng nh ti
nng, phm cht, th hin khỏt vng chõn chớnh ca con ngi.

2. Túm tt tỏc phm:
Phn 1:
+ Gp g v ớnh c
+ Gia th - ti sn
+ Gp g Kim Trng
+ ớnh c th nguyn.
Phn 2:
+ Gia bin lu lc
+ Bỏn mỡnh cu cha
+ Vo tay h Mó
+ Mc mu S Khanh, vo lu xanh ln 1
+ Gp g lm v Thỳc Sinh b Hon Th y o
+ Vo lu xanh ln 2, gp g T Hi
+ Mc la H Tụn Hin
+Nng nh ca Pht.
Phn 3:
on t gia ỡnh, gp li ngi xa.
III/ Giá trị Truyện Kiều :
* Nội dung : GV nêu ngắn gọn.
A : Giá trị hiện thực:
- Bức tranh XHPK bất công, tàn bạo chà đạp lên quyền sống con ngời.
- Số phận bất hạnh của ngời phụ nữ đức hạnh, tài hoa trong xã hội phong kiến.
B : Giá trị nhân đạo :
- Lên án chế độ phong kiến vô nhân đạo.
- Cảm thông số phận, bi kịch con ngời.
- Đề cao khẳng định tài năng, nhân phẩm, ớc mơ, khát vọng chân chính của con ngời.
Đó là một bản án, một tiếng kêu thơng, một ớc mơ, và một cái nhìn bế tắc.
* Nghệ thuật :
- Ngôn ngữ: Giầu đẹp, khả năng biểu cảm phong phú.
- Thể loại: Thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao của nghệ thuật điêu luỵện. Kể, tả (tả thiên nhiên,

tả cảnh ngụ tình, tả hành động nhân vật, đặc biệt là miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật ) đã đạt
thành công vợt bậc.
IV/ Luyện tập:
Viết bài giới thiệu về Nguyễn du -Truyện Kiều
bi :V p ca Thuý Võn v Thuý Kiu
ỏp ỏn :
Vn bn Ch em Thuý Kiu trớch Truyn Kiu ca Nguyn Du l mt trong
nhng on th t ngi hay nht ,p nht khụng ch bi ngụn ng th trong sỏng m
cũn bi ú cú hai ch em nh h Vng nhan sc, ti nng u hi t y .
c truyn Kiu my ai khụng nh v p sc nc hng tri ca hai ngi con gỏi
u lũng ca ụng b Vng viờn ngoi:
u lũng hai t nga
Thuý Kiu l ch em l Thuý Võn.
Mai ct cỏch, tuyt tinh thn
Mi ngi mt v mi phõn vn mi
Ch bn cõu th thụi tỏc gi ó gii thiu vi chỳng ta hỡnh nh hai ngi con gỏi xinh
p, dỏng hỡnh mnh d, thanh tao nh mai v tõm hn trng trong nh tuyt .V p
ca c hai u t n mc mi phõn vn mi nhng nột bỳt ca Nguyn Du vn
mun m nht mi ngi mt v . n vi ngi c trc ht l v yờu kiu ca
Thuý Võn :
Võn xem trang trng khỏc vi
Khuõn trng y n, nột ngi n nang
Hoa ci, ngc tht oan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da .
Vân mới đẹp làm sao! Con người nàng toát lên vẻ trang trọng khác vời ,từng đường nét
dường như đều là một kỳ công của tạo hoá :gương mặt tròn đầy ,tươi sáng như ánh
trăng ,đôi mày dài thanh thoát,miệng cười tươi thắm như hoa ,tiếng nói trong như
ngọc ,mái tóc mềm hơn mây ,làn da trắng mịn màng hơn tuyết …Cô gái ấy đã đẹp người
lại ý nhị, đoan trang . Mỗi câu thơ thực sự là một nét vẽ tài hoa về bức chân dung giai
nhân .Vẻ đẹp của nàng sánh ngang sự sáng trong của trăng,hoa,ngọc, vàng, mây,tuyết

-những báu vật tinh khôi trong trẻo của đất trời. Dường như phải tả như thế mới nói hết
vẻ yêu kiều của một giai nhân.Vẻ đẹp của Thuý Vân đươc thiên nhiên ưu ái nhường
nhịn nên có lẽ cuộc đời sẽ phẳng lặng ấm êm.
Đẹp như Thuý Vân tưởng đã là tuyệt thế ,nhưng không :
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn .
Kiều đến với người đọc bằng ấn tượng đầu tiên : “sắc sảo mặn mà” .Các từ mang ý nghĩa
so sánh:“càng”, “so bề”,“phần hơn”cho thấy nàng không chỉ có vẻ đẹp như Thuý Vân
mà nàng còn đẹp hơn thế nữa.Cái “sắc sảo mặn mà” của người con gái đang độ trăng
tròn được Nguyễn Du phác hoạ bằng vài nét chấm phá:
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh .
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một ,tài đành hoạ hai .
Không chi tiết như khi tả Thuý Vân ,tả Kiều tác giả chỉ tập trung đặc tả đôi mắt.Đôi mắt
đẹp như làn nước mùa thu được điểm tô bằng đôi mày thanh nhẹ ,tươi tắn như dáng núi
mùa xuân.Phải chăng khi miêu tả đôi mắt của Thuý Kiều Nguyễn Du muốn người đọc
hiểu rằng : đằng sau đôi mắt trong veo ấy là một tâm hồn đa cảm ?Có thể là như thế
.Chỉ biết rằng nàng đẹp lắm ,đẹp đến mức hoa phải ghen, liều phải hờn .Phép nhân hoá
tài tình khiến người chợt liên tưởng :phải chăng hoa ghen với nàng bởi kém nàng hương
sắc ,liễu hờn với nàng bởi kém nàng sự mềm mại thướt tha ?Không bằng những nét vẽ
chi tiết ,chỉ vẫn là bút pháp ước lệ tượng trưng nhưng Kiều đã thật sự hiện ra trước mắt
người đọc với đầy đủ vẻ đẹp lộng lẫy của một trang quốc sắc thiên hương .Vài cái nhìn
của nàng đủ khiến cho thành xiêu nước đổ . Buồn thay, chính vẻ đẹp sắc sảo mặn mà
khiến thiên nhiên cũng phải hờn ghen, đố kỵ ấy đã dự báo trước một cuộc đời đầy sóng
gió sẽ ập đến với nàng .
Không chỉ có nhan sắc tuyệt đỉnh,Thuý Kiều còn là người con gái thông minh, đa tài :
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Ở nàng hội tụ đầy đủ tài thi- ca -nhạc- hoạ.Đỉnh cao của khiếu âm nhạc ở nàng là tài

soạn nhạc với cung đàn“bạc mệnh ”mang âm điệu não nùng.Dường như số phận đã
nhập vào điệu hồn riêng của nàng để hoá thân thành bản đàn bạc mệnh. Thuyết “tài
mệnh tương đố” cũng mách bảo người nghe về một tương lai dâu bể sẽ xô cuốn đời
nàng .Tất cả tài năng của Kiều đều ở mức tuyệt đỉnh ,tuyệt đỉnh như chính nhan sắc mà
tạo hoá đã kỳ công ban cho nàng, mà“hồng nhan đa truân”,”chữ tài liền với chữ tai
một vần ”.Triết lý đó đã được người học trò xuất sắc của đạo Khổng vận dụng để dự
đoán trước cuộc đời của người con gái sắc nước hương trời ấy.
Dẫu vẫn sử dụng bút pháp miêu tả ước lệ tương trưng của văn thơ cổ song với tâm hồn
mn cm ti hoa,vi cỏch s dng ngụn t cht lc,chau chut,Nguyn Du ó khc ho
tht sinh ng hai bc chõn dung Thuý Võn v Thuý Kiu,mi ngi mt v p riờng,
toỏt lờn tng tớnh cỏch s phn riờng,khụng ln vo nhau v cng khụng d phai nho
trong tõm hn ngi c .
Vi mt tm nhõn o ,mt quan im thm m v trit lý vỡ con ngi , on trớch ny
Nguyn Du ó thc s to nờn mt viờn ngc bng ngụn ng p nht ,lp lỏnh nht v
cng ý ngha nht .ỳng nh nhn nh :Vi bỳt phỏp tinh diu, Nguyn Du khụng
nhng to nờn c hai bc chõn dung mi ngi mt v mi phõn vn mi m
dng nh cũn núi lờn c c tớnh cỏch ,thõn phn toỏt ra t din mo ca mi v
p riờng (Hoi Thanh ).
Cảnh ngày xuân
I. đọc - tìm hiểu chung về văn bản
1. Đọc - Giải nghĩa từ khó
2. Vị trí đoạn trích
- Sau đoạn tả tài sắc chị em Thuý Kiều.
- Nội dung : Tả cảnh ngày xuân trong tiết tháng 3 ( Thanh minh ) và cảnh du xuân của chị em Thuý Kiều.
3. Bố cục
- 4 câu đầu : Gợi tả khung cảnh ngày xuân.
- 8 câu tiếp : Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
- 6 câu cuối : Cảnh chị em Thuý Kiều du xuân trở về.
Bố cục theo trình tự thời gian cuộc du xuân. Cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt đợc miêu tả theo trình tự
không gian, trình tự thời gian.

II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1. Khung cảnh ngày xuân
- Hai câu thơ đầu gợi lên đặc điểm riêng của mùa xuân :
+ Chim én đa thoi (Hình ảnh con én đa thoi - ẩn dụ nhân hoá vừa gợi tả không gian, vừa gợi thời gian trôi
nhanh - ngày xuân trôi nhanh)
+ Thiều quang: ánh sáng(thời gian mùa xuân có 90 ngày vậy mà giờ đã hết 60 ngày - đã bớc sang tháng ba,
tháng cuối mùa xuân. Gợi cảm giác tiếc nuối trớc làn ánh sáng đẹp của mùa xuân).
Gợi tả không gian khoáng đạt trong trẻo, tinh khôi, giàu sức sống.
- Hai câu thơ tiếp : Là một bức tranh tuyệt tác về cảnh ngày xuân trong sáng :
+ Cỏ non : Gợi sự mới mẻ, tinh khôi giàu sức sống.
+ Xanh tận chân trời : Khoáng đạt, trong trẻo.
+ Trắng điểm : Nhẹ nhàng, thanh khiết, sống động, có hồn.
Màu xanh + trắng : Gợi cảm giác mênh mông mà quạnh vắng, trong sáng mà trẻ trung, nhẹ nhàng mà thanh
khiết. Nền của tranh là một màu xanh bát ngát tới tận chân trời của đồng cỏ, trên đó điểm xuyết một vài
bông lê trắng. Một bức tranh mùa xuân với đờng nét thanh tú, mầu sắc hài hoà, trong trẻo.
- Bút pháp nghệ thuật: Tả ít, gợi nhiều, gợi kết hợp với tả; cách dùng từ độc đáo "trắng điểm ". Tất cả khắc
hoạ nên một bức tranh xuân hoa lệ, tuyệt mĩ - chứng tỏ tài nghệ miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du.
So sỏnh vi cõu th c:
- Bỳt phỏp gi t v lờn v p riờng ca mựa xuõn cú:
+ Hng v: Hng thm ca c.
+ Mu sc: Mu xanh mt cu c.
+ ng nột: Cnh lờ im vi bụng hoa.
Phng tho liờn thiờn bớch: C thm lin vi tri xanh.
Lờ chi s im hoa: Trờn cnh lờ cú my bụng hoa.
Cnh vt p dng nh tnh li.
+Bỳt phỏp gi t cõu th c ó v lờn v p riờng ca mựa xuõn cú hng v, mu sc, ng nột:
- Hng thm ca c non (phng tho).
C chõn tri mt t u mt mu xanh (Liờn thiờn bớch).
- ng nột ca cnh lờ thanh nh, im vi bụng hoa gi cnh p tnh ti, yờn bỡnh.
im khỏc bit: T trng lm nh ng cho cnh l, khin cho bc tranh mựa xuõn gi n tng

khỏc l, õy l im nhn ni bt thn thỏi ca cõu th, mu xanh non ca c cng sc trng
hoa l to nờn s hi ho tuyt diu, biu hin ti nng ngh thut ca tỏc gi.
Tỏc gi s dng thnh cụng ngh thut miờu t gi cm cựng vi cỏch dựng t ng v ngh thut t
cnh ti tỡnh, to nờn mt khung cnh tinh khụi, khoỏng t, thanh khit, giu sc sng
2. Cảnh lễ hội ngày xuân trong
2. Khung cnh l hi trong tit thanh minh.
Ngy xuõn: L to m(i ving v sa sang phn m ngi thõn).
Hi p thanh (gim lờn c xanh): i chi xuõn chn lng quờ.
Gn xa nụ nc yn anh
Ch em sm sa b hnh chi xuõn
Dp dỡu ti t giai nhõn
Nga xe nh nc ỏo qun nh nờm
Ngn ngang gũ ng kộo lờn
Thoi vng vú rc tro tin giy bay
- Cỏc danh t (yn anh, ch em, ti t, giai nhõn): gi t s ụng vui nhiu ngi cựng n hi.
- Cỏc ng t (sm sa, dp dỡu): th hin khụng khớ nỏo nhit, rn rng ca ngy hi.
- Cỏc tớnh t (gn xa, nụ nc): lm rừ hn tõm trng ngi i hi.
Cỏch núi n d gi hỡnh nh tng on ngi nhn nhp i chi xuõn nh chim ộn, chim oanh rớu
rớt, vỡ trong l hi mựa xuõn, tp np, nhn nhp nht vn l nam thanh n tỳ (ti t, giai nhõn).
3. Cnh ch em Kiu du xuõn tr v
im chung: vn mang nột thanh du ca mựa xuõn.
Khỏc nhau bi thi gian, khụng gian thay i (sỏng - chiu t; vo hi - tan hi).
- Nhng t lỏy t t, thanh thanh, nao nao khụng ch dng vic miờu t cnh vt m cũn bc l
tõm trng con ngi. Hai ch nao nao th thn gi cm giỏc, cnh vt nhum mu tõm
trng.
Thiờn nhiờn p nhng nhum mu tõm trng: con ngi bõng khuõng, xao xuyn v mt ngy vui
sp ht, s linh cm v mt iu sp xy ra.
Cm giỏc nhn nhp, vui ti, nhng ch cho ni bõng khuõng, xao xuyn trc lỳc chia tay:
khụng khớ rn rng ca l hi khụng cũn na, tt c nht dn, lng dn.
III. Tổng kết - luyện tập

1. Nội dung
Cảnh ngày xuân là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tơi đẹp, trong sáng.
2. Đặc sắc nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du
- Đoạn thơ có kết cấu hợp lý theo trình tự thời gian của cuộc du xuân. Cảnh đợc miêu tả theo trình tự không
gian và trình tự thời gian.
- Có sự kết hợp giữa tả và gợi.
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ - nhân hoá.
- Cách sử dụng từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình.
- Với bút pháp ớc lệ tợng trng cảnh vật hiện lên rất sống động, gần gũi.
- Ngôn ngữ thơ đậm đà tính dân tộc.
Nguyễn Du xứng đáng là bậc thầy trong tả cảnh thiên nhiên.
 Ghi nhí : SGK.
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Đọc
2. Vị trí đoạn trích
Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh,
Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử
tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
- Sau khi chị em Kiều đi tảo mộ chơi xuân trở về, Kiều gặp gỡ và đính ước với Kim Trọng.
- Gia đình Kiều bị vu oan, cha và em trai bị bắt.
- Nàng quyết định bán mình chuộc cha và em, nhờ Thuý Vân giữ trọn lời hứa với chàng Kim.
- Nàng rơi vào tay họ Mã, bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị Tú Bà ép tiếp khách, Kiều tự vẫn. Tú Bà
giả vờ khuyên bảo, chăm sóc thuốc thang hứa gả cho người khác, thực ra là đưa Kiều ra ở Lầu
Ngưng Bích để thực hiện âm mưu mới.
3. Kết cấu
Đoạn trích chia làm 3 phần:
- 6 câu thơ đầu: khung cảnh tự nhiên.
- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ của Kiều.

- 8 câu cuối: Nỗi buồn sâu sắc của Kiều.
II. Đọc, tìm hiểu đoạn trích
1. 6 câu thơ đầu
- Ngưng Bích (tên lầu): đọng lại sắc biếc.
- Khoá xuân: khoá kín tuổi xuân, ý nói cấm cung. Trong trường hợp này, tác giả có ý mỉa mai cảnh
ngộ trớ trêu, bất hạnh của Kiều.
Thuý Kiều ngắm nhìn “vẻ non xa”, “mảnh trăng gần” như ở cùng chung một vòm trời, trong một
bức tranh đẹp.
- Một khung cảnh tự nhiên mênh mông hoang vắng, rợn ngợp, thiếu vắng cuộc sống của con
người.
- Bốn bề xa trông bát ngát, cồn cát vàng nổi lên nhấp nhô như sóng lượn mênh mông.
- Bụi hồng trải ra trên hàng dặm xa.
- Gợi vòng tuần hoàn khép kín của thời gian.
Con người bị giam hãm tù túng trong vòng luẩn quẩn của thời gian, không gian.
- Nỗi cô đơn buồn tủi, chán chường, những vò xé ngổn ngang trong lòng trước hoàn cảnh số phận
éo le.
2. 8 câu tiếp
a) Nỗi nhớ Kim Trọng
Không phải Kiều không thương nhớ cha mẹ, nhưng sau gia biến, nàng coi như đã làm trọn bổn
phận làm con với cha mẹ. Bao nhiêu việc xảy ra, giờ đây một mình ở lầu Ngưng Bích, nàng
nhớ về người yêu trước hết (nàng coi mình đã phụ tình Kim Trọng).
- Nhớ cảnh thề nguyền.
- Hình dung Kim Trọng đang mong đợi.
- Nỗi nhớ không gì có thể làm phai nhạt.
- Ân hận giày vò vì đã phụ tình chàng Kim.
Nỗi nhớ theo suốt nàng 15 năm lưu lạc sau này.
b) Nỗi nhớ cha mẹ
- Xót xa cha mẹ đang mong tin con.
- Xút thng vỡ khụng c chm súc cha m gi yu.
- Xút ngi ta ca hụm mai: Cõu th ny gi hỡnh nh ngi m ta ca trụng tin con.

- Qut nng p lnh: mựa hố, tri núng nc thỡ qut cho cha m ng, mựa ụng, tri lnh giỏ thỡ
vo nm trc trong ging (p chiu chn) khi cha m ng, ch nm ó m sn. Cõu ny ý
núi Thuý Kiu lo lng khụng bit ai s phng dng cha m.
- Sõn Lai: Sõn nh lóo Lai T. Theo truyn xa thỡ Lai T l mt ngi con rt hiu tho, tuy ó
gi ri m cũn nhy mỳa ngoi sõn cha m vui.
Ni lũng tng nh ngi yờu, xút thng cha m th hin tm lũng v tha, nhõn hu, thu chung,
giu c hy sinh.
Nng nh ngi thõn, c quờn i cnh ng au kh ca mỡnh.
3. 8 cõu cui
Mi cõu lc u bt u bng bun trụng.
Ca b lỳc chiu hụm, thuyn ai thp thoỏng cỏnh bum xa xa
- Ngn nc mi sa - Hoa trụi man mỏc v õu.
Nh v quờ hng. õy l mt hỡnh nh khỏ quen thuc trong th c, gi ni nh quờ: Quờ
hng khut búng hong hụn- Trờn sụng khúi súng cho bun lũng ai (Th Thụi Hiu)
Liờn tng thõn phn mỡnh nh bụng hoa kia, trụi dt vụ nh.
- Chõn mõy mt t mt mu xanh xanh. Khụng cũn chỳt hy vng, tt c mt mu xanh.
Bỳt phỏp t cnh ng tỡnh c sc, din t tõm trng bun trn ngp nim chua xút v mi tỡnh tan
v, nừi au bun vỡ cỏch bit cha m, lo s hói hựng trc con tai bin d di, lỳc no cng
nh sp p n, ni tuyt vng ca nng trc tng lai vụ nh.
III. Tng kt
1. V ngh thut.
Bỳt phỏt miờu t ti tỡnh (t cnh ng tỡnh), khc ho tõm lý nhõn vt, ngụn ng c thoi, ip
ng liờn hon, i xng, hỡnh nh n d.
2. V ni dung.
Ni bun nh sõu sc ca Kiu khi lu Ngng Bớch chớnh l tõm trng cụ n l loi, ngn ngang
nhiu mi, au n vỡ phi dt b mi tỡnh vi chng Kim, xút thng cha m n cụi, tng
lai vụ nh
M GIM SINH MUA KIU
(Trớch Truyn Kiu - Nguyn Du)
i. Đọc - tìm hiểu chung văn bản

1. Đọc.
2. Tìm hiểu từ ngữ khó.
3. Vị trí đoạn trích
- Đoạn trích gồm 26 câu từ câu 621 đến câu 646 trong Truyện Kiều.
- on trớch thuc phn Gia bin v lu lc,m u kip on trng cu ngi con gỏi h
Vng.
Gia ỡnh Kiu b thng bỏn t vu oan. Cha v em b bt giam. Kiu quyt nh bỏn mỡnh ly tin
cu cha v em. M mi a ngi khỏch n. on th vit v vic Mó Giỏm Sinh mua Kiu,
cuc mua bỏn c ngu trang di h nh th c l vn danh.
4. Đại ý
Đoạn trích nói về việc Mã Giám Sinh đến mua Kiều.
II. tìm hiểu chi tiết văn bản
1. Nhân vật Mã Giám Sinh:
a. Diện mạo, cử chỉ:
- Lai lịch:
+ Ngời "viễn khách".
+ Tên: Mã Giám Sinh (Xuất hiện trong vai một chàng sinh viên Quốc Tử Giám, đi mua Kiều làm lẽ).
+ Quê: Huyện Lâm Thanh
+ Tuổi: Quá niên ngoại tứ tuần.

Lai lịch không rõ ràng, cụ thể.
- Ngôn ngữ: cộc lốc, khiếm nhã.
- Diện mạo:
+ Mày râu nhẵn nhụi,
+ áo quần bảnh bao

chải chuốt lố lăng, kệch cỡm.
- Dáng điệu, cử chỉ:
+ Trớc thầy sau tớ lao xao


ồn ào, láo nháo, kém lịch sự.
+ "Ngồi tót": tính từ chỉ bản chất ngồi nhanh, ngồi chổm hổm, ngả ghế không cần ai đợi, ai mời, Mã Giám
Sinh hiện rõ là con ngời ngỗ ngáo, hỗn xợc
* Mã Giám Sinh là kẻ giả dối, thiếu lễ độ, thiếu lịch sự và lòng tự trọng. Hắn không phải là một sinh viên
mà chỉ là một kẻ tiểu nhân, vô học, đích thị là một con buôn.
- Nghệ thuật: Khắc hoạ tính cách nhân vật qua hành động, cử chỉ.
b. Bản chất, tính cách
- Bằng mọi cách, mọi thủ đoạn, hắn nhìn Kiều, ngắm Kiều với những hành động bỉ ổi: "đắn đo cân sắc cân
tài" - hắn cân đo đong đếm, tính toán thiệt hơn rồi "ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ"

nhấc lên,
đặt xuống xoay xở đủ điều nh món hàng chợ búa.
- Khi đã vừa lòng, vừa ý với món hàng hắn với nói:
"Rằng mua ngọc đến Lam Kiều
Sinh nghi xin dạy bao nhiêu cho tờng"
Câu đầu y cố ra vẻ là ngời có học thức, thông thạo "điển cố", ăn nói hoa văn nhng y không thể lên giọng
hào hoa đợc quá một câu. Câu thứ 2 đã bộc lộ thái độ thực dụng, nói trắng, nói thẳng vào vấn đề.
- Mua bán ngã giá "cò kè"

keo kiệt, ti tiện, bỉ ổi. Y lợi dụng bắt bí, dìm giá, trả với giá rẻ nhất. Từ ngàn
vàng hạ xuống còn hơn bốn trăm - cha đợc một nửa.

Một tên buôn thịt, bán ngời. Con buôn sành sỏi đê tiện, ghê tởm.
2. Tâm trạng Thuý Kiều:
- Đau buồn, nhục nhã, xót xa, ê chề.
"Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Thềm hoa một bớc, lệ hoa mấy hàng"
- Kiều ngại ngùng, e lệ:
"Ngại ngùng dín gió, e sơng
Ngừng hoa bóng thẹn, trông gơng mặt dày"

- Nàng là hiện thân của nỗi khổ đau, câm lặng.

Suốt cuộc mua bán Kiều không nói lấy một câu, chỉ âm thầm chịu đựng vì nàng đã tự nguyện bán mình
chuộc cha. Nàng sẵn sàng hành động tất cả vì chữ "hiếu".
- Tác giả đã thể hiện tâm trạng của Kiều bằng tất cả nỗi đau quằn quại, đau đớn, tởng nh nớc mắt rơi, máu
chảy trên đầu ngọn bút. Ta căm ghét xã hội phong kiến đã đẩy Kiều vào con đờng đoạn trờng chông gai
và đầy bão tố.
III. tổng kết
Đoạn trích là một dẫn chứng minh hùng hồn cho tài năng miêu tả tâm lí và xây dựng hình tợng nhân vật tài
tình của đại thi hào Nguyễn Du. Nó là một trong muôn vàn tiếng kêu thơng trớc số phận bất hạnh của
ngời phụ nữ, đồng thời là lời kết án âm thầm mà không kém phần mãnh liệt. Cái xã hội phong kiến suy
tàn đã sinh ra những kẻ bất lơng nh Mã, vì lợi ích cá nhân chúng sẵn sàng chà đạp thô bạo lên nhân
phẩm co ngời. Thông điệp mà nhà thơ muốn gửi đến tất cả chúng ta là "Hãy chặn đứng bàn tay tội ác,
hãy cứu lấy con ngời"
IV. Tỡm hiu tm lũng nhõn o ca Nguyn Du.
Tm lũng nhõn o ca Nguyn Du c th hin c th trờn hai phng din:
- Tỏc gi t thỏi khinh b v cm phn sõu sc bn buụn ngi, ng thi t cỏo th lc ng
tin ch p lờn con ngi.
+ Miờu t Mó Giỏm Sinh vi cỏi nhỡn ma mai, chõm bim.
+ Li nhn xột: Tin lng ó sn vic gỡ chng xong, th hin s chua xút, cm phn, t cỏo th
lc ng tin ch p lờn con ngi.
- Nim cm thng sõu sc trc thc trng nhõn phm con ngi b h thp, b ch p, biu hin
c th qua hỡnh nh nhõn vt Thuý Kiu.
V. Kt lun chung v on trớch.
1. V ngh thut.
Ngh thut: t ngi (nhõn vt phn din) t thc, t dt, t ngoi hỡnh lm ni bt bn cht
nhõn vt.
2. V ni dung.
- Th hin giỏ tr hin thc, nhõn o, lm cho ngi c thy c b mt ghờ tm ca bn buụn
ngi.

- Cm thụng ni au kh ca ngi ph n ti sc, t cỏo thc trng xó hi, lờn ỏn th lc ng
tin trong xó hi phong kin suy tn.
IV/ Luyện tập:
Viết bài Phân tích nhân vật Mã Giám Sinh
Các dạng bài tập trong phần đoạn trích truyện Kiều
Cõu 1
Chộp li chớnh xỏc 4 dũng th u trong on trớch Cnh ngy xuõn trớch trong Truyn Kiu ca
Nguyn Du. Vit khong 5 cõu nhn xột v ni dung v ngh thut ca on th ú.
Hc sinh chộp chớnh xỏc 4 dũng th cho 0,5 im (nu sai 3 li chớnh t hoc t ng tr 0,25 im)
:
Ngy xuõn con ộn a thoi,
Thiu quang chớn chc ó ngoi sỏu mi.
C non xanh tn chõn tri,
Cnh lờ trng im mt vi bụng hoa.
Ni dung v ngh thut ca on th (1 im)
3. Cnh ch em Kiu du xuõn tr v
im chung: vn mang nột thanh du ca mựa xuõn.
Khỏc nhau bi thi gian, khụng gian thay i (sỏng - chiu t; vo hi - tan hi).
- Nhng t lỏy t t, thanh thanh, nao nao khụng ch dng vic miờu t cnh vt m cũn bc l
tõm trng con ngi. Hai ch nao nao th thn gi cm giỏc, cnh vt nhum mu tõm
trng.
Thiờn nhiờn p nhng nhum mu tõm trng: con ngi bõng khuõng, xao xuyn v mt ngy vui
sp ht, s linh cm v mt iu sp xy ra.
Cm giỏc nhn nhp, vui ti, nhng ch cho ni bõng khuõng, xao xuyn trc lỳc chia tay:
khụng khớ rn rng ca l hi khụng cũn na, tt c nht dn, lng dn.
Câu 2.
a. Cho câu thơ sau:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
Hãy chép chính xác những câu thơ tiếp theo tả sắc đẹp của Thuý Kiều.
b. Em hiểu nh thế nào về những hình tợng nghệ thuật ớc lệ thu thuỷ, xuân sơn? Cách

nói làn thu thuỷ, nét xuân sơn dùng nghệ thuật ẩn dụ hay hoán dụ? Giải thích rõ vì
sao em chọn nghệ thuật ấy?
c. Nói khi vẻ đẹp của Thuý Kiều, tác giả Nguyễn Du đã dự báo trớc cuộc đời và số phận
của nàng có đúng không? Hãy là rõ ý kiến của em?
Gợi ý:
a. Yêu cầu HS phải chép chính xác các câu thơ tả sắc đẹp của Thuý Kiều :
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nớc nghiênh thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai .
b.
* Hình tợng nghệ thuật ớc lệ thu thuỷ, xuân sơn có thể hiểu là:
+ Thu thuỷ (nớc hồ mùa thu) tả vẻ đẹp của đôi mắt Thuý Kiều trong sáng, thể hiện sự
tinh anh của tâm hồn và trí tuệ; làn nớc màu thu gợi lên thật sinh động vẻ đẹp của đôi
mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt.
+ Xuân sơn (núi mùa xuân) gợi lên đôi lông mày thanh tú trên gơng mặt trẻ trung tràn
đầy sức sống.
+ Cách nói làn thu thuỷ, nét xuân sơn là cách nói ẩn dụ vì vế so sánh là đôi mắt và đôi
lông mày đợc ẩn đi, chỉ xuất hiện vế đợc so sánh là làn thu thuỷ, nét xuân sơn
c. Khi tả sắc đẹp của Kiều, tác giả Nguyễn Du đã dự báo trớc cuộc đời và số phận của
nàng qua hai câu thơ:
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Vẻ đẹp của Thuý Kiều làm cho tạo hoá phải ghen ghét, phải đố kị: hoa ghen, liễu hờn
nên số phận nàng éo le, đau khổ, đầy trắc trở.
Câu 3.
Trong Truyện Kiều có câu:
Tởng ngời dới nguyệt chén đồng


Hãy chép 7 câu thơ tiếp theo.
1. Đoạn thơ vừa chép diễn tả tình cảm của ai với ai?
2. Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ thơng đó có hợp lí không ? Tại sao ?
3. Viết một đoạn văn ngắn theo cách diễn dịch phân tích tâm trạng của nhan vật trữ tình
trong đoạn thơ trên.
Gợi ý :
1.
2. Đoạn thơ vừa chép nói lên tình cảm nhớ thơng Kim Trọng và cha mẹ của Thuý Kiều
trong những ngày sống cô đơn ở lầu Ngng Bích.
3. Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ thơng của Kiều: nhớ Kim Trọng rồi nhớ đến cha mẹ, thoạt
đọc thì thấy không hợp lí, nhng nếu đặt trong cảnh ngộ của Kiều lúc đó thì lại rất hợp lí.
- Kiều nhớ tới Kim Trọng trớc khi nhớ tơi cha mẹ là vì:
+ Vầng trăng ở câu thứ hai trong đoạn trích gợi nhớ tới lời thề với Kim Trọng hôm nào.
+ Nàng đau đớn xót xa vì mối tình đầu đẹp đẽ đã tan vỡ.
+ Cảm thấy mình có lỗi khi không giữ đợc lời hẹn ớc với chàng Kim.
- Với cha mẹ dù sao Kiều cũng đã phần nào làm tròn chữ hiếu khi bán mình lấy tiền cứu
cha và em trong cơn tai biến.
- Cách diễn tả tâm trạng trên là rất phù hợp với quy luật tâm lí của nhân vật, thể hiện rõ sự
tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du, đồng thời cũng cho ta thấy rõ sự cảm thông đối với nhân
vật của tác giả.
* GV hớng dẫn và yêu cầu HS viết một đoạn văn diễn dịch theo yêu cầu của đề.
Câu 4.
Cảm nhận của em trớc bức hoạ tuyệt đẹp về mùa xuân trong bốn câu thơ đầu đoạn trích:
Cảnh ngày xuân (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)
Gợi ý:
a. Yêu cầu về nội dung:
- Cần làm rõ 4 câu thơ dầu của đoạn trích"Cảnh ngày xuân" là một bức hoạ tuyệt đẹp về
mùa xuân.
+ Hai câu thơ đầu gợi không gian và thời gian Mùa xuân thấm thoắt trôi mau. Không
gian tràn ngập vẻ đẹp của mùa xuân, rộng lớn, bát ngát.

+ Hai câu thơ sau tập trung miêu tả làm nổi bật lên vẻ đẹp mới mẻ, tinh khôi giàu sức
sống, nhẹ nhàng thanh khiết và có hồn qua: đờng nét, hình ảnh, màu sắc, khí trời cảnh
vật.
- Tâm hồn con ngời vui tơi, phấn chấn qua cái nhìn thiên nhiên trong trẻo, tơi tắn hồn
nhiên.
- Ngòi bút của Nguyễn Du tài hoa, giàu chất tạo hình, ngôn ngữ biểu cảm gợi tả.
b. Yêu cầu vê hình thức :
- Trình bày thành văn bản ngắn. Biết sử dụng các thao tác biểu cảm để làm rõ nội dung.
- Câu văn mạch lạc, có cảm xúc.
- Không mắc các lỗi câu, chính tả, ngữ pháp thông thờng (gọi chung là lỗi diễn đạt)
Câu 4.
Nhân vật Mó Giỏm Sinh
Tui tỏc: Trc ngoi t tun.
- My rõu nhn nhi.
- o qun bnh bao.
- Thi bt lch s n tr trn: gh trờn ngi tút s sng.
- n núi cc lc nhỏt gng.
- Cỏch gii thiu lp l, lp lng, lm ni bt nhõn vt úng kch lm sang.
- Khụng dựng ngh thut c l m t thc.
Mó Giỏm Sinh l mt ngi quỏ la (ngoi 40) m my rõu nhn nhi, n mc bnh bao, chau
chut thỏi quỏ, kch cm gia tui tỏc v hỡnh thc, bc l tớnh trai l.
- Dự nỳp di hỡnh thc l vn danh, dm hi nhng xuyờn sut bi th l mt cuc mua bỏn:
+ Xem hng: n o cõn sc cõn ti.
+ Hi giỏ.
+ Mc c: cũ kố bt mt thờm hai.
Tỏc gi mụ t lụ-gic, cht ch nh cnh mua bỏn hng hoỏ.
Mó Giỏm Sinh bc l bn cht l mt con buụn snh si, lc lừi, mt ht nhõn tớnh.
+ ẫp cung th bi
+ Mn nng
+ Bng lũng tu c dt dỡu.

Thỏi cn trng, s mua h, thc cht l hi giỏ (c che y bng nhng li m miu).
V bn cht, Mó Giỏm Sinh in hỡnh cho loi con buụn lu manh, va gi di, bt nhõn va ti
tin.
Câu 5.
1 Nhn xột v ngh thut t ngi ca Nguyn Du qua on trớch Mó Giỏm Sinh mua Kiu.
Nhn xột ngh thut t ngi ca Nguyn Du qua on trớch Mó Giỏm Sinh mua Kiu cn t
c cỏc ý c bn sau :
Đáp án:
- Bỳt phỏp t thc c Nguyn Du s dng miờu t nhõn vt Mó Giỏm Sinh. Bng bỳt phỏp
ny, chõn dung nhõn vt hin lờn rt c th v ton din : trang phc ỏo qun bnh bao, din
mo my rõu nhn nhi, li núi xc xc, vụ l, cc lc "Mó Giỏm Sinh", c ch hỏch dch ngi
tút s sng tt c lm hin rừ b mt trai l u gi, tr trn v l bch ca tờn buụn tht bỏn
ngi gi danh trớ thc.
-
Trong Truyn Kiu, tỏc gi s dng bỳt phỏp t thc miờu t cỏc nhõn vt phn din nh Mó
Giỏm Sinh, Tỳ B, S Khanh, H Tụn Hin phi by b mt tht ca bn chỳng trong xó hi
ng thi, nhm t cỏo, lờn ỏn xó hi phong kin vi nhng con ngi b i, ờ tin ú.
Câu 6.

Vit on vn khong 8 n 10 cõu nhn xột v ngh thut t ngi ca Nguyn Du qua on trớch
Ch em Thuý Kiu (Ng vn 9 -Tp mt).
Cõu 7: (1,5 im)
Học sinh cần viết được các ý cụ thể :
- Tả chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp của thiên
nhiên để so sánh với vẻ đẹp của con người :
+ Thuý Vân : Đoan trang, phúc hậu, quý phái : hoa cười ngọc thốt, mây thua nước tóc, tuyết
nhường màu da.
+ Thuý Kiều : Sắc sảo mặn mà, làn thu thuỷ, nét xuân xanh, hoa ghen, liễu hờn.
- Dùng lối ẩn dụ để ví von so sánh nhằm làm bật lên vẻ đẹp đài các của hai cô gái mà qua đó, nhà
thơ muốn đề cao vẻ đẹp của con người.

- Thủ pháp đòn bẩy, tả Vân trước, Kiều sau cũng là một bút pháp tài hoa của Nguyễn Du để nhấn
vào nhân vật trung tâm : Thuý Kiều, qua đó làm nổi bật vẻ đẹp của nàng Kiều cùng những dự
báo về nỗi truân chuyên của cuộc đời nàng sau này.
Câu 8
Chép lại bốn câu thơ nói lên nỗi nhớ cha mẹ của Thuý Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng
Bích và nhận xét về cách dùng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ.
Yêu cầu :
- Chép chính xác 4 dòng thơ :
"Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm."
- Nhận xét cách sử dụng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ : dùng những điển tích, điển cố sân Lai,
gốc tử để thể hiện nỗi nhớ nhung và sự đau đớn, dằn vặt không làm tròn chữ hiếu của Kiều.
Các hình ảnh đó vừa gợi sự trân trọng của Kiều đối với cha mẹ vừa thể hiện tấm lòng hiếu thảo
của nàng.
Câu 9
Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ :
"Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh."
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Học sinh phát hiện các từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu và thấy tác dụng của chúng : vừa
chính xác, tinh tế, vừa có tác dụng gợi nhiều cảm xúc trong người đọc. Các từ láy vừa gợi tả
hình ảnh của sự vật vừa thể hiện tâm trạng con người.
- Từ láy ở hai dòng đầu : gợi cảnh sắc mùa xuân lúc chiều tà sau buổi hội vẫn mang cái nét thanh
tao trong trẻo của mùa xuân nhưng nhẹ nhàng tĩnh lặng và nhuốm đầy tâm trạng. Từ láy "nao
nao" gợi sự xao xuyến bâng khuâng về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều gì
đó sắp xảy ra đã xuất hiện.

- Từ láy ở hai câu sau báo hiệu cảnh sắc thay đổi nhuốm màu u ám thê lương. Các từ gợi tả được
hình ảnh nấm mồ lẻ loi đơn độc lạc lõng giữa ngày lễ tảo mộ thật đáng tội nghiệp khiến Kiều
động lòng và chuẩn bị cho sự xuất hiện của hàng loạt những hình ảnh của âm khí nặng nề trong
nhng cõu th tip theo

Câu 10.
a. Chép chính xác 8 câu cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngng Bích.
b. Trong 8 câu thơ vừa chép, điệp ngữ Buồn trông đợc lặp lại 4 lần. Cách lặp đi lặp lại
điệp ngữ đó có tác dụng gì.
Gợi ý:
a. Chép chính xác 8 câu cuối đoạn trích Kiều ở lầu Ngng Bích.
b. Tác dụng của điệp ngữ buồn trông:
- Cụm từ buồn trông mở đầu các câu lục (câu 6 tiếng) trong thể thơ lục bát đã tạo nên
âm hởng trầm buồn, báo hiệu những đau buồn mà Kiều sẽ phải gánh chịu trong suốt
cuộc đời lu lạc, chìm nổi.
- Điệp từ góp phần diễn tả tâm trạng buồn sầu của Kiều kéo dài triền miên, gây nên một
tâm trạng đầy nặng nề, lo âu, sợ hãi. Tâm trạng ấy tởng không bao giờ kết thúc và ngày
càng tăng.
Câu 11.
Bằng những hiểu biết của em về Truyện Kiều, hãy trình bày về nghệ thuật miêu tả và
khắc hoạ tính cách nhân vật của Nguyễn Du.
I/ Tìm hiểu đề
- Đề yêu cầu phân tích một giá trị nghệ thuật nổi bật của nghệ thuật Truyện Kiều: nghệ
thuật xây dựng nhân vật. Có thể nói trong văn học trung đại, không có một tác giả thứ hai
nào thành công trong việc miêu tả nhân vật nh Nguyễn Du (theo Giáo s Nguyễn Lộc).
- Chủ yếu sử dụng kiến thức trong các đoạn trích học, có thể vận dụng thêm một số hiểu
biết về các nhân vật trong truyện thông qua một vài câu miêu tả mỗi nhân vật.
- Căn cứ vào từng đoạn trích đã học mà khái quát lên đặc điểm bút pháp xây dựng nhân
vật của Nguyễn Du, để bố cục bài viết. Không nên phân tích cách viết từng nhân vật, sẽ
trùng lặp và thiếu sâu sắc.

II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Sức hấp dẫn mạnh mẽ của Truyện Kiều chính là bởi nội dung sâu sắc tình đời đợc biểu
hiện bằng hình thức nghệ thuật đạt đến trình độ mẫu mực của văn chơng cổ điển.
- Một trong những thành công xuất sắc của Nguyễn Du là nghệ thuật miêu tả và khắc hoạ
tính cách nhân vật.
B- Thân bài :
1. Miêu tả ngoại hình rất độc đáo
Nguyễn Du khắc hoạ ngoại hình mỗi nhân vật hết sức cô đọng mà vẫn in dấu nét mặt, bộ
dạng của từng nhân vật, không ai giống ai.
- Thuý Vân, Thuý Kiều đều đẹp, nhng Vân thì:
Hoa cời ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nớc tóc tuyết nhừơng màu da.
Còn Kiều thì :
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
- Cũng là trang nam nhi, Từ Hải là anh hùng cho nên chàng hiện ra oai phong lẫm liệt:
Râu hùm hàm én mày ngài
Vai năm tấc rộng thân mời thớc cao.
Kim Trọng là văn nhân, hiện ra thật nho nhã, hào hoa:
Tuyết in sắc ngựa câu giòn,
Cỏ pha màu áo nhuộm non da trời.
- Cùng là những kẻ xấu xa, bỉ ổi, nhng Mã Giám Sinh thì : Mày râu nhẵn nhụi áo quần
bảnh bao ; còn Sở Khanh thì : Hình dung trải chuốt áo khăn dịu dàng.
Nhìn chung, Nguyễn Du miêu tả nhân vật chính diện theo bút pháp ớc lệ nhng có sự sáng
tạo nên vẫn sinh động ; tả nhân vật phản diện bằng bút pháp hiện thực nh ngôn ngữ đời
thờng cũng rất sinh động.
2. Miêu tả nội tâm tinh tế và sâu sắc
- Nguyễn Du thờng đặt nhân vật vào những cảnh ngộ có kịch tính để nhân vật bộc lộ tâm
trạng : Bị đẩy vào lầu xanh, định thoát chết để thoát nhục lại không chết ; bị giam lỏng ở

Lầu Ngng Bích, cha biết tơng lai lành dữ ra sao.
- Ông đặc biệt thành công trong miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ tự sự của tác giả,
qua độc thoại nội tâm và qua tả cảnh ngụ tình :
+ Tâm trạng của Kim Trọng và Thuý Kiều lần đầu tiên gặp nhau đợc miêu tả qua lời kể
của tác giả :
Ngời quốc sắc kẻ thiên tài,
Tình trong nh đã mặt ngoài còn e.
Chập chờn cơn tỉnh cơn mê,
Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn.
+ Tâm trạng nhớ ngời yêu của Thuý Kiều khi ở lầu Ngng Bích đợc bộc lộ qua tiếng nói
nội tâm của nàng.
+ Tâm trạng cô đơn, lo lắng của Kiều khi một mình ở lầu Ngng Bích đợc miêu tả qua cảnh
thiên nhiên.
3. Nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật sắc sảo
a) Khắc hoạ tính cách qua diện mạo, cử chỉ
- Thuý Vân: Với vẻ khuôn trăng đầy đặn, hoa cời ngọc thốt cho thấy tín cách đoan trang,
phúc hậu.
- Thuý Kiều : với đôi mắt nh làn thu thuỷ, nét xuan sơn toát lên tính cách thông minh, đa
cảm,
- Mã Giám Sinh : vẻ mặt mày râu nhẵn nhụi, trang phục quần áo bảnh bao, cử chỉ ngồi
tót sỗ sàng, cho thấy đó là kẻ trai lơ, thô lỗ.
- Hồ Tôn Hiến : cái vẻ mặt sắt cũng ngây vì tình tố cáo bản chất độc ác và dâm ô của viên
trọng thần.
b) Khắc hoạ tính cách qua ngôn ngữ đối thoại
- Lời lẽ Từ Hải thờng có tính khẳng định thể hiện rõ tích cách khẳng khái, tự tin:
Một lời đã biết đến ta,
Muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau
- Thuý Kiều nói với Thúc Sinh : nghĩa nặng nghìn non, Tại ai há dám phụ lòng cố nhân,
tỏ rõ nàng là con ngời trọng ân nghĩa.
- Hoạn Th liệu điều kêu xin : chút phân đàn bà, ghen tuông thì cũng ngời ta thờng tình, thì

đây quả là con ngời khôn ngoan, gian xảo.
C- Kết bài :
- Về phơng diện xây dựng nhân vật, Nguyễn Du đạt những thành công mà cha tác giả đ-
ơng thời nào theo kịp. Nhà thơ thờng miêu tả rất súc tích, chỉ cần một vài câu thơ ông đã
có thể khắc hoạ rõ nét ngoại hình và tính cách nhân vật. Nhng tuyệt diệu nhất là nghệ
thuật miêu tả nội tâm nhân vật.
- Truyện Kiều sống mãi với thời gian phần lớn cũng là do những thành tựu nghệ thuật này.
Câu 12.
Cho câu thơ sau:
Hỏi tên rằng Mã Giám Sinh

a. Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo.
b. Đoạn thơ vừa chép nằm trong đoạn trích nào? Hãy cho biết vị trí đoạn trích trong tác
phẩm.
c. Phân tích đoạn thơ vừa chép bằng một đoạn văn có cách trình bày theo kiểu tổng
phân hợp, có độ dài từ 5 7 câu, làm rõ bản chất của nhân vật họ Mã.
Gợi ý :
a. Xhép chính xác các câu thơ tả hình dáng
b.
+ Nêu tên đoạn trích.
+ Nêu vị trí của đoạn trích
c. Phân tích 8 câu thơ để làm rõ bản chất của họ Mã :
+ Diện mạo : vẻ ngoài chải chuốt, lố lăng, không phù hợp với lứa tuổi, che đậy sự giả dối
+ Cử chỉ, thái độ : thô lỗ, bất lịch sự đến trơ trẽn, hỗn hào.
- Hình thức :
+ Một đoạn văn dài từ 5 - 7 câu
+ Cách trình bày đoạn văn : tổng phân hợp (câu chốt nằm ở dầu và cuối đoạn văn)
+ Các câu văn liên kết chặt chẽ.
Câu 13.
1. Yêu cầu về nội dung:

Nhận xét về số phận ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến, Nguyến Du đã xót xa:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
Bằng các tác phẩm đã học: Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ và những
đoạn trích đã học của Truyện Kiều (Nguyễn Du), em hãy làm rõ điều đó.
Gợi ý:
* Học sinh phải vận dụng những kiến thức đã học về văn bản và kiểu văn bản nghị luận
văn học để giải quyết vấn đề đặt ra : số phận đầy đau khổ của ngời phụ nữ trong xã hội
phong kiến.
* Qua hai tác phẩm đã học: Chuyện ngời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ và Truyện
Kiều của Nguyễn Du, ta cần làm rõ những nỗi đau khổ mà ngời phụ nữ phải gánh chịu.
- Nàng Vũ Nơng là nạn nhân của chế độ phong kiến nam quền đầy bất công đối với ngời
phụ nữ.
+ Cuộc hôn nhân của Vũ Nơng với Trơng Sinh có phần không bình đẳng (Trơng Sinh xin
mẹ màng trăm lạng vàng cới Vũ Nơng về làm vợ) sự cách bức giàu nghèo khiến Vũ
Nơng luôn sống trong mặc cảm thiếp vốn con kẻ khó đ ợc nơng tựa nhà giàu , và cũng
là cái thế để Trơng Sinh đối xử với vợ một cách vũ phu, thô bạo và gia trởng.
+ Chỉ vì lời nói con trẻ ngây thơ mà Trơng Sinh tin nên đã hồ đồ độc đoán mắng nhiếc
đánh đuổi vợ di, không cho nàng thanh minh, Vũ Nơng buộc phải tìm đến cái chết oan
khuất để tự minh oan cho mình.
+ Cái chết đầy oan ức của Vũ Nơng cũng không hề làm cho lơng tâm Trơng Sinh day dứt.
Anh ta cũng không hề bị xã hội lên án. Ngay cả khi biết Vũ Nơng bị nghi oan, Trơng
Sinh cũng coi nhẹ vì việc đã qua rồi. Kẻ bức tử Vũ Nơng coi mình hoàn toàn vô can.
- Nàng Kiều lại là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc
+ Vì tiền mà bọn sai nha gây nên cảnh tan tác, chia lìa gia đình Kiều.
Một ngày lạ thói sai nha
Làm cho khốc liệt chẳng qua vì tiền
+ Để có tiền cứu cha và em khỏi bị đánh đập, Kiều đã phải bán mình cho Mã Giám Sinh
một tên buôn thịt bán ngời, để trở thành món hàng cho hắn cân đong, đo đếm, cò kè,
mặc cả, ngã giá.

+ Cũng vì món lợi đồng tiền mà Mã Giám Sinh và Tú Bà đã đẩy Kiều vào chốn lầu xanh
nhơ nhớp, khiến nàng phải đau đớn, cay đắng suốt mời lăm năm lu lạc, phải thanh lâu
hai lợt, thanh y hai lần .
- Những ngời phụ nữ nh Vũ Nơng, Thuý Kiều đều phải tìm đến cái chết để giải mọi nỗi
oan ức, để giải thoát cuộc đời đầy đau khổ, oan nghiệt của mình.
2. Yêu cầu về hình thức:
- Biết vận dụng kiến thức về nghị luận chứng minh để lập luận tạo thành một bài văn
chứng minh hoàn chỉnh.
- Bố cục bài viết có đủ 3 phần
- Biết dùng dẫn chứng trực tiếp và gián tiếp để chứng minh.
- Diễn đạt lu loát, có cảm xúc.
Câu 14.
Phân tích đoan thơ sau :
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×