Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

BỆNH VỀ MẮT - THẦN KINH THỊ GIÁC VIÊM, TEO pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.91 KB, 8 trang )



SÁCH Y HỌC CỔ TRUYỀN
BỆNH VỀ MẮT
THẦN KINH THỊ GIÁC VIÊM, TEO













Đại cương
Là chứng mặt bị giảm sút thị lực một cách nhanh chĩng, thuộc loại
Bạo Manh của YHCT.
Bệnh tiến triển nặng sẽ làm các dây thần kinh teo lại gây nên mù
(Thanh Manh).
Chứng
Thị lực tụt nhanh cĩ thể bị mù (nếu viêm ở bĩ điểm vàng), thị trường
co hẹp, đơi khi cĩ ám điểm ở trung tâm, cĩ khi khơng phân biệt được mầu,
đồng tử cĩ thể hơi co dãn.
Nguyên nhân
+ Theo YHHĐ:
. Bệnh ở mắt: màng bồ đào viêm, tổ chức hố mắt viêm, tĩnh mạch hố
mắt viêm tắc.


. Ổ nhiễm khuẩn ở mũi, tai, răng, Amidal, đặc biệt là do xoang viêm
chiếm tỉ lệ 30 – 40%, trị xoang hết viêm thì thần kinh thị giác cũng hết viêm.
. Bệnh nhiễm khuẩn: thương hàn, cúm, thấp khớp…
. Bệnh ở hệ thần kinh: Màng não viêm, não viêm do virus…
. Bệnh chuyển hĩa: Đái tháo đường, thiếu Vitamin PP, A, thai
nghén…
. Dị ứng: thức ăn, huyết thanh…
. Nhiễm độc mạn và cấp: rượu, thuốc lá, thủy ngân, thạch tín, thuốc
ngủ, Quinin…
+ Theo YHCT:
. Giận dữ quá, kinh sợ quá làm cho khí huyết nghịch loạn hoặc tình
chí uất ức, Can mất chức năng sơ tiết, khí trệ, huyết ngưng làm cho mắt bị
ngưng trở gây nên bệnh.
. Uống rượu, hút thuốc lá, ăn thức ăn béo, bên trong sinh ra đờm nhiệt,
bốc lên mắt gây nên.
. Ngoại cảm tà nhiệt dẫn vào tạng phủ làm cho tà nhiệt tích lại ở bên
trong, cơng lên mắt.
. Can Thận âm hư, âm hư hỏa vượng, bốc lên mắt gây nên bệnh.
Triệu Chứng
Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
1- Khí Huyết Ngưng Trở
Chứng: Tinh thần uất ức hoặc giận dữ quá độ gây nên, đầu dây thần
kinh thị giác mầu xanh trắng, động mạch ở phía dưới teo lại, niêm mạc mắt
trắng đục, điểm vàng cĩ chấm mầu đỏ như trái anh đào hoặc đầu dây thần
kinh thị giác xung huyết, sưng, tĩnh mạch nổi cong queo, niêm mạc mắt
sưng, cĩ khi bị xuất huyết, tồn thân cĩ dấu hiệu chĩng mặt, đầu đau, ngực đầy,
hơng sườn đau, mạch Huyền hoặc Sáp.
Điều trị: Hoạt huyết, thơng khiếu. Dùng bài Thơng Khiếu Hoạt Huyết
Thang Gia Giảm (114).
(Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược, Xuyên khung để hoạt huyết, hĩa ứ;

Xạ hương hoạt huyết, thơng lạc, khai khiếu; Đại táo điều hịa doanh vệ;
Hồng tửu, Thơng bạch dẫn thuốc, thơng lợi huyết mạch; Làm cho thuốc hoạt
huyết, hĩa ứ được chuyển lên trên (Trung Y Ngũ Quan Khoa Học).
Hoặc Câu Đằng Tằm Yết Thang (13).
2- Đờm Nhiệt Ủng Thịnh Ở Trên
Chứng: Tinh thần uất ức hoặc giận dữ quá độ gây nên, đầu dây thần
kinh thị giác mầu xanh trắng, động mạch ở phía dưới teo lại, niêm mạc mắt
trắng đục, điểm vàng cĩ chấm mầu đỏ như trái anh đào hoặc đầu dây thần
kinh thị giác xung huyết, sưng, tĩnh mạch nổi cong queo, niêm mạc mắt
sưng, cĩ khi bị xuất huyết. Tồn thân: Đầu nặng mà chĩng mặt, phiền táo,
ngực đầy, ăn ít, muốn nơn, đờm nhiều, miệng khơ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch
Huyền Sác.
Điều trị: Địch đờm, khai khiếu. Dùng bài Địch Đờm Thang Gia Giảm
(32).
(Bán hạ, Quất hồng, Chỉ thực, Phục linh táo thấp, hĩa đờm, lý khí,
giáng nghịch; Đởm tinh, Trúc nhự thanh nhiệt, hĩa đờm; Nhân sâm, Cam
thảo, Sinh khương, Đại táo để ích khí, kiện Tỳ, trị gốc gây nên đờm; Xương
bồ hĩa đờm, khai khiếu (Trung Y Ngũ Quan Khoa Học).
3- Can Hỏa Kháng Thịnh
Chứng: Một hoặc hai mắt bị bệnh. Mắt nhìn khơng rõ, ấn vào mắt
thấy đau, chuyển động thì mắt đau, cĩ dấu hiệu đầu dây thần kinh thị giác bị
xung huyết, sưng, tồn thân cĩ dấu hiệu đầu đau, tai ù, miệng đắng, họng khơ,
lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
Điều trị: Thanh Can, tả hỏa. Dùng bài Cúc Hoa Minh Mục Thang (20)
hoặc Long Đởm Tả Can Thang Gia Giảm (53).
4- Khí Trệ Huyết Uất
Chứng: Một hoặc hai mắt bị bệnh. Mắt nhìn khơng rõ, ấn vào mắt
thấy đau, chuyển động thì mắt đau, cĩ dấu hiệu đầu dây thần kinh thị giác bị
xung huyết, sưng, tinh thần uất ức, ngực đầy, hơng sườn đau, ăn ít, rêu lưỡi
trắng, mạch Huyền.

Điều trị: Sơ Can, giải uất, hành khí, hoạt huyết. Dùng bàiSài Hồ Sơ
Can Tán Gia Giảm (82).
(Sài hồ, Chỉ xác, Hương phụ để sơ Can, hành khí, giải uất; Xuyên
khung, Xích thược, Cam thảo hoạt huyết, chỉ thống. Cĩ thể thêm Đương quy,
Uất kim, Đan sâm, Sơn tra để tăng cường tác dụng hành khí, hoạt huyết, tiêu
trệ(Trung Y Ngũ Quan Khoa Học).
+ Cơn Hạ Tán Kết Thang (19).
+ Sài Hồ Quy Thược Thang (81).
5- Âm Hư Hỏa Vượng
Chứng: Một hoặc hai mắt bị bệnh. Mắt nhìn khơng rõ, ấn vào mắt
thấy đau, chuyển động thì mắt đau, cĩ dấu hiệu đầu dây thần kinh thị giác bị
xung huyết, sưng, tinh thần uất ức, tồn thân cĩ dấu hiệu chĩng mặt, tai ù, gị
má đỏ, mơiđỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khơ, lưỡi đỏ, mạch Huyền, Tế,
Sác.
Điều trị:Tư âm, giáng hỏa.
+ Tri Bá Địa Hồng Hồn Gia Giảm (130), Can Não Cao (12), Phục
Minh Tán (75), Tứ Tử Hịa Huyết Thang (138).
Chung cho các loại:
Bổ Thận Minh Mục Hồn (09), Cố Bản Hồn Tinh Hồn (18),Hồn Tinh
Bổ Thận Hồn (36)
CHÂM CỨU
* Theo sách ‘Trung Y Cương Mục’:
+ Do ngoại cảm phong tà: Khứ phong, thơng lạc, hoạt huyết, minh
mục.
Châm Phong trì, Tinh minh, Đồng tử liêu, Tồn trúc.
(Phong trì khứ phong, thơng lạc; Tinh minh, Tồn trúc, Đồng tử liêu là
các huyệt cục bộ để sơ thơng khí huyết, làm sáng mắt).
+ Do Khí Huyết Bất Túc: Ơn thơng kinh lạc, dưỡng huyết, làm sáng
mắt.
Châm Phong trì, Cầu hậu, Ngư yêu, Ty trúc khơng.

(Phong trì thơng kinh, hoạt huyết; Cầu hậu, Ngư yêu, Ty trúc khơng là
huyệt cục bộ để hành khí, hoạt huyết, nhu dưỡng mắt).
+ Do Can Dương Thượng Cang: Thư Can, giáng nghịch, trấn tỉnh, an
thần.
Châm Bá hội, Não khơng, Can du, Hợp cốc, Thái xung, Quang minh.
(Can du, Quang minh, để sơ Can, dưỡng Can mà giáng nghịch ở Can
Đởm; Bá hội, Não khơng là huyệt cục bộđể hành khí, hoạt huyết, làm cho
sáng mắt; Thái xung, Hợp cốc để bình giáng Can dương).

×