Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

sáng kiến kinh nghiêm hay 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.83 KB, 24 trang )

1
TRƯỜNG THCS QUANG THÀNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT HIỆN MỚI CHO CÁC BÀI DẠY ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THCS
MÔN: NGỮ VĂN

NHÓM TÁC GIẢ: NGUYỄN HỮU HẬU
PHAN THỊ QUỲNH KHOA

NĂM HỌC: 2009 – 2010
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Trong các bộ môn khoa học xã hội nói chung và bộ môn văn học nói riêng, thì
mục tiêu lớn nhất quá trình dạy học là hướng đến việc “ dạy chữ” để “ dạy
người” và phát triển kỹ năng sống cho học sinh. Điều này đã được thể hiện rất rõ
qua tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2009 – 2010 về giáo dục của Bộ GD &
ĐT . Bởi vậy việc dạy học môn ngữ văn - bậc THCS – cũng không nằm ngoài
mục tiêu ấy.
Riêng với phân môn Tiếng Việt, thì việc rèn luyện cho học sinh phát triển toàn
diện các kỹ năng nghe ; nói ; đọc; viết để vận dụng vào quá trình giao tiếp là vô
cùng quan trọng , nhất là các bài dạy ôn tập. Bởi vậy, sẽ không có gì là ngạc
nhiên khi số bài dạy có nội dung ôn tập Tiếng Việt chiếm mọt thời lượng rất lớn
trong phân môn Tiếng Việt (25 tiết) . Đó là chưa tính đến một số lượng cực lớn
các ngữ liệu minh hoạ , các phần luyện tập được lồng ghép trong nội dung của
các bài học cụ thể.
Bởi vậy , việc đổi mới phương pháp day học Tiếng Việt qua các tiết luyện
tập là phù hợp với mục tiêu giáo dục và đáp ứng nguyện vọng phát triển giao
tiêp cho học sinh


2. Cơ sở thực tiễn :
Phân tích tình hình thực tế hiện nay, với tính chất khô khan và thuần tuý , thậm
chí là đơn điệu, của các tiết ôn tập Tiếng Việt, thì việc giảng dạy hay và sinh
động các nội dung của một tiết ôn tập là rất khó, nhất là trong việc rèn luyện và
phát triển kỹ năng xử lý tình huống qua giao tiếp trực tiếp bằng ngôn ngữ nói.
Các bài tập được giới thiệu trong SGK hoàn toàn chưa đáp ứng được yêu cầu
này ( nói như thế không có nghĩa là không có ai có thể dạy hay các nội dung này,
trên thực tế, có một số giáo viên, với sự sáng tạo đột phá của mình, đã tổ chức
được những giờ dạy rất tốt . Tiếc rằng sự chia sẻ những kinh nghiệm ấy hoặc ít
khi xảy ra , hoặc bị hạn chế trong phạm vi nhỏ hẹp )
Bởi vậy, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu , xây dựng thiết kế và tổ
chức giảng dạy thực nghiệm để thấy được tính ưu việt nổi trội trước khi cho ra
mắt công trình này.
2
II. PHẠM VI ĐỀ TÀI:
Với quy mô và thời lượng khiêm tốn của một đề tài khoa học dừng lại ở mức vừa
và nhỏ. Khuôn hẹp trong phạm vi 25 tiết rải đều cho 4 khối, và ở đây chúng tôi
chỉ xin mạnh dạn đề xuất việc ứnh dụng giải pháp mới cho một số tiết dạy cụ thể
bằng sự lựa chọn ngẫu nhiên để thấy được khả năng ứng dụng rộng rãi của các
dạng bài tập luyện nói cho tất cả các bài dạy ôn tập Tiếng Việt trong chương
trình Ngữ Văn THCS.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là: những thiết kế mà chúng tôi xây dựng
đã thực sự hoàn hảo. Với quan điểm mở, bạn hoàn toàn có thể “ tuỳ cơ ứng biến”
để vận dụng linh hoạt các dạng bài tập của chúng tôi vào việc xây dựng một mẫu
thiết kế cho riêng mình, phù hợp với sở trường, điều kiện và phương tiện tổ chức
giờ dạy mà không sợ bị quá tải hoặc tách rời ra khỏi tiến trình và nội dung bài
dạy .
Bởi vậy, những thiết kế mẫu mà chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn đều mang
tính định hướng hơn là tính khuôn mẫu nên phạm vi ứng dụng tương đối rộng
rãi.

• Lưu ý: Để thiết kế có tính hệ thống và bạn đọc dễ hình dung quy trình bài
dạy, có một số phần mặc dù không ứng dụng giải pháp mới nhưng chúng tôi
vẫn đưa vào dưới dạng mục treo trong mỗi tiết dạy cụ thể.
III . CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG:
1. Các phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp tự nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm và đối chứng.
- Phương pháp thống kê tổng hợp.
2. Các phương pháp ứng dụng :
- Phương pháp dạy học theo định hướng giao tiếp.
- Phương pháp rèn luyện theo mẫu.
- Phương pháp phân tích ngôn ngữ.
IV. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC :
- Sử dụng máy chiếu - ứng dụng công nghệ thông tin.
- Sử dụng bảng phụ làm phương tiện hỗ trợ.
- Tổ chức các hình thức giải đoán ô chữ ; hái hoa dân chủ.
- Tổ chức luyện nói : hội thoại theo cặp, theo nhóm , thi hùng biện.
- Sử dụng sơ đồ hệ thống, tổng hợp, khái quát.
- Lồng ghép, phối hợp các hình thức tổ chức trên.
3
B. PHẦN NỘI DUNG:

PHẦN THỨ NHẤT : THỜI LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH

I. CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 6:

1. Tiết 130 - 131: Ôn tập về dấu câu.
2. Tiết 137 : Tổng kết phần Tiếng Việt.

II. CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 7 :


1. Tiết 65: Luyện tập sử dụng từ.
2. Tiết 70 - 71: Ôn tập Tiếng Việt.
3. Tiết 123: Ôn tập Tiếng Việt.
4. Tiết 129 – 130: Ôn tập Tiếng Việt ( tiếp ).
III. CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 8 :

1. Tiết 59 : Ôn luyện về dấu câu .
2. Tiết 63 : Ôn tập Tiếng Việt.
3. Tiết 119 : Luyện tập lựa chọn trật tự từ trong câu
4. Tiết 126 : Ôn tập phần Tiếng Việt học kì II.

IV . CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 :
1. Tiết 43 : Tổng kết về từ vựng ( từ đơn, từ phức…)
2. Tiết 44 : Tổng kết về từ vựng (từ đồng âm…trường từ vựng)
3. Tiết 49 : Tổng kết về từ vựng ( sự phát triển của từ vựng …
Trau dồi vốn từ) .
4. Tiết 53 : Tổng kết về từ vựng (từ tượng thanh , tượng hình,
một số phép tu từ từ vựng) .
5. Tiết 59 : Tổng kết về từ vựng (luyện tập tỏng hợp) .
6. Tiết 73 +73A : Ôn tập Tiếng Việt .
7. Tiết 138 – 139 : Ôn tập Tiếng Việt lớp 9 .
8. Tiết 147 – 148 : Tổng kết về ngữ pháp.
9. Tiết 154 : Tổng kết về ngữ pháp ( tiếp) .

4



PHẦN HAI : ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP MỚI

VÀO VIỆC THIẾT KẾ CÁC BÀI DẠY MẪU.


CHƯƠNG I : LỚP 6

TIẾT 137 : TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT

A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Củng cố và hệ thống hoá các kiến thức về:
+ Các từ loại đã học.
+ Các phép tu từ về từ.
+ Các kiểu cấu tạo câu.
+ Các dấu câu đã học.
2. Kỹ năng :
- Nhận diện các kiến thức tương ứng qua các ngữ liệu và ngữ cảnh.
- Thông hiểu và biết cách vận dụng các kiến thức vào việc rèn luyện các kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết một cách thông thạo và có nghệ thuật.
3. Phương pháp tổ chức:
- Xây dựng tình huống có vấn đề. Sau đó tổ chức trò chơi cho HS tham gia
Theo mô hình “Đối mặt” .
- Đánh giá, cho điểm hoặc khen thưởng cho HS theo kiến thức phân tầng.
- Những nội dung khác: Thực hiện theo quy trình bài dạy .

B. Tiến trình bài dạy :
I. CÁC TỪ LOẠI ĐÃ HỌC:

1. Sơ đồ hệ thống hoá ( Thực hiện theo quy trình).
5
2. Các bài tập luyện nói: ( Phần lồng ghép để giới thiệu giải pháp mới).

a. Phương pháp tổ chức:
- GV sử dụng các bộ câu hỏi để tạo ra các tình huống có vấn đề ( với
mỗi từ loại khác nhau thì sử dụng các câu hỏi tương ứng khác nhau)
theo phương pháp tương tự như ở trò chơi “Đối mặt”.
- Các tổ (hoặc bàn) cử đại diện để tham gia thi đấu với đại diện của
các tổ ( bàn ) khác.
- GV nêu câu hỏi và lần lượt chỉ định các HS trả lời; HS trả lời sai
hoặc trùng đáp án coi như bị loại.
b. Cách thức đánh giá:
- Đánh giá- cho điểm các cá nhân HS hoặc cho cả tổ (nhóm) theo
phân tầng kết quả vừa thu được lần lượt theo thứ tự nhất, nhì, ba, và
các giải khuyến khích.
c. Các bộ câu hỏi tương ứng:
• Danh từ:
- Câu hỏi 1 : Hãy kể tên các danh từ chung chỉ đồ dùng học tập mà
em biết? Ví dụ: sách; vở; bút; com pa; thước kẻ; cặp sách; bảng học
sinh; phấn; thước đo độ; ê ke; que tính; máy tính; hộp bút; lọ
mực; vv
- Câu hỏi 2: Kể tên các danh từ chỉ đơn vị tự nhiên đứng trước danh
từ chung chỉ người hoặc sự vật? Ví dụ: Chỉ người (ông; vị; cô; gã;
tên; lão; viên; đứa; thằng; bọn; lũ; đám…) . Chỉ vật ( con; cái; bức;
tấm; chiếc; nắm; mớ; bó; đôi; cặp ; chục; tá; mái (nhà, tóc) mũi
( dao, tên) quyển ( sách , vở)……).
- Câu hỏi 3 : Tìm các danh từ có trong bài thơ “ Lượm” của Tố Hữu?
Ví dụ : Ngày; Huế; Hà Nội; máu ; chú; cháu; Hàng Bè; cái; xắc;
chân; đầu; ca lô; mồm; con; chim chích; đường vàng; đồn; Mang
Cá; nhà; mí; má; bồ quân; đồng chí; tháng; hôm; thư; bao; mặt trận;
đạn; đồng quê; lúa; đòng đòng; chớp; dòng máu; tay; bông; sữa;
hồn; Lượm; …
• Động từ:

-Câu hỏi 1: Tìm các động từ chỉ:
a. Hoạt động của đầu.( húc; cụng; đội; gật; lắc; nghiêng; ngả…)
b. Hoạt động của chân.( đá; đạp; dẫm; xéo; đi; chạy ; nhảy; co;
duỗi…)
c. Hoạt động của tay. ( cầm; nắm; xé; ôm; vịn; níu; kéo )
6
d. Với mỗi câu hỏi trên, em sẽ đánh cược là sẽ trả lời được bao
nhiêu đáp án (HS đặt cược nhiều đáp án hơn sẽ dành được quyền trả lời
theo số lượng đã cược; nếu không đủ sẽ bị thua…)
- Câu hỏi 2 :
Kể tên các động từ chỉ trạng thái? ( ví dụ: ốm ; đau, vỡ ; lành; yêu; ghét;
nhớ ; thương…)
• Tính từ :
Câu hỏi 1 : Hãy kể tên các tính từ chỉ màu sắc và ánh sáng:
- Do một tiếng cấu tạo thành. Ví dụ : xanh; đỏ ; tím ; vàng; đen trắng;
sáng ; tối; hồng; đậm ; nhạt….
- Do hai tiếng cấu tạo thành. Ví dụ: xanh lè; đỏ ối; đen kịt; tối mò;
sáng choang; vàng khè; tím ngắt;…
Câu hỏi 2: Cho các tính từ sau : dài ; ngắn ; to ; nhỏ ; cạn; sâu; cao; thấp ;
nặng ; nhẹ ; già; trẻ; xấu; xanh; đỏ; tím; vàng; trắng ; đen; thơm béo; sáng ; tối…
- Tìm các từ ngữ thích hợp; điền vào sau các tính từ trên để tạo thành
các tính từ có đặc điểm tuyệt đối (GV lần lượt nêu từng tính từ; HS
suy nghĩ và tìm các từ thích hợp) Ví dụ: dài thườn thượt; ngắn củn
cỡn; to đùng; nhỏ xíu; cạn hều; sâu hoắm; cao vút; thấp lè tè; nặng
trịch; nhẹ tênh; già tom; trẻ măng; xấu đui; xanh lè; đỏ rực; tím
ngắt; vàng khè; trắng tinh; đen thui; thơm phức ; béo ngậy; sáng
choang; tối mò….vv
• Các từ loại khác (số từ; lượng từ; chỉ từ; phó từ)
Với các từ loại này, bạn có thể vận dụng bất kỳ các loại hình bài tập
trên để thực hiện các bài nói tương ứng. Còn ở đây , chúng tôi xin phép

được lược bớt để tránh sự trùng lặp đơn điệu về cách thức tổ chức nhằm
tạo ra sự khác lạ về nội dung và phương pháp tổ chức . ( Trên thực tế, bạn
hoàn toàn có thể vận dụng tất cả các cách tổ chức mà chúng tôi đã nêu và
sẽ nêu, cho cùng một tiết dạy bất kỳ nào đó trong chương trình ôn tập
Tiếng việt )
3. Các bài tập đặt câu.
4. Các bài tập dựng đoạn.
5. Củng cố lí thuyết tương ứng.

II. CÁC PHÉP TU TỪ VỀ TỪ:
1. Sơ đồ hệ thống.
2. Bài tập luyện nói:
7
2.1) Cho các cách diễn đạt sau đây:
- Gió thổi vi vu.
- Suối chảy róc rách.
- Hoa nở rực rỡ.
- Chim hót líu lo.
- Con gà trống.
- Mặt trăng.
……….vv……
Hãy thay thế các cách diễn đạt trên bằng cách diễn đạt khác có sử dụng phép
nhân hoá? ( GV lần lượt nêu từng tình huống một đồng thời chỉ định từng HS xử lí
theo nhiều cách diễn đạt khác nhau rồi rút ra kết luận về tính phổ biến và hiệu quả
diễn đạt của phếp tu từ nhân hoá).
2.2) Tìm vế B ( vật dùng để so sánh) cho các phép so sánh sau:
- Cô giáo như…
- Ba sẽ là…
Cho con bay thật xa.
Mẹ sẽ là ….

Cho con cài lên ngực.
- Lí Thông còn ác hơn …
- Tuổi tôi ít hơn…nhưng tôi lại học nhiều hơn…một lớp.
• Yêu cầu: GV nêu lần lượt các tình huống; HS nêu ra những đáp án
không giống nhau đẻ tạo cơ sở cho kết luạn về phạm vi hoạt động rộng
rãi của các phép so sánh.
2.3) Theo em, những sự vật hiện tượng nào dùng để tượng trưng cho:
- Tuổi học trò.
- Thiếu niên, nhi đồng.
- Dân tộc Việt Nam.
- Bác Hồ.
- Tình yêu.
….vv…
Trong các sự vật vừa tìm được:
- Sự vật nào là hình ảnh ẩn dụ?
- Sự vật nào là hình ảnh hoán dụ ?
3. Bài tập đặt câu.
4. Bài tập dựng đoạn.
5. Củng cố lý thuyết.
III. CÁC KIỂU CẤU TẠO CÂU ĐÃ HỌC:
8
1. Sơ đồ hệ thống hoá về các kiểủ cấu tạo câu.
2. Luyện nói về các kiểu câu trần thuật đơn:
• Hình thức tổ chức: hát đối đáp.
• Nội dung:
- Những khúc hát có nhièu câu trần thuật đơn và câu trần thuật đơn
có từ “ Là”.
- Nhận xét về những ý nghĩa mà lời hát mang lại.
• Ví dụ:
a. Ba sẽ là cánh chim.

Cho con bay thật xa.
Mẹ sẽ là cành hoa.
Cho con cài lên ngực.

Ba mẹ là lá chắn.
Che chở suốt đời con.
Khi con là con ba.
Con của ba rất ngoan.
Khi con là con mẹ.
Con của mẹ rất hiền.
b. Ba là cây nến vàng.
Mẹ là cây nến xanh.
Con là cây nến hồng.
Ba ngọn nến lung linh.
Thắp sáng một gia đình.
…… vv…….
 Trong các văn bản nghệ thuật, câu trần thuật đơn và câu trần thuật đơn
có từ “Là” thường mang lại những sắc thái biểu
cảm nhẹ nhàng nhưng sinh động bằng các hình ảnh giàu tính nhạc và thơ.
9

CHƯƠNG II : LỚP 7
TIẾT 70; 71 : ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
A. Định hướng mục tiêu:
1. Nội dung ôn tập: Từ ghép; từ láy; đại từ; quan hệ từ; từ Hán
Việt và các yếu tố Hán Việt.
2. Phạm vi áp dụng giải pháp mới:
- Đại từ.
- Quan hệ từ.
3. Giải pháp cụ thể:

- GV xây dựng các tình huống có vấn đề và tổ chức hoạt động cho
HS.
- Xây dựng các tình huống minh hoạ có tính chất giả định.
 Mục đích: Chú trọng việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp trực tiếp ; phát
triển kỹ năng xử lí tình huống để vận dụng tốt các kiến thức Tiếng
Việt một cách tự nhiên , hiệu quả vào lời ăn tiếng nói hàng ngày.
B. Tiến trình ôn tập
1. Từ ghép và từ láy.
2. Ôn tập về đại từ. (ứng dụng giải pháp mới):
Cách thức tổ chức: Xây dựng tình huống giả định :
• Tình huống 1: Hội thoại GV- HS ( thực hiện ngẫu nhiên – không
chuẩn bị trước) :
GV: - Ai trong các em đã chuẩn bị bài ở nhà?
HS : - Thưa cô , em ạ !
GV ( gọi một HS) : - Em đã làm được bao nhiêu bài tập ?
HS: - Em thưa cô ! Tất cả là 6 bài tập ạ !
GV: - Em làm bài tập đó như thế nào ?
HS : - Mỗi loại em nêu một ví dụ ạ!
GV: - Theo em , làm như thế đã đủ chưa? Vì sao?
HS: - Thưa cô đủ rồi , vì SGK yêu cầu gì thì em làm nấy ạ !
GV nêu yêu cầu bài tập :
- Thứ nhất, trong cuộc hội thoại vừa rồi, cô trò đã sử dụng những đại
từ nào? Các đại từ ấy là đại từ gì?
10
- Hãy điền các đại từ vừa tìm được
vào bảng hệ thống sau:
Đại từ Ý nghĩa tương ứng
Ai
Em
Bao nhiêu

Thế

Nấy
Thế nào
Hỏi về người
Trỏ người
Hỏi về số lượng
Trỏ về hoạt động , tính chất
Trỏ về hoạt động , tính chất
Trỏ số lượng
Hỏi về hoạt động, tính chất
- Thứ hai, em hãy kể thêm một số đại từ mà em biết ?
- Nêu nhận xét về phạm vi hoạt động của đại từ? ( gợi ý : Trong nói
và viết, người ta sử dụng đại từ để làm gì? )
• Tình huống 2: Tạo cuộc hội thoại giữa HS với HS
GV nêu yêu cầu cuộc thoại : Muốn mượn bạn một vật gì đó ( ví dụ
như chiếc bút) em sẽ nói như thế nào? Trong câu nói đó, em dự định sẽ sử
dụng những đại từ nào?
Học sinh A: - Xin lỗi! Bạn có thể cho mình mượn chiếc bút một lát
được không?
Học sinh B: - Có chứ! Nó đây này!
( Trong đó , các đại từ đã được sử dụng là: bạn , mình, nó )
- GV: Em có thể thay thế các đại từ ấy bằng các từ ngữ xưng hô khác
không?
- Theo em, trong các cách xưng hô ấy , em sẽ lựa chọn cách nào cho
phù hợp? Vì sao?
- Từ đó, em rút ra bài học gì trong việc lựa chọn các đại từ nhân
xưng?
HS nêu ý kiến: ( có 3 tình huống có thể xảy ra ):
- Bạn – mình ( hoặc xưng tên) : lịch sự, tế nhị.

- Tao – mày : Thân mật, suồng sã.
- Tớ - cậu : thân mật, gần gũi.
 Khi sử dụng đại từ nhân xưng; cần chú ý xử lí đúng các mối quan hệ
giữa người nói với người nghe.
11

3. Ôn tập về quan hệ từ: (Ứng dụng giải pháp tương ứng)
• Tình huống 1: Hội thoại GV- HS bằng các tình huống giả định:
Lượt lời của GV Lượt lời của HS
- Em viết văn bằng gì?
- Chiếc bút em đang viết là của ai?
- Vì sao em chọn màu xanh?
- Nếu cho em chọn lại , em sẽ chọn
màu gì?
- Em viết văn bằng bút ạ!
- Thưa cô, nó là món quà sinh nhật lần
thứ mười của em ạ!
- Vì mẹ em rất thích màu xanh, còn em
thì lại quá yêu mẹ…
- Em sẽ chọn màu tím, vì đó cũng là màu
mà cả mẹ và em đều rất thích
- Tìm các quan hệ từ có trong đoạn hội thoại vừa rồi sau đó nêu ý
nghĩa tương ứng và điền vào bảng sau:
Quan hệ từ Ý nghĩa tương ứng Chức năng
- Bằng
- Của
- Ở
- Là
- Còn
- Vì

- Nếu…thì…
Chỉ phương tiện
Chỉ quan hệ sở hữu
Chỉ vị trí, địa điểm
Chỉ quan hệ so sánh
Chỉ quan hệ lựa chọn
Chỉ quan hệ nguyên
nhân- kết quả
Chỉ quan hệ điều kiện-
kết quả
- Liên kết các thành
phần của cụm từ và
của câu
-Liên kết câu với câu;
vế câu với vế câu
- Trong những câu trả lời của em, những câu nào không thể lược bỏ
quan hệ từ?
 Các câu khồng thể lược bỏ quan hệ từ:
+ Em viết văn bằng bút.
+ Nó là món quà sinh nhật lần thứ mười của em
 vì nếu lược bỏ , có thể khiến người đọc hiểu theo nhiều cách khác
nhau.
- Trong trường hợp này, có thể thay từ “ bằng” bằng từ “ của” được
không?
-> Không thay thế được , vì không thể hiện được quan hệ sở hữu hay
phương tiện.
12
- Từ đó, hãy nêu nhận xét về việc sử dụng quan hệ từ ?
 Dùng quan hệ từ:
- Có trường hợp bắt buộc.

- Có trường hợp không bắt buộc.
- Dùng đúng ý nghĩa.
• Tình huống 2: Trong những trường hợp sau, em lựa chọn quan hệ từ
nào để nối các vế câu?
- ……em chăm chỉ…… em đã tiến bộ nhiều.
+ Vì… nên…
+ Bởi…nên…
+ Do…nên…
+ Nhờ…nên…
+ Tại…nên…
- Trong các quan hệ từ đó, em sẽ lựa chọn quan hệ từ nào? Vì sao?
- Qua đó, ta cần lưu ý thêm điều gì khi sử dụng quan hệ từ?
-> Chọn “ nhờ” vì nó biểu thị sắc thái tích cực, phù hợp với tình huống
giao tiếp.
 Khi sử dụng quan hệ từ, cần lưu ý dùng đúng sắc thái ý nghĩa.
TIẾT 129, 130: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT ( tiếp)
A. Định hướng mục tiêu:
1. Yêu cầu về kiến thức
- Biến đổi câu bằng cách thêm (bớt ) các thành phần câu.
- Biến đổi câu bằng cách chuyển đổi các kiểu câu.
- Các phép tu từ cú pháp.
2. Yêu cầu về kỹ năng:
- Rèn luyện các kỹ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng các loại hình câu
biến đổi.
- Rèn luyện các kỹ năng nhận biết , vận dụng các phép tu từ cú pháp
vào quá trình giao tiếp.
3. Phạm vi ứng dụng các giải pháp mới : các phép biến đổi câu.
B. Tiến trình ôn tập:
13
1. Ôn tập về các phép biến đổi câu:

• Tình huống 1: GV nêu tình huống có vấn đề: Khi gặp thầy cô giáo, em
thường có thái độ như thế nào?
- Im lặng , làm ngơ.
- Mỉm cười, gật đầu.
- Chào thầy ( hoặc chào cô) !
- Em chào thầy ạ!
Trong các tình huống trên; tình huống nào nên làm theo; tình huống nào
không nên làm theo? Vì sao?
• Tình huống 2: GV đọc lại mẩu chuyện cười “ Cháy” cho HS nghe.
Lượt lời của GV Lượt lời của HS

- Theo em vì sao khi nghe cậu bé trả lời
thì ông khách lại hiểu nhầm?

- Hãy nhắc lại các câu rút gọn mà em bé
đã sử dụng để đối đáp với khách?
- Tại sao êm biết đó là câu rút gọn?

- Theo em, trường hợp nào không nên sử
dụng câu rút gọn?
- Vậy theo em, có nên sử dụng loại hình
câu rút gọn không? Trường hợp nào thì
nên sử dụng?
- Trong trường hợp trên, em có thể sử
dụng câu rút gọn nào mà ông khách vẫn
hiểu?
-Vì trong trường hợp này, em bé đã dùng
câu rút gọn.
- Mất rồi!
- Hôm qua.

- Cháy.
=> Bị lược bỏ một số thành phần câu ( có
thể khôi phục được) :
- (Tờ giấy ) bố gửi mất rồi !
- ( Tờ giấy mất) hôm qua.
- ( Tờ giấy) bị cháy.
=> Một số trường hợp không nên sử dụng
câu rút gọn :
- Tạo cảm giác khiếm nhã, mất lịch sự,
thiếu tôn trọng người khác.
- Làm người nghe hiểu sai về nội dung
thông báo của câu.
- Một số trường hợp nên sử dụng câu
rút gọn:
+ Làm cho câu gọn hơn, cung cấp
thông tin được nhanh hơn.
+ Để tránh sự trùng lặp về mặt cú
pháp cho sự diễn đạt.
- Thay thế bằng một câu rút gọn khác :
+ Hôm qua, bị đèn làm cháy.
14
Hãy phục hồi các thành phần bị lược bỏ
để có những câu biểu thị một thông báo
trọn vẹn?
Từ đó hãy cho biết: Biết sử dụng các
phép biến đổi câu có lợi gì cho quá trìmh
giao tiếp?
- Phục hồi các thành phần bị lược bỏ để
có một câu trọn vẹn:
+ Thưa ông, tờ giấy bố cháu gửi lại cho

ông bị cháu làm cháy mất rồi ạ!
+ Thưa ông, tờ giấy bị cháu đánh mất rồi
ạ !
=> Nắm vững phép biến đổi câu để:
- Rút gọn câu trong những trường hợp cần
thiết.
- Làm tăng hiệu quả giao tiếp, cung cấp
thông tin nhanh hơn, gọn hơn nhưng vẫn
đảm bảo tính chính xác, không gây hiểu
lầm, hiểu sai hoặc vô lễ , thiếu lịch sự.
2. Ôn tập về các phép tu từ cú pháp

CHƯƠNG III: LỚP 8
TIẾT 63 : ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
A. Định hướng mục tiêu
1. Kiến thức:
a. Từ vựng:
- Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ.
- Trường từ vựng.
- Từ tượng thanh, từ tượng hình.
- từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.
- Nói quá, nói giảm nói tránh.
b. Ngữ pháp:
- Trợ từ; thán từ; tình thái từ.
- Câu ghép.
c. Phạm vi áp dụng giải pháp: Phép tu từ từ vựng nói giảm nói tránh.
2. Kỹ năng:
15
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức Tiếng Việt vào nói và
viết một cách thành thạo và có hiệu quả cao.

- Vận dụng các biện pháp tu từ một cách tự nhiên, hiệu quả vào lời ăn
tiếng nói hàng ngày.
B . Tiến trình ôn tập:
I. Từ vựng
1. Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ.
2. Trường từ vựng.
3. Từ tượng hình, từ tượng thanh.
4. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.
5. Nói quá, nói giảm nói tránh( ứng dụng giải pháp
mới).
• Mục đích: để giúp các em vận dụng một cách dễ dàng vào lời ăn tiếng
nói hàng ngày. Hơn nữa , đây là hai cách nói gần như đối lập nhau về
mức độ, tính chất, vì vậy các em cần vận dụng một cách khéo léo vào
từng tình huống cụ thể.
• Tình huống 1: Nêu vấn đề: Trong cuộc sống hàng ngày, đã bao giờ em
sử dụng phép nói giảm – nói tránh chưa? thử nêu một vài tình huống cụ
thể trong cuộc sống?
- Phạm vi hoạt đông trong thực tế cuộc sống :
+ Khi nói chuyện với người khác mà đụng chạm đến những sự thật đau
buồn, bất hạnh như : cái chết; sự chia li; những khuyết tật của người
khác…
+ Khi chê bai một điều gì đó mà không muốn bị mất lòng.
+ Khi phải nói đến những điều thô tục.
+ Khi phải nói đến những điều gây ấn tượng ghê rợn.
GV: Nếu muốn chê chữ viết của bạn một cách khéo léo, em sẽ nói như
thế nào?
HS: Chữ viết của bạn chưa thật đẹp, cần rèn luyện nhiều hơn nữa.
GV: Nếu bạn khuyên em rèn luyện chữ viết mà dùng từ “ phải” và “
nên” thì em thích cách nói nào hơn? Vì sao?
HS: Nên: lối nói tích cực thể hiện thái độ thiện chí, tôn trọng bạn bè.

GV: Vậy, phép nói giảm, nói tránh mang lại những hiệu quả thiết thực
nào cho sự diễn đạt?
 Thể hiện thái độ tôn trọng đối tượng giao tiếp và làm tăng hiệu quả
cho quá trình giao tiếp.
16
GV: Mặc dù nói giảm nói tránh mang lại rất nhiều điều bổ ích để đánh giá
hành vi văn hoá ứng xử của con người. Nhưng lại có câu “ Thuốc đắng
giã tật, sự thật mất lòng” . Em nhận thức điều đó như thế nào?
 Trong cuộc sống, khi cần nói thẳng, nói thật , nói “ Toạc móng heo”
để góp ý chân thành, thẳng thắn thì không nên dùng cách nói giảm ,
nói tránh.
• Tình huống 2: GV nêu tình huống có vấn đề về phép nói quá:
- Em hãy vận dung phép nói quá để diễn đạt các trạng thái sau: nhớ;
thương; đau; buồn; nhanh; chậm; xấu; đẹp; ngu; dốt; cười; khóc; …
Ví dụ: nhớ đến cháy lòng; đau đứt ruột; nhanh như chớp; xấu như ma; đẹp
như tiên; dốt như bò đội nón; cười vỡ cả bụng; khóc như mưa…
- Hãy kể tên các thành ngữ ; tục ngữ có sử dụng phép nói quá?
Ví dụ:
+ Ruột để ngoài da.
+ Đầu trâu mặt ngựa.
+ Người đen như cột nhà cháy.
+ Ngàn cân treo sợi tóc.
+ Trăm dâu đổ đầu tằm
+ Kiếm củi ba năm thiêu một giờ.
+ Nghiêng đồng đổ nước ra sông.
Vắt đất ra nước , thay trời làm mưa.
+ Nghĩ nát óc.
+ Đau đứt ruột.
+ Nhớ đến cháy lòng.
+ Sợ mửa ra mật xanh mật vàng.

+ Chạy như ma đuổi.
……vv……….
II. Ngữ pháp:

1. Trợ từ
2. thán từ.
3. Tình thái từ.
4. Câu ghép.
17
Tiết 126: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II.
A. Định hướng mục tiêu:
1. Kiến thức:
a. Ôn tập và củng cố kiến thức về:
+ Các kiểu câu chia theo mục đích nói: câu nghi vấn; câu cầu khiến;
câu trần thuật ; câu cảm thán ; câu phủ định.
+ Hành động nói.
+ Lựa chọn trật tự từ trong câu.
b. Nội dung áp dụng giải pháp: các
kiểu câu chia theo mục đích nói.
2. Kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học vào quá trình giao
tiếp. Chú trọng việc sử dụng các kiểu câu chia theo mục dích nói theo lối trực tiếp
hoặc gián tiếp.
B. Tiến trình tổ chức bài dạy:
I. Ôn tập về các kiểu câu chia theo mục đích nói : Câu nghi
vấn; câu cầu khiến; câu cảm thán; câu trần thuật; câu phủ
định .
• Tình huống giả định GV: Nếu em muốn mượn chiếc bút của bạn, em
sẽ nói như thế nào? Ngoài ra, em có thể dùng cách khác không?
a.Bạn cho mình mượn chiếc bút đi.

b.Bạn cho mình mượn chiếc bút một lát được không?
c.Bạn có thể cho mình mượn chiếc bút được không?
d. Bạn ơi, bút mình bị hết mực rồi.
e. Giá mà bạn cho mình mượn chiếc bút thì hay biết mấy .
GV: Em hãy cho biết các câu trên giống nhau ở điểm nào?
 Mụch đích nói giống nhau: Đề nghị bạn cho mượn bút (cầu khiến)
GV: Xét về đặc điểm hình thức, các câu trên khác nhau ở điểm nào?
- Đặc điểm hình thức câu cầu khiến ( câu a) .
- Đặc điểm hình thức câu nghi vấn ( câu b, c ).
- Đặc điểm hình thức câu trần thuật ( câu d ) .
- đặc điểm hình thức câu cảm thán ( câu e ) .
GV: Theo em , trong tất cả những câu đó , thì sử dụng câu nào là hợp lí
nhất? ( Vừa đạt được mục đích giao tiếp, vừa thể hiện được thái độ tôn trọng đối
tượng giao tiếp ) .
HS: Lựa chọn các đáp án theo cảm tính:
18
- Đáp án b, c : Câu nghi vấn thực hiện mục đích cầu khiến.
- Đáp án e : Câu cảm thán thực hiện mục đích cầu khiến .
GV: Tương tự, có phải tất cả các câu nghi vấn đều dùng để hỏi không?
Trong văn chương , em hiểu thế nào về khái niệm “ câu hỏi tu từ” ?
- Tương tự , có những câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để biểu thị
một dụng ý nghệ thuật khác. Người ta gọi đó là những câu hỏi tu từ
GV: Đó là cách sử dụng câu chia theo mục đích nói theo kiểu nào: trực
tiếp hay gián tiếp?
 Đó là cách sử dụng gián tiếp các kiểu câu chia theo mục đích nói.
GV: Hãy nêu kết luận của em về cách sử dụng các kiểu câu chia theo mục
đích nói?
 Có thể sử dụng các kiểu câu chia theo mục đích nói theo hai cách :
- dùng kiểu câu tương ứng với mục đích nói của câu ( cách dùng trực
tiếp).

- Có thể dùng gián tiếp bằng kiểu câu khác nhưng vẫn đạt được mục
đích giao tiếp theo dụng ý nghệ thuật của người nói.
II. Ôn tập về hành động nói.
III. Ôn tập về lựa chọn trật tự từ trong câu.
CHƯƠNG IV: LỚP 9
TIẾT 53 : TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG .
( TỪ TƯỢNG THANH; TỪ TƯỢNG HÌNH; MỘT SỐ PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG).
A . Định hướng mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nắm vững các kiến thức đã học từ lớp 6 đến lớp 9 về:
+ Từ tượng thanh và tượng hình.
+ Một số phép tu từ từ vựng : so sánh; ẩn dụ ; nhân hoá; ẩn dụ ; hoán
dụ; nói quá; nói giảm nói tránh; điệp ngữ; chơi chữ.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng lý thuyết vào việc thực hiện các bài tập
thực hành, xử lý các tình huống minh hoạ.
19
3. Phương pháp
- Sử dụng tốt các phương pháp hội thoại và vấn đáp
- Phương pháp dạy học theo định hướng giao tiếp.
- Phương pháp rèn luyện theo mẫu.
4. Đồ dùng dạy học
- Sử dụng máy chiếu để hiển thị tranh ảnh minh hoạ.
- Các hình ảnh minh hoạ.
- Bảng cá nhân và bút dạ ( hoặc phấn).
B. Tiến trình tổ chức giờdạy:
I. Từ tượng thanh; từ tượnh hình
• tình huống 1 : GV nêu vấn đề:
- Em hãy lắng nghe những âm thanh sau đây và cho biết đó là tiếng
gì? ( Mở đĩa CD có thu âm các loại âm thanh từ cuộc sống cho HS

nghe và ghi vào bảng đã được chuẩn bị trước - vận dụng lối tổ chức
theo kiểu “ Rung chuông vàng” hoặc giơ tay phát biểu) .
- Hãy tìm các từ tượng thanh tương ứng với mỗi âm thanh mà em vừa
xác định được?
Ví dụ: gió thổi; suối chảy; tiếng sấm; tiếng gà gáy, cục tác; tiếng sóng vỗ;
tiếng chim hót; tiếng mưa rơi; tiếng cười; tiếng khóc; tiếng vỗ tay; tiếng
mèo kêu ; chó sủa; lợn kêu; tiếng trống; tiếng kẻng; tiếng còi tàu; tiếng còi
xe máy; tiếng bìm bịp kêu; tiếng súng nổ; tiếng máy bay trực thăng…
- Bảng minh hoạ âm thanh và từ ngữ mô phỏng tương ứng:
Tên gọi các
Âm thanh
Từ tượng thanh
Tương ứng
Tên gọi các
Âm thanh
Từ tượng thanh
Tương ứng
- Tiếng suối chảy
- Tiếng thác đổ
- Tiếng gió thổi
- Tiếng chim hót
- Tiếng chó sủa
- Tiếng mèo kêu
- Tiếng lợ kêu
- Tiếng còi tàu
-róc rách, rì rầm
- ầm ầm
- ào ào
- líu lo, ríu rít
- gâu gâu, ăng ẳng

- meo meo
-eng éc; ủn ỉn
- tu tu
- Tiếng cười
-Tiếng máy bay
trực thăng
-Tiếng bước chân
- Tiếng gà gáy
- Tiếng kèn
-Tiếng mưa rơi
…… vv……
- khanh khách…
- phành phạch; rè rè
-thình thịch
- Ò ó o; te te
- tò tí te; toe toe
- lộp bộp; tí tách
………vv……
20
• Tình huống 2 : GV giới thiệu đĩa CD hoặc máy chiếu có các loại tranh
- ảnh mô tả các trạng thái của sự vật, hiện tượng một cách phong phú và
sinh động; khơi gợi trí tưởng tượng của người xem ; nhất là giá trị tạo
hình.
- Câu hỏi nêu vấn đề: Từ các bức tranh trên, Hãy tìm các từ tượng
hình tương ứng để miêu tả các hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của
mỗi sự vật , hiện tượng sao cho thích hợp?
- Ví dụ 1: Miêu tả dáng người: lom khom; yểu điệu; lon ton; chập
chững; đủng đỉnh; khật khưỡng; tất tưởi; lủi thủi….
- Ví dụ 2 : Sự vật : ( Mái tóc) lưa thưa; (cây cau cao) chót vót; ( ngọn
cỏ thấp) lè tè; (chiếc thuyền bé) tẻo teo; ( những chiếc lá rơi) lả tả;

II.số phép tu từ từ vựng.
1. So sánh; nhân hoá; ẩn dụ; hoán dụ; nói quá; nói giảm
nói tránh: ( thực hiện tương tự như các bài tập tình huống
ở các lớp 6, 7 , 8, 9 và chỉ cần thay thế nguồn ngữ liệu cho
thích hợp) .
2. Điệp ngữ:
3. Chơi chữ:
• Tình huống 1: Hãy tìm trong cuộc sống, trong lời ăn tiếng nói hàng
ngày những tình huống có sử dụng các lối chơi chữ mà em biết?
Ví dụ:
- Nhỏ mọn / nhọn mỏ -> chơi chữ nói lái.
- Mẹo vặt / mặt vẹo -> chơi chữ nói lái.
- Sáng sủa / tối sủa -> chơi chữ trái nghĩa + đồng âm.
- Chiều tím / tìm chiếu -> chơi chữ nói lái.
- Học sinh / sinh học -> chơi chữ đồng âm.
…vv…
• Tình huống 2: Tìm trong thơ văn những nguồn ngữ liệu có sử dụng
các lối chơi chữ, hãy gọi tên các lối chơi chữ đó?
Ví dụ :
- Nhắc bạn những thương tình nhạn Bắc.
Trông đời chỉ thấy cảnh trời đông.
Đêm thâu tiếng dế đâu thêm mãi.
Công khó chờ nhau biết có không.
- Trăng bao nhiêu tuổi trăng già.
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non.
21
- Rảnh rỗi rờ râu râu rậm rạp.
Rảnh rang rờ rốn rốn rung rinh.
- Da trắng vỗ bì bạch.
Rừng sâu mưa lâm thâm.

- Còn trời, còn nước, còn non.
Còn cô bán rượu , anh còn say sưa.
GV: So sánh các cách diễn đạt trên với cách diễn đạt thông thường, em thấy
cách diễn đạt nào hay hơn, thú vị hơn? Từ đó hãy nhận xét về tác dụng của phép chơi
chữ?
=> Chơi chữ là lợi dụng những nét đặc sắc về âm; về nghĩa để tạo ra những
cách hiểu bất ngờ, thú vị.

TIẾT 138, 139 : ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
- Thông qua nguồn ngữ liệu có sẵn và các tình huống giao tiếp minh
hoạ, hệ thống hoá các kiến thức về:
+ Khởi ngữ và các thành phần biệt lập.
+ Liên kết câu và liên kết đoạn văn.
+ Nghĩa tường minh và hàm ý.
2. Kỹ năng:
- Qua việc ứng dụng các bài tập luyện nói, đặt câu, dựng đoạn để
hình thành cho HS các kỹ năng và ý thức vận dụng các kiến thức
Tiếng Việt đã học quá trình giao tiếp, nhất là giao tiếp trực tiếp
bằng ngôn ngữ nói.
B . Tiến trình tổ chức giờ dạy:
I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
1. Phân tích ví dụ minh hoạ + hệ thống hoá kiến thức.
2. Các bài tập rèn luyện kỹ năng:
• Tình huống 1: Tổ chức hội thoại theo cặp: GV-HS; HS- HS.
a. Hội thoại GV-HS ( xây dựng tình huống ngẫu nhiên, không có câu hỏi
nêu vấn đề để tạo tính khách quan cho cuộc thoại ).
22
GV: Gọi một HS bất kỳ; hỏi một cách tự nhiên:

- Này em, em có ghi bài không đó?
HS: - Thưa thầy, em có ghi ạ!
GV : - Ghi bài, em ghi những gì?
HS: - Thưa thầy, em ghi kiến thức cơ bản ạ!

GV ( hỏi tất cả HS trong lớp) : Các em hãy tìm và gọi tên khởi ngữ và các
thành phần biệt lập được sử dụng trong mẩu hội thoại vừa rồi?
- Khởi ngữ : ghi bài
- Thành phần gọi đáp : Này; Thưa
- Thành phần cảm thán: ạ!
• Tình huống 2: ( hội thoại HS với HS):
GV nêu vấn đề : hai bạn hãy thực hiện một cuộc hội thoại ngắn theo chủ
đề tự chọn bằng phương pháp vấn đáp trong đó có sử dụng khởi ngữ và các
thành phần biệt lập?
Ví dụ:
Nam: - Lan ơi, bạn có thích học văn không?
Lan : - Tất nhiên rồi, học văn, đó là niềm đam mê của tớ!
- Thành phần gọi đáp: ơi.
- Thành phần tình thái: Tất nhiên rồi.
- Khởi ngữ: Học văn.
GV : Từ đó , em hãy cho biết, khởi ngữ và các thành phần biệt lập có vai
trò như thế nào trong quá trình giao tiếp?
 Khởi ngữ và các thành phần biệt lập có vai trò bổ trợ và làm cho câu
đầy đủ hơn.
II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn
III. Nghĩa tường minh và hàm ý:
• Tình huống 1: ( hội thoại giữa giáo viên với học sinh ).
GV : Này em, hình như sáng nay em không rửa mặt phải không?
HS : Thưa thầy, tiết thể dục vừa rồi chúng em học môn chạy bền đấy ạ!
• Tình huống 2: ( hội thoại theo cặp giữa học sinh với học sinh):

Tóc dài: - Này , một tuần nữa là đến ngày 8/3 rồi đấy nhé!
Mày râu: - Trời ơi! Lại sắp đến ngày thế giới chống khủng bố rồi ư?
GV: ( nêu vấn đề): Trong hai mẩu hội thoại trên đây, những câu nào có sử
dụng hàm ý, những câu nào không có hàm ý? Hãy giải đoán hàm ý trong các câu vừa
tìm được?
- Tất cả các câu đều sử dụng hàm ý => Cách nói có hàm ý khá phổ
biến trong giao tiếp hàng ngày.
23
PHẦN BA: KẾT LUẬN

Bản sáng kiến kinh nghiệm trên đã cho thấy: Cách tổ chức giờ dạy ôn tập
Tiếng Việt nhằm hướng đến rèn luyện kỹ năng nói là một giải pháp hoàn toàn có tính
khả thi và thực sự đã mang lại hiệu quả hơn rất nhiều qua các giờ dạy thực nghiệm và
giờ dạy đối chứng của chúng tôi . Những tình huống mà chúng tôi xây dựng trong bản
sáng kiến này sẽ là một sự gợi ý tích cực giúp các đồng nghiệp có thể dựa trên cơ sở
ấy mà xây dựng những tình huống mới thú vị hơn, hấp dẫn hơn với cách thức tổ chức
đa dạng và phong phú hơn.
Bởi vậy, chúng tôi xin mạnh dạn giới thiệu cho các đồng chí công trình này
với mong muốn một ngày nào đó, các tiết dạy ôn tập Tiếng Việt sẽ không còn là
những tiết dạy đơn điệu và thuần tuý nữa mà nó trở nên sinh động hơn. Nó sẽ mở ra
cơ hội cho các em được củng cố, được vận dụng và thấy được phạm vi hoạt động rộng
lớn và khả năng diễn đạt kỳ diệu của Tiếng Việt- một thứ tiếng vốn giàu đẹp và phong
phú vào bậc nhất trong hàng ngàn thứ tiếng khác nhau – trên trái đất này.
Với quy trình tổ chức giờ dạy tương đối trọn vẹn và hoàn chỉnh. Việc sử
dụng các mục treo cho thấy: Những giải pháp mới của chúng tôi hoàn toàn gắn liền
và thống nhất biện chứng với nội dung bài dạy . Hoàn toàn không có hiện tượng làm
chệch hướng tư duy hoặc gây quá tải cho quá trình tiếp nhận và vận dụng kiến thức từ
phía học sinh.
Xin lưu ý: Những giải pháp mà chúng tôi đề xuất trong bản sáng kiến này
hoàn toàn không phải là những thiết kế bài dạy hoàn chỉnh mà là những gợi ý hữu

hiệu giúp các đồng chí có thêm một cách nhìn nhận mới, một cách tổ chức mới chứ
không phải là gượng ép một cách cực đoan.


.





24

×