Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG ĐẶC BIỆT docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.64 KB, 11 trang )

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG
PHÁP GIA CÔNG ĐẶC BIỆT
1.1NHU CẦU VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG ĐẶC
BIỆT
Gia công cơ truyền thống (ví dụ như tiện, khoan, phay) dùng dụng cụ dao cắt
để tách phoi ra khỏi bề mặt gia công nhờ biến dạng phá hủy. Ngoài các phương
pháp gia công truyền thống này, có một họ các phương pháp gia công sử dụng cơ
chế khác để tách vật liệu. Thuật ngữ “gia công đặc biệt” hay “gia công không
truyền thống” liên quan đến nhóm các phương pháp gia công tách phần vật liệu dư
bằng các kỹ thuật khác nhau liên quan đến năng lượng nhiệt, cơ, điện, hóa hoặc
kết hợp các dạng năng lượng này. Những phương pháp này không sử dụng dao cắt
khi gia công như thông thường.
Các phương pháp gia công không truyền thống được phát triển từ sau thế
chiến thứ hai nhằm đáp ứng những nhu cầu gia công đặc biệt và mới mà các
phương pháp gia công truyền thống không thể giải quyết được.
Những nhu cầu có tầm quan trọng về mặt thương mại và công nghệ của các
phương pháp gia công đặc biệt bao gồm:
- Nhu cầu để gia công những vật liệu kim loại và phi kim mới phát triển.
Những vật liệu mới này thường có các tính chất đặc biệt như sức bền, độ
cứng và độ dẻo cao, rất khó gia công bằng phương pháp cắt gọt thông
thường.
- Nhu cầu gia công những chi tiết hình học phức tạp, bất thường, khó hoặc
không thể gia công được bằng các phương pháp truyền thống.
- Nhu cầu tránh làm hỏng bề mặt của chi tiết do sự xuất hiện các ứng suất
phát sinh trong gia công truyền thống.
Đối với các thiết bò, người ta dùng các loại vật liệu có độ bền riêng σ
b
/γ cao.
Trong số đó có thể kể các hợp kim Titan, các loại thép độ bền cao và siêu bền, các
loại vật liệu phi kim loại (composite, sợi thủy tinh, vv…). Các hợp kim Titan cùng


có độ bền với thép hợp kim dùng trong chế tạo máy (σ
b
= 60 -140 kg/mm
2
) nhưng
khối lượng riêng chỉ bằng một nửa (γ = 4,8 g/cm
3
), đồng thời lại có tuổi thọ chống
ăn mòn cao trong hầu hết các môi trường khắc nghiệt.
Gia công cắt gọt các chi tiết làm bằng những vật liệu mới thường rất khó
khăn và trong một số trường hợp là không thể được (hình 1.1) . Vì lý do đó khi thiết
kế máy mới, đôi khi phải sử dụng các loại vật liệu có các tính chất sử dụng chưa
phải là hoàn thiện như mong muốn nhưng lại có các tính chất công nghệ đạt yêu
1
cầu. Điều này làm giảm đi các đặc tính làm việc và các đặc trưng chất lượng của
máy. Vì vậy trên thế giới hiện nay tương ứng với các vật liệu mới được phát minh
người ta phải tích cực tìm kiếm các phương pháp gia công mới để gia công những
vật liệu này.


Hình 1.1. Mối quan hệ hổ tương giữa các tính chất cơ - lý của các vật liệu
bền nóng (a) và có độ bền cao (b) với khả năng gia công bằng cắt.
1.2 . PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG ĐẶC
BIỆT
1.2.1 Các đặc trưng phân loại.
Người ta phân loại các phương pháp gia công đặc biệt theo các đặc trưng sau
đây :
a. Loại năng lượng đưa vào vùng gia công : cơ, điện , hóa và nhiệt.
b. Phương pháp đưa năng lượng vào : được xác đònh bởi vò trí tương quan
giữa phôi và các bề mặt làm việc của dụng cụ trong không gian và bởi sự

thay vò trí này theo thời gian.
Ví dụ: có thể đưa năng lượng dòng điện vào phần cơ bản của bề mặt chi tiết
gia công bằng cách cho tiếp xúc trực tiếp thông qua kênh điện tích hoặc kết hợp.
2
Thép 45.
Thép 2Cr3.
Thép Cr18Ni9Ti.
Thép EI395.
Thép 4Cr 12Ni
8MnMoVa.
Thép EI376.
Thép EI827.
Hợp kim EI867.
Thép JSi6CO.
o
C
900
700
500
200-250
140-160
120-150
60-80
18-20
V (m/ph)
0
50
100
150
200

σ
b
(kg/ mm
2
)
200
V (m/ph)
100
- Trường hợp thứ nhất : tiếp xúc được thực hiện theo các nhấp nhô tế vi
giữa các bề mặt dụng cụ và phôi. Phương pháp này được sử dụng khi
gia công điện tiếp xúc với điện áp đến 20 V.
- Trường hợp thứ hai : đưa dòng điện đi theo một kênh điện tích là cơ
sở của gia công tia lửa điện . Trong trường hợp này người ta sử dụng
điện tích dạng tia lửa hoặc điện tích dạng cung hồ quang.
c. Đònh tên gọi của phương pháp gia công. Những quá trình lý hóa cơ bản
khi lấy đi vật liệu là biến dạng đàn hồi kém với phá hủy dẻo hoặc dòn,
nung chảy, bay hơi, hòa tan anod, phá hủy bằng ăn mòn.
1.2.2 Phân loại theo năng lượng đưa vào vùng gia công.
a. Gia công cơ.
Gia công cơ bằng cắt gọt, thông thường có tác động cơ đều đặn trên vật liệu.
Cắt với rung động tần số thấp được sử dụng để bẻ gãy phoi. Cắt với rung động tần
số cao đảm bảo cải thiện khả năng gia công của vật liệu.
Gia công siêu âm sử dụng tác động cơ có chu kỳ của các hạt mài xảy ra với
tần số siêu âm.
Cắt có nung nóng sơ bộ vật liệu lớp cắt nhằm sử dụng tác dụng nhiệt phụ
thêm, cắt có đưa dòng điện vào vùng hình thành phoi là để tận dụng tác động dòng
điện bổ sung.
Các phương pháp gia công cắt gọt kết hợp sử dụng đồng thời một số loại tác
động để bóc vật liệu. Chẳng hạn gia công cơ – anod sử dụng đồng thời các tác
động điện, hóa và cơ.

Gia công cơ không truyền thống bao gồm một số phương pháp sau đây: gia
công tia nước, gia công tia nước có hạt mài, gia công dòng hạt mài.
b. Gia công hóa.
Gia công hóa sử dụng trực tiếp năng lượng hóa cho các mục đích công nghệ.
Trong trường hợp này lớp kim loại được bóc đi trong một môi trường hóa có tác
động tích cực. Phương pháp gia công hóa phổ biến nhất hiện nay là ăn mòn sâu
theo đường viền (phay hóa). Phương pháp này có thể điều khiển thời gian và vò trí
ăn mòn kim loại trong môi trường axít và kiềm. ngoài ra còn có một số phương
pháp khác như: tạo phôi hóa, khắc hóa, quang hóa, mạ hóa, v.v…
c. Gia công điện.
Gia công điện sử dụng trực tiếp năng lượng điện cho các mục đích công
nghệ bằng cách đưa năng lượng này vào vùng cắt không qua biến đổi trung gian
sang các dạng năng lượng khác. Năng lượng điện được chuyển trực tiếp sang dạng
năng lượng khác như nhiệt, hóa, v.v… trong quá trình bóc đi lớp kim loại của phôi.
Các phương pháp gia công điện bao gồm điện hóa (sử dụng tác động hóa của dòng
điện), tia lửa điện (sử dụng tác động ăn mòn của dòng điện), điện nhiệt và điện cơ
(sử dụng tác động nhiệt và cơ của dòng điện).
3
 Gia công tia lửa điện: được thực hiện bằng điện tích, làm phát sinh sự
phá hủy và ăn mòn kim loại.
 Gia công điện hóa: được thực hiện bằng dòng một chiều có điện áp thấp
trong môi trường có chất lỏng dẫn điện lưu thông (chất điện phân). Vật
liệu được bóc đi là do sự hòa tan anod, nghóa là biến đổi năng lượng điện
thành năng lượng của các liên kết hóa học. Kết quả là vật liệu được
chuyển thành các hợïp chất hóa học và được bóc đi dễ dàng khỏi vùng
gia công.
 Gia công cơ điện: sử dụng tác động cơ của dòng điện. Một trong các
phương pháp loại này là gia công điện thủy lực, sử dụng tác động của
các sóng va đập phát sinh do kết quả của sự đánh thủng do xung của môi
trường chất lỏng và sự tạo hình điện từ của vật dẫn điện với từ trường

cảm ứng trong phôi.
d. Gia công nhiệt.
Gia công nhiệt dùng năng lượng nhiệt để cắt hoặc tạo hình dạng chi tiết gia
công. Năng lượng nhiệt thường được cung cấp đến một phần rất nhỏ của chi tiết gia
công, làm cho phần này nóng chảy và bốc hơi tách ra khỏi bề mặt gia công. Năng
lượng nhiệt được sinh ra bởi sự biến đổi năng lượng điện.
 Gia công chùm tia: sử dụng tác độïng của chùm tia tập trung với mật độ
năng lượng rất cao kết quả là vật liệu được lấy đi do sự biến điện năng
trực tiếp sang nhiệt năng. Một số phương pháp loại này là gia công tia
điện tử, gia công laser, gia công tia lửa điện, ánh sáng kết hợp và ion.
1.2.3 Các phương pháp gia công kết hợp.
Con đường triển vọng nhất để xây dựng các phương pháp gia công mới có
hiệu quả là tạo ra các phương pháp gia công kết hợp. Hiện nay người ta đã đưa vào
các phương pháp mới như : gia công cơ anod với rung động tần số thấp và siêu âm,
khoan rung động đồng thời đưa dòng điện vào vùng cắt, gia công cơ hóa đồng thời
đưa vào cắt thường và cắt rung, gia công tia lửa điện và điện hóa với dao động siêu
âm của điện cực, các phương pháp tạo mẫu nhanh.
a. Các phương pháp gia công trên cơ sở của tác động hóa và cơ đồng thời:
gia công đồng thời đưa vào vùng cắt các dung dòch trơn nguội có hoạt
tính cao là gia công hóa cơ. Gia công hóa cơ là phương pháp lấy kim loại
nhờ các phản ứng hóa học giữa bề mặt gia công và môi trường công
nghệ đồng thời có tác động cơ làm tăng cường quá trình.
b. Các phương pháp gia công trên cơ sở tác động nhiệt cơ: cắt có nung nóng
sơ bộ phôi, cắt có nung nóng liên tục vật liệu lớp cắt trong quá trình
chuyển động của dao v.v
c. Các phương pháp gia công trên cơ sở kết hợp các tác động cơ và rung
động với các dạng tác động cơ đều đặn hoặc các tác động vật lý khác:
cắt có rung động, cắt va đập gián đoạn, cắt có siêu âm, các phương pháp
4
gia công cơ điện hóa, tia lửa điện có bổ sung dao động siêu âm trên dụng

cụ.
d. Các phương pháp gia công trên cơ sở kết hợp tác động điện với các dạng
tác động khác: gia công điện tiếp xúc, cơ anod, hạt mài anod, điện ăn
mòn hóa, các phương pháp gia công xung điện, gia công nổ (lấy vật liệu
bằng cách sử dụng các xung năng lượng cao), gia công điện thủy lực, gia
công điện từ v.v…
e. Các phương pháp tạo mẫu nhanh: ứng dụng công nghệ CAD/ CAM để có
thể chế tạo nhanh chóng những chi tiết mẫu có hình dạng ba chiều phức
tạp nhằm tạo những sản phẩm có chất lượng cao để tung ra thò trường
trong khoảng thời gian ngắn nhất với giá cả cạnh tranh. Các phương pháp
tạo mẫu nhanh bao gồm một số phương pháp như: phương pháp tạo mẫu
lập thể (SLA), phương pháp xử lý trên cơ sở khối (SGC), phương pháp
chế tạo vật cán mỏng (LOM), phương pháp cắt dây, phương pháp ép,
v.v…
1.3. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GIA
CÔNG ĐẶC BIỆT
Các bảng 1.1 đến 1.4, hình 1-2 tóm tắt những đặc điểm của các phương
pháp gia công đặc biệt, độ nhám bề mặt và dung sai nhận được từ các phương pháp
bóc vật liệu khác nhau. Khi khảo sát những bảng và hình này cần nhắc lại các
thông số của phương pháp tiện truyền thống như: độ nhám bề mặt đạt từ 0,81 –
6,3.10
-3
mm, năng suất bóc vật liệu từ 2,73 – 1,6 m
3
/s, vận tốc cắt từ 100 – 1000
vòng/phút, độ chính xác đạt từ 0,05 – 0,08 mm. Đặc trưng của phương pháp phương
pháp gia công đặc biệt là có năng suất bóc kim loại thấp so với gia công cắt gọt,
có công riêng rất cao, đạt được độ chính xác cao hơn ở những tốc độ gia công thấp
và thường thì ít làm hỏng bề mặt vật liệu so với các phương pháp gia công truyền
thống.

5
Bảng 1.1 Gia công đặc biệt bằng phương pháp hóa
Phương pháp Độ nhám bề mặt
(∝m)
Năng suất bóc kim
loại (dm
3
/ph)
Công suất riêng
(HP/cm
3
.ph)
Tốc độ thâm nhập hay
vận tốc gia công (mm/ph)
Độ chính xác
(mm)
Gia công hóa 1,6  6,3 0,5 Năng lượng hóa 0,025  0,05 0,025  0,150
Đánh bóng điện hóa 0,1  0,8 537  2150 (A/m
2
) 0,127  0,038
Gia công quang hóa 1,6  6,35 0,5 Công suất một chiều 0,01 0,05 0,025 0,050
Gia công nhiệt hóa Không ba via Mỗi chu kỳ từ 15  50s

Bảng 1.2 Gia công đặc biệt bằng phương pháp điện
Phương pháp Độ nhám bề mặt
(∝m)
Năng suất bóc kim
loại (cm
3
/ph)

Công suất riêng
(HP/cm
3
.ph)
Tốc độ thâm nhập hay
vận tốc gia công (mm/ph)
Độ chính xác
(mm)
Gia công điện hóa 0,4  1,6 0,001 (W, Mo)
0,0026 (Cl)
0.002 (thép, Al)
0,01 (Fe, Ti)
500 2,54  12,70 0,0254  0,1254
Gia công mài điện
hóa
0,2  0,8 0,00016 (Cl)
0,002 (Al)
0,042 (Cu)
0,0021 (Fe, Ti)
0,0127  0,1254
Gia công lỗ điện hóa 0,4  1,6 1,50  3,05 0,0254 hay 5%
đường kính lỗ
6
Bảng 1.3 Gia công đặc biệt bằng phương pháp cơ
Phương pháp Độ nhám bề mặt
(∝m)
Năng suất bóc kim
loại (dm
3
/ph)

Công suất
riêng
(HP/cm
3
.ph)
Tốc độ thâm nhập hay
vận tốc gia công
(mm/ph)
Độ chính xác
(mm)
Gia công dòng hạt mài 0,76  7,60 Thấp Thấp 0,0250  1,1524
Gia công bằng tia nước 1,25  2,50 Rất thấp Phụ thuộc vào vật liệu 0,0127
Gia công bằng thuỷ
động lực học
0,76  2,50 Phụ thuộc vào vật
liệu
Phụ thuộc vào vật liệu 0,0254 của đường
kính lỗ
Gia công bằng siêu âm 0,40  1,60 0,8.10
-3
12,2 0,5  3,8
Gia công bằng tia nước
có hạt mài
1,25  1,90 1,6.10
-5
15  1540 0,12
Bảng 1.4 Gia công đặc biệt bằng phương pháp nhiệt
Phương pháp Độ nhám bề mặt
(∝m)
Năng suất bóc kim

loại (dm
3
/ph)
Công suất
riêng
(HP/cm
3
.ph)
Tốc độ thâm nhập hay
vận tốc gia công
(mm/ph)
Độ chính xác
(mm)
Gia công tia điện tử 0,8  6,3 0,8.10
-3
609 152 0,025  0,005
Gia công tia laser 0,8  6,3 0,5.10
-5
3658 2,54  101 0,127  0,013
Cắt dây tia lửa điện 0,8  1,6 (0,16  0,50).10
-2
2,5 100  254 0,0050  0,0025
Gia công tia plasma 0,6  02,5 0,16 1,25 254  304 0,50  3,04
Gia công tia lửa điện 0,8  2,6 0,5.10
-2
2,5 12,7 0,050  0,004
7
GHI CHÚ (a) PHỤ THUỘC VÀO TRẠNG THÁI BỀ MẶT BẮT ĐẦU.
HP KIM TITAN NHÁM HƠN HP KIM NIKEN.
VÙNG CÓ MẬT ĐỘ DÒNG ĐIỆN CAO.

VÙNG CÓ MẬT ĐỘ DÒNG ĐIỆN THẤP.
CƠ GIA CÔNG DÒNG HẠT
MÀI MÀI ỨNG SUẤT THẤP
GIA CÔNG BẰNG SIÊU
ÂMĐIỆNĐIỆN HÓAPHAY ĐIỆN HÓA
(MẶT TRƯỚC)PHAY ĐIỆN HÓA (MẶT
BÊN)GIA CÔNG ĐIỆN HÓA DẠNG
ỐNGNHIỆTGIA CÔNG TIA ĐIỆN
TỬMÀI TIA LỬA ĐIỆNGIA CÔNG TIA
LỬA ĐIỆN (LẦN CUỐI)GIA CÔNG TIA
LỬA ĐIỆN (THÔ)GIA CÔNG TIA
LASERGIA CÔNG TIA
PLASMAHÓAGIA CÔNG HÓAGIA
CÔNG QUANG HÓÁNH BÓNG ĐIỆN
HÓAGIA CÔNG TRUYỀN
THỐNGTIỆNMÀI BỀ MẶT
1000 250
63
32
16
8
4
2
1
100 50 20 10 2 1 0.5 0.2 0.1
0.05
5
50
25
12.5

5
6.3
3.2
1.6
0.8
0.4
0.2
0.1
0.05
0.025
0.012
2500 1250
0
500
250 125 50 25 12.5
5
2.5 1.25
DUNG SAI ± mm
ỨNG DỤNG THÔNG THƯỜNG
ỨNG DỤNG KÉM THƯỜNG XUYÊN HƠN
HIẾM (NHỮNG ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH ĐẶC BIỆT)
ĐỘ NHÁM BỀ MẶT (µm Ra)
2000
500 125 0.5
HÌNH 1.2 ĐỘ NHÁM BỀ MẶT VÀ DUNG SAI NHẬN ĐƯC TỪ CÁC
PHƯƠNG PHÁP BÓC VẬT LIỆU KHÁC NHAU
8
1.4. NHỮNG ĐẶC TÍNH ƯU VIỆT CỦA CÁC PHƯƠNG
PHÁP GIA CÔNG ĐẶC BIỆT
So với các phương pháp gia công cắt gọt thông thường, các phương pháp

này có những đặc tính ưu việt hơn hẳn sau đây :
• Có khả năng gia công tất cả các loại vật liệu có bất kỳ các cơ lý
tính nào: vì chúng không ảnh hưởng nhiều đến năng suất và chất lượng.
Trong quá trình gia công bằng các phương pháp này có thể không cần tác
dụng của cơ học hoặc là tác dụng không đáng kể.
Ví dụ: khi gia công bằng điện hóa thì việc hớt lượng dư gia công chủ yếu
do tác dụng điện hóa, còn khi gia công bằng phương pháp tia lửa điện thì chủ
yếu nhờ nhiệt năng do dòng điện sinh ra, nhiệt độ khoảng 10.000
O
C, với nhiệt
độ này thì hầu hết các loại vật liệu bò nóng chảy và bốc hơi.
Đây là ưu điểm nổi bật nhất.
• Không cần sử dụng các dụng cụ chuyên dùng hoặc các loại vật liệu
mài (trừ phương pháp cơ điện hóa):
Trong quá trình gia công bằng các phương pháp không truyền thống áp
lực của dụng cụ tác dụng lên bề mặt gia công coi như không đáng kể, vì thực tế
khi gia công dụng cụ và chi tiết cách nhau một khoảng cách nhất đònh. Đó là
điều kiện tất yếu, trừ khi gia công bằng điện tiếp xúc và bằng siêu âm thì dụng
cụ có tác dụng lên chi tiết một lực nào đó.
Khi gia công bằng laser thì không cần dụng cụ và thuật ngữ dụng cụ hoàn
toàn không tồn tại.
• Tiết kiệm rất lớn nguyên vật liệu.
Nhất là khi gia công đá quý như hồng ngọc, kim cương, thạch anh và các
loại vật liệu đơn tinh thể dùng trong công nghệ chế tạo chi tiết transistor.
• Đạt độ chính xác gia công cao.
Có thể gia công các lỗ cực nhỏ hoặc lỗ đòi hỏi các độ chính xác cao từ 2
– 5∝m, gia công các ống dẫn của hệ thống thủy lực yêu cầu không có bavia
hoặc vết xước ở các khớp nối.
• Có thể gia công từng chỗ trên một chi tiết rất lớn mà không cần
máy lớn chuyên dùng , mặt khác có thể rút ngắn thời gian gia công các chi tiết

có hình dáng phức tạp.
• Có khả năng hoàn toàn cơ khí hóa và tự động hóa.
Năng suất cao, hiệu quả kinh tế cao, giảm lượng phế phẩm, giảm khối
lượng gia công, tăng cường thêm cho các phương pháp gia công cắt gọt.
Ví dụ: - Tiện, phay, mài điện hóa.
- Lăn ép rung.
9
- Hàn bằng siêu âm.
Điểm qua các đặc tính ưu việt kể trên, ta thấy triển vọng của các phương
pháp gia công đặc biệt rất to lớn. Hiện nay, ở các nước công nghiệp tiên tiến đã
chế tạo nhiều loại máy chuyên dùng và đã được sử dụng rộng rãi trong ngành
chế tạo máy.
1.5. PHẠM VI ỨNG DỤNG CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG
PHÁP GIA CÔNG ĐẶC BIỆT
Phạm vi ứng dụng của các phương pháp này được trình bày tóm tắt trong
bảng 1.5.
Bảng 1.5. Phạm vi ứng dụng của một số phương pháp gia công đặc biệt.
Phương pháp Phạm vi ứng dụng
Gia công siêu
âm
- Gia công các hợp kim cứng và phim kim loại như đá quý, sứ.
- Gia công các lỗ nhỏ hoặc các bề mặt đònh hình.
- Tăng cường cho các quá trình gia công điện hóa, điện lý, cắt
gọt cơ khí.
- Hàn kim loại, hàn kim loại với phi kim loại.
- Trộn dung dòch nhũ tương.
Gia công tia
nước
- Cắt và tạo hình các bộ bằng thép, nhôm, thủy tinh, cao su,
vật liệu tổng hợp và các vật liệu khác.

- Làm sạch bề mặt.
Gia công hóa - Dùng rộng rãi trong ngành hàng không.
- Gia công vỏ tên lửa, vách ngăn tên lửa.
- Gia công bình áp suất hình cầu.
- Gia công các tấm bản kiến trúc.
Gia công điện
hóa
- Gia công chi tiết có hình dạng phức tạp: cánh tuốc bin, khuôn
dập.
- Khoan lỗ sâu.
- Cắt hợp kim cứng.
- Đánh bóng các bề mặt kim loại dùng để trang trí, nâng cao
độ bền, chống ăn mòn.
- Chuẩn bò mẫu để khảo sát kim tương.
- Chuẩn bò mẫu cho xi mạ.
Gia công cơ
điện hóa
- Kết hợp gia công cắt gọt và gia công điện hóa nhằm nâng
cao năng suất và chất lượng.
- Tiện, phay, khoan, mài kết hợp điện hóa.
Gia công điện
tiếp xúc
- Gia công các phôi kim loại và hợp kim cứng.
- Mài thô, mở rộng lỗ.
- Chế tạo bột kim loại.
10
Gia công cơ-
anod
- Gia công hợp kim cứng.
- Mài, cắt hợp kim cứng.

Gia công tia
điện tử
- Nung các kim loại làm bốc hơi kim loại.
- Gia công các lỗ nhỏ, lỗ chân kính đồng hồ.
- Gia công lỗ khuôn kéo vuốt sợi hoá học.
- Cắt, khoan lỗ chi tiết bằng ferrit trong công nghiệp điện tử.
Gia công tia
lửa điện
- Gia công kim loại có độ cứng không giới hạn.
- Làm cứng các dụng cụ : dao cắt gọt gỗ, dao cắt kim loại,
khuôn rèn dao cắt, mũi đục đá …
Gia công bằng
tia laser
- Cắt, mở rộng lỗ bất kỳ các loại nguyên vật liệu siêu cứng
nào.
- Hàn.
- Nhiệt luyện.
Gia công tia
plasma
- Cắt vật liệu dẫn điện cứng, các kim loại đặc biệt với tốc độ
cao.
- Cắt thép không rỉ, nhôm, titan, …
- Đục đẽo chế tạo máy trong ngành ôtô.
- Hàn.
Tạo mẫu
nhanh
Kết hợp CAD, số hóa 3 chiều để tạo nhanh sản phẩm trực
tiếp từ máy tính mà không cần mô phỏng như trước đây, tiết
kiệm thời gian và chi phí.
11

×