Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Cách sử dụng các trạng từ liên kết pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.62 KB, 3 trang )

Cách sử dụng các trạng từ liên kết1 Bình luận
By CuppyHouse
Đăng on 20 Nov 2010 at 7:41am
1 retweet
Trạng từ liên kết là những trạng từ dùng để nối những ý tưởng, những mệnh đề trong một
đoạn văn. Có rất nhiều trạng từ liên kết trong tiếng Anh, có những trạng từ thường được
sử dụng trong các văn bản có tính chất trang trọng, một số trạng từ khác thì được sử dụng
trong văn nói, ít trang trọng hơn.
Dưới đây là một vài trạng từ liên kết thường gặp:
Yet / but still
Hai trạng từ này được dùng để nối những ý trái ngược nhau. But still là trạng từ sử dụng
nhiều trong văn nói, ít trang trọng còn yet mang tính trang trọng hơn. Xem các ví dụ dưới
đây, chú ý sự khác nhau về ý nghĩa và cách sử dụng khi chúng được sử dụng như một
trạng từ (bổ sung thông tin cho động từ) và khi chúng được sử dụng như một trạng từ liên
kết (nối hai ý trái ngược nhau):
- Haven’t you finished that work yet? Come on. Get a move on!
(Bạn chưa hoàn thành công việc đó à? Tiếp tục đi. Hãy xúc tiến nhanh lên!)
- I have yet / still to see an English orchird as beautiful as those in the rain forests of
Brazil.
(Tôi chưa từng thấy một bông hoa lan nào ở nước Anh đẹp như những bông hoa trong khu rừng nhiệt
đới ở Brazil này.)
- I’ve cautioned him three times already for arriving late for work. But he still turned up
ten minutes late again this morning.
(Tôi đã cảnh cáo anh ta ba lần vì đi làm muộn. Nhưng sáng nay anh ta vẫn đi làm muộn 10 phút.)
- He claims he is a vegetarian, yet he eats everything my mother puts in front of him.
(Hắn ta nói rằng hắn ta là một người ăn kiêng, nhưng hắn ta ăn tất cả những gì mẹ tôi đặt trước mặt
hắn.)
Lưu ý: Yet với tư cách là một trạng từ liên kết chỉ có thể đứng trước mệnh đề. Still có thể
đứng trước hoặc ngay sau chủ ngữ: but he still… / but still he
As well / too
Hai trạng từ này được dùng như là những trạng từ liên kết với ý nghĩa là cũng, thêm vào


đó là, và chúng đều được sử dụng chủ yếu trong các văn bản có tính trang trọng. Xem các
ví dụ dưới đây để phân biệt as well, toođóng vai trò là một trạng từ bổ nghĩa cho tính từ
hoặc bổ sung thông tin cho động từ với as well, too với tư cách là trạng từ liên kết.
- This T-shirt is too small for me. I need a larger size.
(Chiếc áo phông này nhỏ quá. Tôi muốn một chiếc cỡ lớn hơn.)
- I certainly can’t play the piano as well as she does. Katerina is good enough to be a
concert pianist. I play quite well, but not as well.
(Chắc chắn tôi không thể chơi pianô hay như cô ấy được. Katerina đủ khả năng để được chơi trong dàn
nhạc. Tôi chơi cũng được nhưng không bằng cô ấy.)
- My birthday’s on the sixth of June. That’s funny. My birthday’s on the sixth of June too /
as well.
(Sinh nhật của tôi là ngày 6 tháng 6. Thật thú vị. Sinh nhật của tôi cũng là ngày 6 tháng 6.)
- We’re all going to Cornwall for our holidays this year. Oh, and Jeremy’s coming as well /
too.
(Tất cả chúng ta sẽ đi tới Cornwall trong kì nghỉ hè năm nay. Ồ, và cả Jeremy cũng đang tới kìa.)
Lưu ý: Too, as well với tư cách là trạng từ liên kết thường được đặt ở cuối mệnh đề, mặc dù
vậy trong một số trường hợp ngoại lệ too có thể đứng ngay sau chủ ngữ, xem ví dụ sau:
You like Beethoven. I too am fond of his music.
(Bạn thích Beethoven. Tôi cũng thích những bản nhạc của ông ấy.)
However / nevertheless
Với tư cách là những trạng từ liên kết, however và nevertheless được dùng để nhấn mạnh
sự đối lập, và có thể sẽ làm người đọc, người nghe phải sửng sốt.
Xem các ví dụ sau đây:
- It is clear that prices have been rising steadily throughout this year. It is, however /
nevertheless, unlikely that they will continue to rise as quickly next year.
(Rõ ràng là giá cả đang tăng lên rất nhanh từ đầu năm nay. Tuy nhiên, không chắc chắn là giá cả sẽ
tiếp tục tăng nhanh trong năm sau.)
- The politician was confident of success. His advisers were not so certain, however.
(Nhà chính trị gia rất tự tin vào thành công của ông ta. Tuy nhiên những nhà cố vấn của ông lại tỏ ra
không chắc chắn lắm.)

- He always remains cheerful. But his life has been beset by constant illness, nevertheless.
(Anh ấy vẫn luôn luôn vui vẻ. Mặc dù cuộc sống của anh ấy luôn luôn bị bệnh tật vây quanh.)
Lưu ý: However, nevertheless là những trạng từ có tính chất trang trọng hơn và có thể đứng
trước, sau hoặc giữa mệnh đề.
Whereas / while
Là những liên từ dùng để nối những ý đối lập nhau trong những văn cảnh có tính chất
trang trọng. Chúng có thể đúng ở đầu mệnh đề, xem các ví dụ sau đây:
- It rains quite a lot in England in the summer months whereas rain in Spain in the
summer is a rare occurrence.
(Trong những tháng hè, trời mưa rất nhiều ở Anh, tuy nhiên mùa hè ở Tây Ban Nha rất hiếm khi có
mưa.)
- While, I don’t mind you having the occational glass of wine, drinking too much is not in
order.
(Em sẽ không thấy phiền nếu thỉnh thoảng anh uống một cốc rượu nhưng uống quá nhiều là không thể
chấp nhận được.)
Cũng với ý nghĩa và cách sử dụng như vậy, trong những văn cảnh có tính chất ít trang
trọng hơn, người ta còn sử dụng cụm từ on the other hand.
Xem ví dụ sau:
- Perharps we should spend the whole week under canvas. On the other hand, it may rain
a lot and then we could return home earlier.
(Có lẽ chúng tôi sẽ dành cả tuần ở trong lều. Tuy nhiên, có lẽ trời sẽ mưa nhiều và sau đó chúng tôi có
thể phải về nhà sớm.)

×