Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, doanh thu và lợi nhuận tại công ty TNHH TM Chung Thúy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.88 KB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đặt được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến
toàn thể Qúy Thầy, Cô trường Cao đẳng Kinh Tế - Kỹ thuật Lâm Đồng, đã giúp
đỡ, giảng dạy và chỉ bảo tận tình của quý thầy, cô giáo trong khoa Tài Chính – Kế
Toán, em đã học hỏi được nhiều kiến thức qúy báu trong suốt thời gian học tập,
những kinh nghiệm để vận dụng vào cuộc sống cũng như những kiến thức vững
chắc về Tài Chính – Kế Toán Doanh Nghiệp.
Em xin cảm ơn thầy cô giáo hướng dẫn, đã tận tình giúp đỡ em trong suốt 3
năm học và cũng là giáo viên hướng dẫn để em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, giúp
em có thêm những kiến thức vững chắc về tài chính doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình của các cô, chú, anh, chị trong Công Ty
TNHH TM Chung Thúy, đã cung cấp số liệu và tạo điều kiện để em hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập, do có sự giới hạn về thời gian, cũng như kinh nghiệm
còn hạn chế nên bài báo cáo còn nhiều sai sót, em mong nhận nhận được sự đóng
góp của quý Thầy, cô để nâng cao kiến thức của mình.
Cuối cùng, em xin gửi đến ban giám hiệu nhà trường, quý thầy, quý cô giáo
cùng tập thể doanh nghiệp lời chúc sức khỏe, chúc nhà trường ngày càng đặt được
nhiều thành tích trong công tác, chúc doanh nghiêp ngày càng phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Ngọc Tiểu My
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP





















Chữ ký của đại diện công ty
(ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




















Lâm Đồng, ngày… tháng…. Năm 2014
Chữ ký của giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
PHỤ LỤC 67
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn công ty TNHH TM Chung
Thúy năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 38
Bảng 2.3. Bảng phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động 43
DANH MUC SƠ ĐỒ , HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phân phối lợi nhuận 19
sơ đồ 2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sữa vinamilk 29
Sơ đồ 2.2.Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH TM Chung Thúy. Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH TM Chung Thúy Error:
Reference source not found
Hình 2.1. Bảng phân tích doanh thu tiêu thụ một số sản phẩm tại công ty TNHH
TM Chung Thúy. 40
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài Sản Cố Định
TS : Tài Sản
TNHH TM : Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại
SXKD : Sản Xuất Kinh Doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc

lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiêp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động kinh
doanh của mình, đảm bảo được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có
lãi. Muốn được như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức đươc vị trí khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là
cơ sở để doanh nghiệp có thu nhâp bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với
Ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống người lao động.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý. Để biết
được doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân tích tình hình
tiêu thụ,doanh thu và lợi nhuận. Vì thế việc phân tích tình hình tiêu thụ, doanh thu
và lợi nhuận trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán phân tích
phân tích tình hình tiêu thu , doanh thu và lợi nhuận là một trong những thành phần
chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất
và có độ tin cậy cao, nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết
liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẫn có nhằm tăng lợi nhuận
củng cố mở rộng thị phần của mình trên thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác Công Ty TNHH TM Chung Thúy là một
Doanh nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý mọi hoạt
động kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo dõi tiêu thụ hàng hoá và xác
định doanh thu,lợi nhuận của công ty để có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng số
lượng hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nhiệp có thể
tồn tại và phát triển ngày càng bền vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi
động và quyết liệt. Nếu một doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán, phân tích, tài
chính trong doanh nghiệp tốt thì có thể kiểm soát tốt những vấn đề cơ bản tốt của
doanh nghiệp như doanh thu, chi phí, hiệu quả sử dụng vốn và có thể lập kế hoạch
dài hạn đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh. Nó quyết định tồn tại, phát triển hay
suy vong của công ty. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, qua nghiên cứu thực tế tại
công ty TNHH TM Chung Thúy và nhận được sự giúp đỡ của anh chị phòng kế

toán cũng như nhân viên công ty đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với
đề tài “ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, doanh thu và lợi nhuận tại công ty
TNHH TM Chung Thúy. Bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Phần 2: Cơ sở thực tiễn về tình hình tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận của công
ty TNHH TM Chung Thúy.
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị.
Do thời gian có hạn, trình độ kiến thức thực tế của em còn hạn chế nên trong
bài báo cáo không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong sự góp ý của thầy cô
giáo.
Em xin cảm ơn.

1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN
PHẨM, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một
bên là sản phẩm và phân phối với một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn
các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực hiện. Giữa sản xuất và tiêu dùng, nó
quyết định bản chất của hoạt động lưu thông và thương mại đầu vào, thương mại
đầu ra của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị hàng hóa sản xuất trong lưu thông. Các
nghiệp vụ sản xuất ở khâu bao gồm: phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói,
chuẩn bị các lô hàng để bán và vận chuyển theo yêu cầu khách hàng. Để thực hiện
các quy trình liên quan đến giao nhận và sản xuất bán phẩm hàng hóa đòi hỏi phải
tổ chức hợp đồng ký kết lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức tốt công tác
nghiên cứu như cầu về mặt hàng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là
giai đoạn chuyển giao việc sở hữu hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng

hay đó là một quá trình thu hồi lại giá trị đã bỏ ra trong sản xuất bằng cách bán các
sản phẩm.Đó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tiêu thu sản phẩm còn có thể hiểu là một quá trình kinh tế khách quan
bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng,
thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả
cao.
1.1.2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường,các phương thức tiệu thụ ngày càng đa dạng, tùy
theo địa điểm địa hình kinh doanh của doanh nghiệp mà có sự lựa chọn phương
pháp tiêu thụ cho phù hợp và có hiệu quả nhất. Việc lựa chọn đó sẽ góp phần làm
cho công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm sẽ tốt hơn.Mặt khác,việc tiêu thụ sản phẩm
được thực hiện thông qua các phương thức tiêu thụ khác nhau theo đó các sản phẩm
được người bán và vận động từ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tận tay người
tiêu dùng cuối cùng, căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
sau:
2
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là hình thức doanh nghiệp sản xuất sẽ bán hàng
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua cửa hàng bán và tiêu thụ do
doanh nghiệp lập ra. Cụ thể, là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho ( hoặc trực tiếp tại xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. bên mua sẽ đề cử
người đến nhận hàng, sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và giáo tiền hoặc
chấp nhận thanh toán.
Ưu điểm: doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng và thị trường.
Điều đó giúp doanh nghiệp biết rõ về nhu cầu thị trường, kiểm soát và thống kê
được giá cả, hiểu rõ được tình hình bán hàng, do vậy có thể kịp thời nhu cầu về sản
phẩm.
Nhược điểm: Chi phí cho công tác tiêu thụ khá lớn. Khả năng phân phối của
doanh nghiệp không đươc rộng và không được nhiều. Hoạt động bán hàng diển ra
với tốc độ chậm, tốc độ chu chuyển vốn chậm.
- Phương thức tiêu thụ gián tiếp: Là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán sản

phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các khâu trung gian bao
gồm: Người bán buôn, bán lẻ, đại lý. Phương thức này được áp dụng đối với doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lơn, lượng hàng hóa sản xuất vượt nhu cầu tiêu dùng của
một vùng, một địa phương.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể tiêu thụ được hàng hóa trong thời gian ngắn nhất
với khối lượng lơn, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm được chi phí bảo quản giảm
hao hụt. Doanh nghiệp có thể tập trung vốn sản xuất, tạo điều kiện chuyên môn hóa
sản xuất.
Nhược điểm: Doanh nghiệp không thu được lợi ích tối đa do buôn bán và trả
tiền hoa hồng cho các đại lý. Mặt khác do phải qua nhiều khâu trung gian nên doanh
nghiệp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng chậm và khó kiểm soát được các
khâu trung gian.
1.2. DOANH THU VÀ THUẾ THU NHẬP CỦA CÔNG TY
1.2.1. Doanh thu của công ty
1.2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa về doanh thu
 Khái niệm
3
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
tiêu thu sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình
doanh nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo hợp
đồng thỏa thuận giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ doanh nghiệp có
doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu
được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
 Ý nghĩa của doanh thu
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó để có thể khai thác
các tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn.

Việc đánh giá đúng tình hình doanh thu tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng và mặt
hàng, giúp cho các nhà quản lý thấy được những ưu, khuyết điểm trong quá trình
thực hiện doanh thu có thể đề ra những nhân tố làm tăng, giảm doanhthu. Từ đó,
hạn chế những nhân tố tiêu cực, đẩy mạnh hơn nữa những nhân tố tích cực nhằm
phát huy thế mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích nhằm cung cấp các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc phân tích và
các chỉ tiêu tài chính kinh tế tài chính làm cơ sở cho việc đề ra các quyết định trong
quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, vì:
- Có được doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất ra sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội và được xã hội công nhận.
- Có được doanh thu tức là doanh nghiệp có đượ nguồn vốn để trang trải các
khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đóng góp của
doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước.
- Có được doanh thu cũng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển vốn lưu động , tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau.
Tóm lại, mục tiêu duy nhất của phân tích doanh thu là giúp doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả thể hiện qua việc doanh thu của doanh
nghiệp không ngừng tăng lên. Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong suốt quá
4
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, chỉ tiêu này là cơ sở để xác
định lãi( lỗ) sau một quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đơn vị muốn tăng lợi
nhuận thì vấn đề trước tiên phải quan tâm đến là doanh thu.
1.2.1.2. Phân loại doanh thu
 Căn cứ vào vốn đầu tư:
 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh:
- Doanh thu từ bán hàng: doanh thu bán hàng là chỉ tiêu tổng hợp bằng tiền về
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác, doanh thu bán hàng là tổng hợp toàn bộ
doanh số bán ra của tất cả các mặt hàng, dịch vụ kinh doanh trong một thời gian
nhất định.

Doanh thu bán hàng gồm :
Trị giá hàng hóa đã bán và đã thu tiền.
Trị giá hàng hóa đã bán nhưng chưa thu tiền.
- Thu tiền bán là toàn bộ số tiền thu được về bán hàng hóa trong một thời gian
nhất định.
Qua đó ta thấy doanh thu bán hàng và tiền thu bán hàng có sự khác nhau: được thể
hiện qua công thức:
DTn – DTck= TBn- TB đk- TGTGT
Trong đó:
DTN: Doanh thu bán hàng kỳ này.
DTck: Doanh thu bán hàng kỳ này chuyển sang kỳ sau thu tiền.
TBn: Thu tiền bán hàng kỳ này.
TBđk: Tiền thu của số hàng hóa bán ra trong kỳ trước(nhưng chưa thu tiền chuyển
sang kỳ sau thu).
TGTGT: thuế Giá trị gia tăng phát sinh phải nộp trong kỳ.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: Thu nhập liên doanh, thu lãi tiền gửi, thu nhập
dầu tư cổ phiếu,trái phiếu…
 Thu nhập từ hoạt động khác: Là những thu nhập khác như thu thập về tiền phạt,
tiền bồi thường, thu được từ những khoản nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại.
 Căn cứ vào yêu cầu quản trị:
Toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Doanh thu bán hàng.
5
- Doanh thu thuần: là chỉ tiêu cơ bản làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
Cách tính như sau:
Doanh thu thuần= doanh thu bán hàng- Chiết khấu, giảm giá hàng bán,thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT(áp dụng phương pháp trực tiếp)và doanh số
hàng bán bị trả lại.
1.2.1.3. Phương hướng tăng doanh thu bán hàng
Trong môi trường biến động như hiện nay, quá trình tiêu thụ sản phẩm và

doanh thu tiêu thụ cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách
quan. Trong các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, có những nhân tố bên trong
doanh nghiệp và cũng có những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Tất cả những
nhân tố có thể tác động có lợi hay bất lợi đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
• Nhân tố chủ quan:
Theo công thức xác định doanh thu hoạt động kinh doanh, ngoài nhân tố thuế ta còn
thấy có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu là:
- Thứ nhất: Khối lượng sản phẩm và sản xuất tiêu thụ:
Giả sử trường hợp bán không đổi thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh
hưởng trực tiếp đối với doanh thu bán hàng trong kỳ. Sản lượng sản xuất nhiều phù
hợp với nhu cầu thị trường thì sẽ tiêu thị hết. Ngược lại, khối lượng sản xuất ra
nhiều vượt quá nhu cầu thị trường cũng gây ra hiện tượng tồn đọng sản phẩm. Do
vậy, đối với mỗi doanh nghiệp việc tăng hay giảm khối lượng sản phẩm sản xuất
cần phải xác định trên cơ sở nghiên cứu thị trường và khả năng sản xuất của doanh
nghiệp.
Như vậy,trong điều kiện yếu tố khác không thay đổi thì khối lượng hàng hóa bán ra
tăng lên sẽ làm cho doanh thu tăng và kéo theo lợi nhuận tăng.
- Thứ hai : Giá cả sản phẩm:
Giá cả sản phẩm có tác động lớn tới quá trình tiêu thụ sản phẩm. Xác định giá
cho sản phẩm hay dịch vụ trong kinh doanh có vị trí đặc biệt quan trọng đây là công
việc doanh nghiệp không thể tùy tiện được. Vì thế có thể nói rằng bất cứ doanh
nghiệp nào thực hiện tốt chính sách giá cả sẽ dễ dàng tiêu thụ san phẩm, thu được
tiền hàng nhanh.
6
Khi một doanh nghiệp định giá bán sản phẩm hay cung ứng dịch vụ phải cân
nhắc sao cho giá bán đó có thể đạt được một mức bán nào đó cao nhất có thể. Theo
đuổi mục tiêu này các doanh nghiệp thường nghĩ rằng doanh số bán cao đồng nghĩa
với việc lợi nhuận cao. Nhưng trên thực tế không phải khi nào doanh số bán cao
cũng có nghĩa là lợi nhuận cao, mà đôi khi còn ngược lại. Để tối đa doanh số bán,

người ta nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cả sản phẩm với lượng bán trên thị
trường biểu hiện ở hệ số co giãn của cầu theo giá.
- Thứ ba: Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là một yếu tố sống đối với
các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh. Hàng hóa có chất lượng
cao thường được bán với giá cao, doanh nghiệp có sản phẩm tốt, người tiêu dùng dễ
chấp nhận mua.
Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cùng loại, người tiêu dùng không chỉ lựa
chọn hàng có giá rẻ mà còn lựa chọn những hàng có chất lượng tốt. Do đó, chất
lượng hàng hóa là nhân tố kích thích tiêu thụ và mở rộng thị phần cạnh tranh với
các đối thủ khác.
Bên cạnh việc cần đảm bảo chất lượng tốt thì đổi mới sản phẩm cũng là một
vấn đề cần quan tâm. Nếu doanh nghiệp đổi mới sản phẩm thành công sẽ tạo ra nhu
cầu mới cho người tiêu dùng, sản phẩm đó sẽ thay thế rất nhanh chóng những sản
phẩm khác, khi đó doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu.
- Thứ tư: Kết cấu hàng hóa tiêu thụ:
Kết cấu hàng hóa tiêu thụ là tỷ trọng về từng loại sản phẩm chiếm tổng số sản
phẩm sản xuất, tiêu thu. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ thay đổi có thể làm thay đổi
doanh thu tiêu thu. Mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định trong việc làm thỏa
mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao, ngày càng phong phú, do đó để tồn tại
và phát triển thì doanh nghiệp phải đưa ra một kết cấu hàng tiêu thụ phù hợp nhất
để đáp ứng tối đa nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, từ đó sẽ làm
tăng khối lượng tiêu thụ và làm tăng doanh thu. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán
ra những mặt hàng có giá bán cao, giảm tỷ trọng những mặt hàng có giá bán thấp thì
dù tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ và đơn giá không đổi nhưng tổng doanh thu
tiêu thụ sẽ tăng lên và ngược lại. Nhưng dù thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ thế
nào thì cũng phải đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghiệp đã
ký hợp đồng.
7
- Thứ năm : Sự phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng:
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu của khách hàng rất đa dạng nhưng họ luôn

muốn chọn cho mình một hàng hóa phù hợp với thị hiếu như: mẫu mã, màu sắc,
mùi vị…Do đó doanh nghiệp cạnh tranh nhau cả về hàng cung ứng phù hợp với thị
hiếu của khách hàng. Nếu doanh nghiệp nào làm tốt điều này sẽ chiếm được thị
phần cao và có doanh thu lớn.Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng đổi mới sản phẩm trên cơ sở điều tra nhu cầu và thị hiếu mặt hàng và phải
sẵn sàng đưa ra thị trường hàng hóa mới để kích thích tác động mở rộng thị trường.
Trong kinh doanh, ngoài bán hàng trực tiếp thu tiền ra, việc ký kết hợp đồng
tiêu thụ cần làm rõ nghĩa vụ thanh toán của bên mua hàng. Thanh toán chậm sẽ làm
cho vốn của doanh nghiệp chậm thu hồi và thiếu vốn để kinh doanh. Do đó khi ký
kết hợp đồng tiêu thụ phải lựa chọn khách hàng có khả năng thanh toán và quy định
chặt chẽ các điều khoản thanh toán doanh nghiệp còn cần phải biết quản lý khoản
thu và chi các hợp đồng thanh toán.
- Thứ sáu:Kết cấu, mẫu mã hàng hóa:
Khi sản xuất, có thể có những mặt hàng sản xuất tương đối giản đơn, chi phí
tương đối thấp nhưng giá bán tương đối cao nhưng cũng có những mặt hàng tuy sản
xuất phức tạp, chi phí tương đối cao nhưng giá bán lại thấp. Do đó, việc thay đổi kết
cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Kết cấu hàng hóa
và mẫu mã hàng hóa càng phù hợp với thị hiếu khách hàng, doanh thu càng nhiều.
Ngược lại doanh thu sẽ giảm xuống.
- Thứ bảy: Thể thức thanh toán:
Nếu sử dụng các thể thức thanh toán thu được tiền ngay như thanh toán bằng
séc, thanh toán bằng ủy nhiệm chi… doanh nghiệp có thể thu được tiền ngay sẽ
giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn, khiến doanh thu tăng. Trong những
trường hợp nhất định, bán hàng trả chậm cũng giúp doanh nghiệp tăng được doanh
thu nhưng mức độ rủi ro cao.
- Thứ tám: Năng lực của đội ngũ nhân viên bán hàng:
Nhân viên bán hàng là cầu nối trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng. Họ
là người tiếp xúc nhiều nhất với khách hàng, là người đem lại nhiều thông tin nhất
cho doanh nghiệp và là lực lượng quan tọng nhất để thực hiệc các mục tiêu, các kế
hoạch kinh doanh cũng như vấn đề tăng doanh thu của doanh nghiệp. Muốn bán

8
được hàng các doanh nghiệp phải đào tạo bồi dưỡng đội ngũ người bán hàng thực
sự chứ không phải những cái máy nói giá, những người đi lấy hàng, gói hàng, đơn
thuần. Một nhân viên bán hàng giỏi sẽ làm doanh thu của doanh nghiệp tăng cao và
ngược lại.
- Thứ chín: Hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm:
Hoạt động quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu sản phẩm tới
tay người tiêu dùng. Thông qua quảng cáo, các thông tin về sản phẩm cũng như
hình ảnh của doanh nghiệp sẽ đến được với người tiêu dùng, từ đó kích thích họ tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
• Nhân tố khách quan:
Bên cạnh những nhân tố chủ quan còn có những nhân tố khách quan ảnh hưởng
cũng không nhỏ tới doanh thu của doanh nghiệp. Những yếu tố đó bao gồm:
- Thứ nhất: Thị trường và sự cạnh tranh:
Hai yếu tố cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới khối lượng hàng
bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ như cầu về hàng hóa được
đáp ứng tương đối đầy đủ, sản phẩm đó đã bão hòa trên thị trường. Lúc này việc
tăng khối lựng bán ra là rất khó khan và dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Ngược lại, trong trường hợp cung nhỏ hơn cầu thì hàng hóa bán ra sẽ nhanh hơn,
kết quả kinh doanh tốt hơn vì vậy doanh nghiệp phải điều tra tình hình cung- cầu
trên thị trường để sản xuất với khối lượng vừa đủ.
Mặt khác khi nói tới thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Cạnh
tranh xảy ra giữa các doanh nghiệp cũng bán một loại sản phẩm hoặc các sản phẩm
tiêu trên thị trường có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ. Về
chất lượng, mẫu mã, thị hiếu, giá cả, doanh nghiệp nào thỏa mãn được yêu cầu của
người tiêu dùng sẽ dành được lợi thế. Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải năm vững
thông tin của các nhà cung cấp loại hàng hóa mà mình đang hoặc sẽ kinh doanh để
từ đó có đối sách thích hợp.
- Thứ hai: Chính sách kinh tế của Nhà nước:
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước. Chính sách kinh tế của nhà

nước có tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh ở tầm vĩ mô, do đó chúng có tác
động mạnh tới doanh thu, lợi nhuận. Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động của doanh
9
nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong mỗi thời kỳ. Trong đó
thuế là một công cụ giúp hữu hiệu Nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô
của mình. Thuế gián thu tác động đến giá hàng bán ra cao thấp và tác động đến tiêu
thụ hàng hóa, ảnh hưởng tới doanh thu. Thuế trực thu làm giảm lợi nhuận để lại cho
doanh nghiệp tức là tác động tới tích lũy của doanh nghiệp.
- Thứ ba: Sự biến động của giá trị tiền tệ:
Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm phát hay tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với
đồng tiền trong nước biến động tăng, giảm sẽ ảnh hưởng đến chi phi đầu ra, đầu vào
và giá cả thị trường vì thế sẽ tác động đến doanh thu thực tế của doanh nghiệp đạt
được. Đối với những doanh nghiệp nhập khẩu yếu tố này lại càng bị ảnh hưởng.
Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng tiền bản tệ có giá trị
thấp hơn so với đồng tiền ngoại tệ. Nếu không có các yếu tố ảnh hưởng sẽ làm cho
hàng nhập khẩu đắt hơn. Bởi vì doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải dùng đơn vị đồng
tiền nội tệ hơn để mua cũng một khối lượng hàng hóa nhập khẩu. Điều này sẽ làm
giảm tính canh tranh của doanh nghiệp và khi đó doanh thu sẽ giảm theo.
- Thứ tư: Thu nhập của dân cư và tập quán của người tiêu dùng:
Trên thực tế hiện này, ở mỗi nơi thu nhập của người dân là khác nhau dẫn đến
khả năng mua bán khác nhau. Những nơi thu nhập của dân cư cao, mức đông của
họ cũng cao, còn những nơi thu nhập của dân cư thấp thì mức sống của họ thường
cũng thấp. Điều này làm cho doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh có ảnh hưởng
và có thể nói thu nhập của người dân cao thì doanh nghiệp dễ kinh doanh hơn và có
doanh thu cao hơn và ngược lại.
Bên cạnh đó đặc điểm về phong tục tập quán cũng ảnh hưởng đến hành vi mua
bởi thói quen tiêu dùng ở mỗi vùng khác, tính thời vụ của hàng hóa cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến doanh thu.
1.2.1.4. Phương pháp lập kế hoạch doanh thu

Hàng năm doanh nghiệp phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở đó xác
định doanh thu hàng hóa dịch vụ trong năm. Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu tài
chính quan trọng, nó cho biết khả năng để sản xuất cũng như quy mô của tiêu thụ.
Căn cứ để lập kế hoạch doanh thu bán hàng là dựa vào các đơn đặt hàng, các
hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng và kết quả nghiên cứu tìm hiểu thị
trường đối với sản phẩm chủ yếu ở doanh nghiệp, tình hình tiêu thụ sản phẩm của
10
doanh nghiệp trên cơ sở các nhân tố tác động của chính sách nhà nước trong vấn đề
khuyến khích xuất và nhập khẩu. Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm, hàng hóa tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng và giá bán đơn vị sản phẩm hay
cước phi.
Chỉ tiêu doanh thu kỳ kế hoạch được xác định theo công thức sau:
DT = ∑(Gi x Hi)
Trong đó:
DT: là doanh thu về bán hàng kỳ kế hoạch.
Hi: là số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại hoặc dịch vụ cung ứng của từng
loại kỳ kế hoạch.
Gi:là giá bán sản phẩm hoặc đơn giá tiền công phục vụ( chưa kế thuế GTGT).
I: là loại sản phẩm tiêu thụ hoặc loại dịch vụ cung ứng tiêu thụ.
Trong trường hợp bán hàng xuất khẩu, tùy theo hợp đồng mà giá bán có thể là
giá FOB,CIF,CIP,CFR,FAS… và việc thanh toán bằng ngoại tệ. Mỗi ngoại tệ có
một tỷ giá hối đoái khác nhau, do đó khi tính doanh thu phải nhân thêm với tỷ giá
hối đoái của từng loại ngoại tệ. Trong mua bán quốc tế có trường hợp ngoại tệ tính
giá và tiền tệ thanh toán là hai loại ngoại tệ khác nhau đòi hỏi phải thận trọng trong
việc tính doanh thu bán hàng.
Việc xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có thể thực hiện một trong
hai cách sau:
- Thứ nhất: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng trong kỳ kế hoạch phụ thuộc vào
số lượng sản xuất hoặc cung ứng trong kỳ kế hoạch, số lượng kết dư dự tính đầu kỳ

và cuối kỳ kế hoạch.
Công thức tính : Hti = Hdi + Hxi –Hci
Trong đó:
Hdi: là số lượng sản phẩm, hàng hóa i kết dư dự tính đầu kỳ kế hoạch.
Hxi: là số lượng sản phẩm, hàng hóa i sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong kỳ kế
hoạch.
Hci: là số lượng sản phẩm, hàng hóa I kết dư dự tính cuối kỳ kế hoạch.
Trong công thức trên, số lượng sản phẩm kết dư dự tính đầu kỳ kế hoạch ở các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa gồm hai bộ phận: Số lượng sản phẩm
11
còn lại trong kho đến ngày đầu kỳ kế hoạch và số lượng sản phẩm còn lại trong kho
đến ngày đầu kỳ kế hoạch và số lượng sản phẩm, hàng hóa gửi bán nhưng chưa xác
định tiêu thụ.
- Thứ hai: Căn cứ theo đơn đặt hàng của khách hàng:
Phương pháp này căn cứu vào các hợp đồng đặt hàng của khách hàng để lập kế
hoạch doanh thu bán hàng hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Cách tính doanh thu bán hàng cũng tương tự phần trên tức là:
DT = ∑ (Gi x Hi)
Nhưng do thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên không có số lượng tồn
đầu kỳ và cuối kỳ( sản xuất bao nhiêu tiêu thụ hết bấy nhiêu theo đúng đơn đặt
hàng)
Lợi thế của phương pháp này là đảm bảo sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
ra sẽ tiêu thụ hết. Tuy nhiên phương pháp này khó thực hiện được nếu không có
đơn đặt hàng trước của khách hàng.
1.2.2. Thuế công ty phải nộp
- Thuế môn bài: mỗi năm nộp 1 lần tuỳ theo mức vốn điều lệ, đối với năm đầu
tiên còn tuỳ thuộc vào thời điểm thành lập, nếu thành lập sau thời điểm 30/06 chỉ
phải nộp 1/2 mức thuế theo biểu thuế.
- Thuế giá trị gia tăng: Kê khai báo cáo và nộp thuế giá trị gia tăng trước ngày 20
của tháng tiếp theo.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Kê khai và nộp theo từng quý, cuối năm nộp
quyết toán thuế TNDN năm.
- Thuế thu nhập cá nhân: Chủ doanh nghiệp và nhân viên phải nộp thuế thu nhập
cá nhân theo quy định.
- Thuế xuất nhập khẩu: Nếu doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến lĩnh vực
xuất nhập khẩu.
- Thuế sử dụng đất: Nếu doanh nghiệp có sử dụng hoặc kinh doanh nhà đất.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Nếu doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh liên quan
đến những hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.3. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa về lợi nhuận
- Khái niệm:
12
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí và
các khoản gián thu mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu từ đó các hoạt
động của doanh nghiệp mang lại.
- Ý nghĩa:
Lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, vì nó có tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện được
chỉ tiêu lợi nhuận là điều quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính doanh nghiệp
được ổn định vững chắc.
- Đối với nền kinh tế :Doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận thì khả năng tích
luỹ của nền kinh tế sẽ tăng lên, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển
bền vững,tăng thêm nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước dưới hình thức
các loại thuế doanh nghiệp phải nộp. Doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận
thì nguồn thu của ngân sách nhà nước càng tăng .Như vậy, nhà nước sẽ đáp ứng
được nhiều hơn nhu cầu của nền kinh tế quốc dân để củng cố và tăng cường tiềm
lực quốc phòng, giáo dục, duy trì bộ máy quản lý hành chính, cải thiện đời
sống nhân dân về cả vật chất và tinh thần, đồng thời mở rộng được qui mô sản xuất

của nền kinh tế.
- Đối với bản thân doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ làm giảm chi phí và hạ giá thành sẽ làm cho lợi nhuận
tăng lên.
Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là nguồn vốn
rất quan trọng để đầu tư phát triển của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động
có lợi nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, có điều kiện xây dựng quỹ như quỹ dự
phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi … điều này
khuyến khích người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát
huy tính sáng tạo trong lao động và gắn bó với doanh nghiệp. Nhờ vậy năng suất lao
động sẽ được nâng cao góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng
lợi nhuận doanh nghiệp.
13
- Đối với người lao động:
Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sẽ được trích lập
các quỹ trong đó có quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc
lợi. Lợi nhuân sau thuế càng nhiêu, các quỹ này càng lơn, điều đó cũng đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp tạo ra điều kiện sống về vật chất và từ đó kích thích tinh thần
hăng say lao động và tạo được môi trường làm việc ổn định cho người lao động.
1.3.2. Phân loại lợi nhuận
- Căn cứ vào vốn đầu tư:
 Lợi nhuận về nghiệp vụ sản xuât kinh doanh: Lợi nhuận thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của doanh nghiệp bao gồm cả lợi nhuận
về hoạt động tài chính như lợi nhuận thu được về nghiệp vụ liên doanh, cho vay,
đầu từ các chứng khoán trên thị trường…
 Lợi nhuận khác: lợi nhuận thu được từ các khoản nợ trước đây không đòi được,
tài sản dôi thừa tự nhiên , lợi nhuận về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị các vật

tư, tài sản thừa trong sản xuất,thu từ bán bản quyền phát minh, sang chế…
- Căn cứ vào quyền chiếm hữu gồm lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau
thuê:
 Lợi nhuận trước thuế: là tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ bao
gồm lợi nhuận hoạt động kinh sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác.
 Lợi nhuận sau thuế(lãi ròng): lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp cho Nhà nước.
- Căn cứ vào yêu cầu quản trị:
 Lợi nhuận trước lãi, trước thuế: Thể hiện số lãi có được do hoạt động kinh
doanh chưa tính đến yếu tố lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp.
 Lợi nhuân kinh doanh: đây là số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp
Pbh = EBIT – I = EBT
Trong đó:
Pbh: lợi nhuận bán hàng – lợi nhuận thu được do tiêu thụ hàng hóa mà có.
I : lãi vay phải trả trong kỳ.
 Thu nhập một cổ phiếu: ( EBS: Earning Per Share)
Pr
ESP =
14
scp
Trong đó:
Scp: số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
Pr: lợi nhuận ròng.
1.3.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
Phân tích ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận là xác định mức ảnh hưởng của kết
cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá thành sản xuất, giá bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận tiêu thụ.
Trong quá trình hoạt động có rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. các nhân tố chủ yếu là:
 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp có tiêu

thụ được mới xác định được lãi ( lỗ) và mức lãi ( lỗ). Sản phẩm, hàng hóa phải được
tiêu thụ ở một số lượng nào đó sẽ có lợi nhuận, khối lượng tiêu thụ càng nhiều thì
lợi nhuận đạt được càng lớn.
 Giá vốn hàng bán: Giá thành sản xuất có vai trò to lớn trong chiến lược cạnh
tranh về giá. Giá thành sản xuất thấp cho phép doanh nghiệp áp dụng giá bán thấp
hơn đối thủ, để thu được lợi nhuận cao hơn. Giá thành sản xuất có tác động ngược
chiều với lợi nhuận, nếu giá thành thấp lợi nhuận sẽ cao hơn và ngược lại.
 Giá bán sản phẩm: Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì giá bán phải tương ứng với giá trị, nghĩa là giá cả sản phẩm phải đảm
bảo bù đắp được chi phí sản xuất và phải có lợi nhuận thỏa đáng để tái đầu tư.
Trong chính sách của doanh nghiệp, giữa giá bán và khối lượng bán có mối quan hệ
chặt chẽ, khi khối lương hàng hóa bán tăng thì giá bán có thể giảm và ngược lại
 Kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Mỗi loại sản phẩm của doanh nghiệp có chi phí sản
xuất riêng, do đó có mức lợi nhuận riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ
cạnh tranh trên thị trường, giá bán, giá vốn, thuế…rất khác nhau. Bởi vậy, khi
doanh nghiệp có cơ cấu hàng hóa kinh doanh thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
 Thuế suất: Thuế suất do nhà nước quy định, những thay đổi trong chính sách
thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, các doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời
các sự thay đổi này để có những biện pháp can thiệp kịp thời đảm bảo được lợi
nhuận, hạn chế tổn thất.
15
 Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành, sửa chữa như chi phí vận chuyển, đóng gói,
bảo quản…
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí dùng trong bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
 Tổng mức lợi nhuận

Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp, nói lên quy mô kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và hoạt động tài chính và hoạt động khác
- Lợi nhuận trước thuế: lợi nhuận của doanh nghiệp có thể tính bằng công thức
tổng quát sau:
DT : Doanh thu thuần: bao gồm doanh thu thuần của các hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác
TCP : Tổng chi phí gắn liền đến việc tạo ra doanh thu trong kỳ.
- Lợi nhuận sau thuế ( lãi ròng)
Pr = P (1- t’) = P - Tp
t’ : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Tp: thuế thu nhập doanh nghiệp
 Tỉ suất lợi nhuận
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, phản
ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Tỉ suất lợi nhuận bán hàng( P’bh)
Chi tiêu này cho biết trong kinh doanh đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Pbh
P’bh =
DT
Pbh: Tổng lợi nhuận bán hàng
P = DT - TCP

×