Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

HIEP HOI CAC NUOC DONG NAM A - ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.58 KB, 38 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

Tiểu Luận Nhóm
Môn: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Đề Tài:
HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG
NAM Á – ASIANs
GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
SVTH: NHÓM
Lớp: LT17NT01
Khóa 17- Hệ : Liên thông
Tp Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 01 năm 2013
LỜI MỞ ĐẦU
DANH SÁCH NHÓM 01
STT. Họ và Tên MSSV Phân công
1 Nguyễn Thúy Hoa 35121021303 Trang 1 - 13
2 Nguyễn Thị Như Thùy 35121020016 Trang 13 – 21
Tồng hợp nội dung
3 Phan Quỳnh Nhi Trang 21 – 30
Làm Power Point
4. Bùi Thị Ngọc Huyền Trang 30 - 36
5 Vũ Quang Toàn Trang 36 - 38
MỤC LỤC

Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASIANs
HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á - ASIANs
1. Lịch sử hình thành và phát triển của các nước ASEANs.
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (The Association of Southeast Aseans Nations –
ASEANs) được thành lập này 08/08/1967 sau khi Bộ trưởng Ngoại giao các nước
Indonesia, Philippines, Singapore và Thái Lan ký bản tuyên bố ASEAN (hay được gọi


là bản tuyên bố Băng cốc). Mười bảy năm sau, ngày 08/01/1984 Brunei Đaruxalam
được kết nạp vào ASEANs, Việt Nam gia nhập 07/1995 và tháng 07/1997 Lào và
Mianma đã trở thành hội viên chính thức của ASEANs.30/04/1999 Campuchia gia
nhập. Còn Đông Timo với diện tích 15.000km
2
, dân số một triệu người (2006), mới tách
khỏi Indonesia ở đầu thế kỷ 21, vẫn chưa là thành viên chính thức của ASEANs
Như vậy, đến thời điểm tháng 04/2010, ASEAN gồm 10 nước với những nét lớn
về kinh tế sau đây:
- Tổng diện tích: 4.464.322km
2
- Tổng số dân: 577 triệu người (năm 2007)
- Tổng GDP 1.505,7 tỷ USD. Bình quân GDP tính trên đầu người là 2609 USD (năm
2009).
- Tổng xuất khẩu: 814 tỷ USD (năm 2009)
- Tổng nhập khẩu: 724 tỷ USD (năm 2009).
Nguồn: WTO Secretariat 2010
1.1. Mục tiêu hoạt động ban đầu của ASEANs:
Mục tiêu hoạt động ban đầu của ASEANs nhằm giữ gìn sự ổn định và an ninh
trong khu vực, tức là tổ chức ASEANs lúc đầu được xem là khối mang màu sắc chính
trị là chủ yếu, mặc dù Tuyên bố Băng Cốc 08/08/1967 nêu rõ mục tiêu hoạt động của
ASEAN bao gồm 7 điểm:
1. Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu vực
thông qua các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm tăng cường cơ sở
cho một cộng đồng các nước Đông Nam Á hòa bình và thịnh vượng.
2. Thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực bằng việc tôn trọng công lý và nguyên tắc luật
pháp trong quan hệ giữa các nước trong vùng và tuân thủ các nguyên tắc của hiến
chương Liên hiệp quốc.
6 GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
SVTT: Nhóm – LT17NT01

Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASIANs
3. Thúc đẩy sự cộng tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cùng quan tâm trên
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học – kỹ thuật và hành chính.
4. Giúp đỡ lẫn nhau dưới các hình thức đào tạo và cung cấp các phương tiện nghiên cứu
trong các lĩnh vực giáo dục, chuyên môn, kỹ thuật và hành chính.
5. Cộng tác có hiệu quả hơn, để sử dụng tốt hơn nền nông nghiệp và các ngành công
nghiệp của nhau, mở rộng mậu dịch kể cả việc nghiên cứu các vấn đề buôn bán hàng
hóa giữa các nước, cải thiện các phương tiện giao thông liên lạc và nâng cao mức sống
nhân dân.
6. Thúc đẩy việc nghiên cứu về Đông Nam Á.
7. Duy trì sự hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức quốc tế và khu vực có tôn chỉ và
mục đích tương tự và tìm kiếm cách thức nhằm đạt được sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa
các tổ chức này.
1.2. Đặc điểm lớn:
Trong hơn 33 năm hoạt động đầu tiên của mình sự hợp tác về kinh tế giữa các
nước ASEANs còn đạt ở mức độ thấp, hiệu quả mang lại chưa cao là do các nguyên
nhân:
- Sự hoạt động của ASEANs trong quá khứ được thực hiện như là một tổ chức chính trị.
- Liên kết ASEANs không phải là liên kết giữa các quốc gia thuần nhất về chính trị và
kinh tế. Mà ngược lại đây là liên minh của một nhóm rất khác biệt nhau về thể chế
chính trị, tôn giáo và trình độ phát triển kinh tế. Hơn nữa giữa các nước hội viên vẫn
còn có những mâu thuẫn về tranh chấp lãnh thổ mà cho đến nay chưa được giải quyết.
- ASEANs là một tập hợp gồm các nước đang phát triển nhỏ và vừa, nền kinh tế của các
nước ASEANs có tính chất cạnh tranh hơn là bổ sung cho nhau, nên trong thời kỳ đầu
sự hợp tác kinh tế diễn ra mờ nhạt.
- Hầu hết các nước trong ASEANs đều rất coi trọng thị trường bên ngoài như Mỹ, EU,
Nhật, Canada, Hàn Quốc…Coi đây là những thị trường chủ lực, giúp họ thực hiện
chính sách “hướng ngoại” nên kim ngạch buôn bán giữa các nước ASEANs với nhau
chỉ đạt khoảng 25% tổng kim ngạch của khối này buôn bán với bên ngoài, đây cũng là
sự biểu hiện trong quá khứ các nước ASEANs chưa thực sự coi trọng sự hợp tác phối

hợp kinh tế và buôn bán giữa các nước trong khu vực. Trong 10 năm trở lại đây vai trò
của ASEANs ngày càng tăng cường trở thành thế lực kinh tế, chính trị mạnh không
những ở châu Á mà còn trên thế giới, hầu hết các khối, các nước lớn trên thế giới:
Trung Quốc; Hàn Quốc; Úc-Newzeanland, EU, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Nga…đều muốn có
7 GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
SVTT: Nhóm – LT17NT01
Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASIANs
quan hệ mang tính pháp lý với ASEANs thông qua các hiệp định thương mại song
phương hoặc đa phương.
1.3. Các cột mốc quan trọng trong hợp tác kinh tế của các nước ASEANs:
Để biến tổ chức ASEANs từ một liên minh chính trị - xã hội trở thành liên kết
kinh tế, có vai trò nhất định trong nền kinh tế thế giới, các nước thành viên đã tổ chức
thành công các sự kiện kinh tế sau đây:
+ Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4 được tiến hành ở Singapore từ 27-
28/01/1992. Tại hội nghị này, ASEAN đã thông qua một số quyết định và văn kiện quan
trọng như sau:
- Tuyên bố Singapore năm 1992 khẳng định quyết tâm của ASEANs đưa sự hợp tác
chính trị và kinh tế lên tầm cao và mở rộng hợp tác sang lĩnh vực an ninh.
- Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEANs trong đó nêu lên ba nguye6nt
ắc của sự hợp tác: hướng ra bên ngoài, cùng có lợi và linh hoạt đối với sự tham gia của
các nước thành viên trong các chương trình, dự án hợp tác, xác định rõ 5 lĩnh vực hợp
tác kinh tế cụ thể là: thương mại; công nghiệp: năng lượng, khoáng sản; nông – lâm –
ngư – nghiệp; tài chính- ngân hàng; vận tải – liên lạc và du lịch; và nhấn mạnh “hòa
giải” là phương châm giải quyết những khác nhau giữa các nước thành viên trong việc
giải thích và thực hiện Hiệp định khung này, quyết định sẽ thành lập khu vực mậu dịch
tự do ASEANs (AFTA) trong vòng 15 năm.
- Để biến ASEANs thành AFTA các bên tham gia ký hiệp định về chương trình thuế quan
ưu đãi có hiệu lực chung (Common Effective Preference Tariffs – CEPT), chương trình
này bắt đầu thực hiện từ 01/01/1993, lúc đầu dự kiến thực hiện CEPT trong 15 năm,
nhưng trước những thay đổi nhanh chóng và các xu thế phát triển mới của kinh tế thế

giới (kết thúc vòng đàm phán Uruquay, thành lập tổ chức mậu dịch thế giới (kết thúc
vòng đàm phán Uruguay, thành lập tổ chức mậu dịch thế giới WTO…) tại Hội nghị các
Bộ trưởng kinh tế ASEANs (AEM) lần thứ 26 tại Chiêng Mai (Thái Lan) tháng
09/1994, các nước ASEAns đã quyết định rút ngắn thời gian hiệu lực thực hiện CEPT
xuống 10 năm để AFTA được hình thành vào năm 2003. Việt Nam gia nhập ASEANs
muộn hơn, cho nên sẽ kết thức thực hiện xong chương trình CEPT và AFTA vào năm
2006, Lào và Mianma vào năm 2008 và Campuchia vào năm 2010.
8 GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
SVTT: Nhóm – LT17NT01
Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASIANs
+ Hội nghị cao cấp ASEAN lần thứ 5 năm 1995. Hội nghị này diễn ra tại Băng
Cốc tháng 12/1995, các nguyên thủ của các nước ASEAN chính thức rút ngắn thời gian
thực hiện AFTA từ 15 năm xuống còn 10 năm, mở rộng sự hợp tác ASEAN sang các
lĩnh vực dịch vụ, sở hữu trí tuệ, khu vực đầu tư ASEAN.
+ Hội nghị cấp cao ASEANs lần thứ 6 tại Hà Nội từ 16-17/12/1998: ở Hội nghị
này, các nước ra tuyên bố chung về cải thiện môi trường đầu tư chung để tăng cường
thu hút vốn từ các nước trên thế giới, và đã ký 4 hiệp định hợp tác trên các lĩnh vực cụ
thể.
+ Hội nghị cấp cao ASEANs lần thứ 7 tại Brunei-Daruxalem 5-6/11/2001, với
các quyết định quan trọng để thực hiện tầm nhìn ASEANs, cụ thể: đẩy mạnh liên kết
ASEANs; giúp các thành viên mới (Việt Nam, Lào, Campuchia, Mianma) thu hẹp
khoảng cách phát triển kinh tế so với các nước thành viên khác.
+ Hội nghị cao cấp ASEANs lần thứ 8 tại Phnôm-Pênh, Campuchia 4-5/11/2002:
nhiều chương trình tăng cường sự hợp tác giữa các nước ASEAN được thông qua và
quan trọng nhất là các biện pháp thúc đẩy sự hợp tác kinh tế:
- Tăng cường thương mại, đầu tư giữa các nước ASEANs bằng các biện pháp giảm hàng
rào phi thuế quan và cải thiện môi trường đầu tư – Triển khai các dự án ưu tiên ở vùng
tiểu vùng sông Mêkông.
- Xác định lại mục tiêu phát triển kinh tế ASEANs, tiến tới xây dựng ASEANs trở thành
một cộng đồng kinh tế có tính tới kinh nghiệm của EU.

- Ký hiệp định khung về hợp tác toàn diện ASEANs – Trung Quốc, dự kiến xây dựng khu
vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc vào năm 2010 với 6 nước ASEAN cũ và 4
nước ASEANs mới vào năm 2015.
+ Hội nghị cao cấp ASEANs lần thứ 9 tại Bali, Indonesia 7-8/10/2003: ở Hội
nghị này thông qua các quyết định quan trọng có liên quan đến phát triển kinh tế của
ASEANs:
- Thông qua định hướng chiến lược để xây dựng ASEANs thành cộng đồng kinh tế vào
năm 2020.
- Nhật Bản ký với ASEANs khuôn khổ đối tác kinh tế toàn diện, xây dựng các bước tiến
hành xây dựng khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Nhật.
- Cũng tại khuôn khổ Hội nghị này đã diễn ra đàm phán cao cấp giữa ASEANs và Ấn
Độ, hai bên đã ký hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện Ấn Độ - ASEANs, trong
9 GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
SVTT: Nhóm – LT17NT01
Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASIANs
đó có nội dung: tiến tới xây dựng khu vực mậu dịch tự do ASEANs-Ấn Độ và xây dựng
chương trình thu hoạch sớm.
+ Hội nghị cao cấp ASEANs lần thứ 10 tại Viên Chăm, Lào diễn ra 28-
30/11/2004:
- Đề cập tại Hội nghị các biện pháp giảm khoảng cách trong phát triển giữa các nước
thành viên ASEANs.
- Thông qua hai kế hoạch hành động về Cộng đồng An ninh ASEANs (ASC), Cộng đồng
văn hóa – xã hội ASEANs (ASCC), đâylà hai kế hoạch quan trọng để tiến tới xây dựng
Cộng đồng ASEANs.
- Lãnh đạo ASEANs đã ký kết hiệp định khung và lộ trình hội nhập 11 ngành ưu tiên của
ASEANs.
- Lãnh đạo ASEANs nhất trí khởi động đàm phán xây dựng khu vực mậu dịch tự do với
Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, New Zealand từ năm 2005.
- Thiết lập nhóm nghiên cứu khả thi của việc lập khu vực mậu dịch tư do Đông Nam Á
(EATA).

+ Hội nghị cao cấp ASEANs lần thứ 11 tại Kuala Lumpur Malaysia diễn ra từ
ngày 11-14/12 năm 2005 Tại Hội nghị Cấp cao ASEANs, các lãnh đạo đã ra Tuyên bố
về Xây dựng Hiến chương ASEANs đề ra phương hướng và nguyên tắc chỉ đạo.
+ Hội nghị cao cấp ASEANs lần thứ 12 tại Philippine 11-14 tháng 1 năm 2007
Hội nghị Cấp cao ASEANs – 12 tập trung thảo luận việc đẩy nhanh hợp tác nội khối và
hướng xây dựng Hiến chương ASEANs. Về hợp tác kinh tế, Hội nghị nhất trí sẽ hình
thành Cộng đồng Kinh tế ASEANs vào năm 2015, đồng thời sẽ đẩy mạnh hơn nữa quá
trình hình thành các Khu vực mậu dịch tự do hoặc các Thỏa thuận hợp tác kinh tế toàn
diện với các đối tác bên ngoài.
+ Hội nghị cao cấp ASEANs lần thứ 13 từ 19-20/11/2007 tại Singapore:
- Thông qua Hiến chương ASEANs.
- Công bố kế hoạch cộng đồng kinh tế ASEANs để các nước thành viên ASEANs thông
qua. Việc ra đời Cộng đồng ASEANs sẽ tạo ra một thị trường thống nhất, tạo thuận lợi
hơn cho tiến trình tự do hóa đầu tư, thương mại, tài chính, nguồn nhân lực giữa các
nước thành viên ASEANs vào năm 2015.
10 GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
SVTT: Nhóm – LT17NT01
Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASIANs
- Việt Nam là thành viên thứ 5 trong khối ASEANs chính thức phê chuẩn Hiến chương
ASEANs vào ngày 06/03/2008 do Chủ tịch Nguyễn Minh Triết ký.
+ Hội nghị cao cấp ASEANs lần thứ 14 tại Pattaya Thái Lan. Phần đầu được dời
từ 12-17 tháng 12 năm 2008 vì cuộc khủng hoảng chính trị Thái Lan năm 2008.
Phần thứ hai bị huy bỏ ngày 11 tháng 4 vì những người biểu tình tràn vào nơi tổ
chức hội nghị.
+ Hội nghị cao cấp ASEANs lần thứ 15 tại Cha Am-Hua Hin Thái Lan ngày
28/2/2009 với chủ đề “Hiến chương ASEANs vì nhân dân ASEANs”. Tại hội nghị lãnh
đạo các nước ASEANs bàn về các biện pháp đưa hiến chương ASEANs vào thực thi; và
bàn về cùng nhau đối phó với khủng hoảng kinh tế diễn ra 2008 -2009.
+ Hội nghị cao cấp ASEANs lần thứ 16 tại Hà Nội Việt Nam diễn ra từ ngày 8
đến ngày 9/4/2010. Chủ đề của năm ASEANs 2010 là “Hướng tới cộng đồng ASEANs:

Từ tầm nhìn đến hành động”. Kết quả hội nghị cấp cao ASEANs tại Hà Nội thúc đẩy
ASEANs chuyển sang giai đoạn mới, đó là hướng tới mục tiêu hình thành Cộng đồng
ASEANs vào năm 2015 và hoạt động trên cơ sở pháp lý là Hiến chương ASEANs.
2. Các chương trình hợp tác giữa các nước ASEANs.
Để xây dựng ASEANs thành khu mậu dịch tự do (AFTA – ASEANs Free Trade
Area) các nước thuộc khu vực đã thông qua 9 chương trình hợp tác kinh tế.
2.1. Mục tiêu của AFTA:
- Thúc đẩy buôn bán giữa các nước trong khu vực nhờ chế độ thuế quan ưu đãi (CEPT)
và các ưu đãi khác.
- Tăng khả năng cạnh tranh của ASEANs trên trường quốc tế.
- Tăng sức hập dẫn của môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn FDI.
- Xây dựng các cơ chế và điều kiện chung thúc đẩy phát triển kinh tế của các nước thành
viên.
2.2. Nội dung cơ bản của 9 chương trình hợp tác kinh tế.
a) Chương trình hợp tác thương mại:
Sự hợp tác thương mại của ASEANs được thực hiện trong 5 chương trình:
11 GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
SVTT: Nhóm – LT17NT01
Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASIANs
1. Chương trình xây dựng ASEANs trở thành khu vực mậu dịch tự do – AFTA (ASEANs
Free Trade Area) bằng thực hiện kế hoạch thu thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung –
CEPT (Common Effective Preferencial on Tariff)
2. Chương trình hợp tác hàng hóa:
- Thành lập Ngân hàng dữ liệu ASEANs Data Bank on Commodities – ADBC.
- Dự án nghiên cứu thị trường hàng hóa.
3. Hội chợ thương mại ASEANs: Thực hiện hàng năm luân phiên các nước với sự tham
gia nhiều nước trong và ngoài khu vực.
4. Chương trình tham khảo ý kiến tư nhân:
Do Phòng Thương mại và Công nghiệp ASEANs thực hiện.
5. Chương trình phối hợp lập trường trong các vấn đề thương mại quốc tế có tác động đến

ASEANs nhằm bảo vệ quyền lợi của các nước ASEANs trên trường quốc tế.
b) Chương trình hợp tác trong lĩnh vực hải quan:
• Thực hiện hài hào các thủ tục hải quan trong 2 lĩnh vực:
+ Mẫu khai báo CEPT chung – Common ASEANs CEPT form. Tờ hải quan
ASEANs được Hội nghị Tổng cục hải quan ASEANs lần thứ 13 (11/2005) thông qua và
có hiệu lực từ ngày tháng 1 năm 2006.
+ Đơn giản hóa thủ tục XK, NK ở các khâu:
- Thủ tục khai báo hàng hóa khi xuất khẩu;
- Kiểm tra hàng hóa;
- Cấp giấy chứng nhận xuất xứ hồi tố (để giảm thuế);
- Hoàn thuế.
Việc đơn giản hóa thủ tục hải quan sẽ được tiến hành dựa trên những hướng dẫn
tại công ước Kyoto – Công ước quốc tế về thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan sẽ dược
hài hòa hóa trên các nguyên tắc: rõ ràng, thống nhất, thúc đẩy tính hiệu quả và đơn giản
trong quản lý hải quan.
Hải quan các nước ASEANs cũng đã thống nhất thiết lập các “hành lang xanh”
(Green lines) – Cửa giải quyết thủ tục hải quan dành cho các sản phẩm được nhập khẩu
theo chương trình CEPT – tại hải quan cửa khẩu của từng nước thành viên.
• Thực hiện áp dụng một danh mục biểu thuế hài hòa thống nhất của ASEANs.
Trong thương mại quốc tế, việc hài hòa hóa và chi tiết hóa danh mục biểu thuế
nhập khẩu là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xác định đúng tên gọi của
hàng hóa nhập khẩu để áp dụng đúng thuế suất.
12 GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
SVTT: Nhóm – LT17NT01
Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASIANs
Hiện nay, ASEANs đang xây dựng một danh mục biểu thếu hài hòa chung
ASEANs (AHTN). Danh mục biểu thuế này sẽ dựa trên phiên bản mới nhất của hệ
thống Hài hòa miêu tả và mã số hàng hóa do Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) ban
hành. Danh mục AHTN chỉ có tối đa là 7.000 dòng thuế và được áp dụng từ năm 2000.
ASEANs còn đồng thời thực hiện các sáng kiến về tạo thuận lợi cho thương mại, tích

cực thúc đẩy đơn giản hóa thủ tục hải quan, xóa bỏ các rào cản phi thuế quan, thiết lập
cơ chế “hải quan một cửa ASEANs” và cơ sở dữ liệu chung ASEANs.
c) Chương trình hợp tác tron lĩnh vực công nghiệp :
Từ khi thành lập ASEAN đến nay đã có hơn 5 chương trình hợp tác giữa các
nước thành viên trong lĩnh vực công nghiệp.
+ Các dự án công nghiệp ASEAN (AIP ASEAN Industrial projects) được thông
qua tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ I (1976)
+ Bổ sung công nghiệp ASEAN (AIC – ASEAN Industrial Complementation)
đưa ra 6/1991.
+ Các liên doanh công nghiệp ASEAN (AIJV – Asean Industrial Joint Venture)
bắt đầu từ 1/1983.
+ Liên kết sản xuất chung Nhãn Mác (BBC – Brand brand complementation)
khởi đầu từ 10/1988.
+ Chương trình hợp tác công nghiệp (Asean Industrial Cooperation – AICO)
được ký tại Singapore 27/4/1996 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/11/1996 nó là chương
trình thay thế BBC và AIJC.
Mục đích của AICO là khuyến khích liên kết sản xuất giữa các xí nghiệp của các
nước ASEAN, kê cả các xí nghiệp vừa và nhỏ, và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của
Asean. Các sản phẩm được sản xuất bởi các xí nghiệp tham gia chương trình AICO
được hưởng mức ưu đãi thuế quan tối đa của chương trình CEPT là 0 – 5 % và các
khuyến khích phi thuế khác do từng nước quy định. Như vậy, đây là sự đẩy nhanh thực
hiện AFTA trước thời hạn đối với các sản phẩm được chế tạo bởi các liên kết sản xuất
trong Asean.
d) Chương trình hợp tác trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và lương
thực, bao gồm :
- Hợp tác về cây trồng.
- Hợp tác về chăn nuôi.
- Hợp tác về đào tạo, khuyến nông.
- Hợp tác khuyến khích thương mại nông sản.
- Hợp tác về thủy sản.

13 GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
SVTT: Nhóm – LT17NT01
Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASIANs
- Hợp tác về lương thực: ký kết hiệp định thành lập quỹ an ninh lương thực
nhằm giúp đỡ nhau khi xảy ra tình hình khẩn cấp.
e) Chương trình hợp tác về đầu tư:
Để các nước Asean tăng cường đầu tư vào nhau và thu hút vốn từ các khu vực
khác họ đã cùng ký kết Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu từ Asean và tại
Bangkok 12/1995.
Và ký hiệp định về thành lập khu đầu tư Asean (AIA – Asean Investment Area)
Thực chất của AIA là:
- Hợp tác để thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào Asean từ các nguồn trong và ngoài
nước.
- Dành nguyên tác đãi ngộ quốc gia (NT – National Treatment) cho các nhà đầu
tư của ASEAN vào năm 2010 và cho tất cả các nhà đầu tư vào năm 2020.
- Mở cửa tất cả các ngành công nghiệp cho đầu tư của các nhà đầu tư ASEAN
vào năm 2010 và cho tất cả các nhà đầu tư vào năm 2020.
- Thúc đẩy sự di chuyển vốn, lao động có tay nghề, công nghệ giữa các nước
thành viên ASEAN.
Để thực hiện nội dung của hiệp định AIA, ASEAN đề ra 3 chương trình:
- Chương trình hợp tác và thuận lợi hóa.
- Chương trình xúc tiến và nhận thức.
- Chương trình tự do hóa.
Mỗi nước ASEAN sẽ tự vạch ra các kế hoạch hành động để cụ thể hóa các
chương trình nói trên.Cứ mỗi 2 năm một lần, các kế hoạch của từng quốc gia sẽ được rà
soát lại để đảm bảo tiến độ thực hiện AIA.
f) Chương trình hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ:
Tại hội nghị thưởng đỉnh lần thứ 5 tại Thái Lan năm 1995, các nước Asean đã
cùng nhau ký kết Hiệp định khung về hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ.
Mục tiêu của Hiệp định này là :

14 GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
SVTT: Nhóm – LT17NT01
Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASIANs
• Đẩy mạnh hợp tác giữa các nước thành viên Asean trong lĩnh vực dịch vụ nhằm nâng
cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, đa dạng hóa năng lực sản xuất, cung cấp và phân
phối dịch vụ trong nội bộ cũng như ra ngoài khu vực.
• Xóa bỏ đáng kể các hàng rào hạn chế thương mại dịch vụ giữa các thành viên.
• Thực hiện tự do hóa thương mại dịch vụ bằng các mở rộng và thực hiện sâu sắc hơn
những cam kết mà các nước đã đưa ra tại WTO vì mục đích thực hiện khu vực mậu
dịch tự do đối với dịch vụ trong ASEAN.
Hội nghị thượng đỉnh Asean lần thứ 5 tháng 12/1995 tại Bangkok, Thái Lan đã
quyết định chọn 7 lĩnh vực dịch vụ quan trọng là tài chính, vô tuyến viễn thông, vận tải
hàng hải, vận tải hàng không, du lịch, dịch vụ kinh doanh và dịch vụ xây dựng để thực
hiện bước đầu tự do hóa thương mại dịch vụ. Các cuộc đàm phán đã được bắt đầu từ
1/1/1996 các Bộ trưởng kinh tế ASEANs đã ký được Nghị định như thực hiện cam kết
đợt đầu về dịch vụ gồm các lĩnh vực: Bưu chính viễn thông và du lịch. Các nước thành
viên ASEANs đã hoàn thành việc đàm phán về dịch vụ ở các lĩnh vực còn lại vào
31/12/1998.
Các nước còn thỏa thuận sẽ thực hiện công nhận lẫn nhau trình độ giáo dục, kinh
nghiệm, giấy chứng nhận hoặc giấy phép hành nghề trong việc cấp giấy phép hoặc giấy
chứng nhận cho những người cung cấp dịch vụ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung
cấp dịch vụ giữa các nước.
Đến năm 2010, trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, 9/10 nước ASEANs đã hoàn
thành gói cam kết dịch vụ theo Hiệp định khung về Thương mại dịch vụ ASEANs
(AFAS), bao trùm 65 phân ngành dịch vụ. Ngoài ra, về dịch vụ, ASEANs đã thiết lập
được thỏa thuận công nhận lẫn nhau đối với hướng dẫn viên du lịch trong khu vực theo
Bộ tiêu chuẩn chung về năng lực của nhân viên ngành du lịch.
g) Chương trình hợp tác trong lĩnh vực khoáng sản và năng lượng, nội
dung các chương trình này là:
- xây dựng chương trình hành động chung.

- Có 9 dự an hợp tác về khoáng sản với sự hợp tác giúp đỡ của các nước là các
bên đối thoại của ASEANs.
15 GVHD: GS.TS VÕ THANH THU
SVTT: Nhóm – LT17NT01

×