Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư: Dự án Rạp chiếu phim mini tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.77 KB, 11 trang )

Trang 1

NGHIÊN CỨU KHẢ THI CỦA DỰ ÁN RẠP CHIẾU PHIM MINI






Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
D


án R

p chi
ế
u phim mini

tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang

Báo cáo Nghiên cứu Khả thi
dự án rạp chiếu phim mini

Tháng 04/2014
Trang 1


A. GIỚI THIỆU
Thành phố Long Xuyên là một thành phố thuộc tỉnh An Giang, đồng thời cũng là một
trong số trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng đồng bằng


sông Cửu Long. Long Xuyên là một thành phố theo kịp đà tiến triển của cả nước, tuy ở xa
thủ đô. Cùng với sự hiện đại hóa, đa dạng hóa về nhu cầu vui chơi, giải trí của đất nước,
Long Xuyên cũng là một thành phố có đòi hỏi về nhu cầu này rất cao và đa dạng. Thực tế,
người dân luôn dành thời gian để tìm kiếm và hưởng thụ những dịch vụ giải trí ở trung tâm
thành phố, do đó mà hàng loạt những trung tâm giải trí đã xuất hiện ở đây.Trước nhu cầu
ngày một cao đó, trong địa bàn thành phố đã xuất hiện rất nhiều trung tâm lớn như các siêu
thị, và rất nhiều loại hình giải trí vô cùng hấp dẫn.
Trong bối cảnh đó, dự án được đề xuất là vô cùng cần thiết. Dự án hoàn thành và đi vào
hoạt động sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu của người dân, nâng cao đời sống tinh thần cho họ.
Bên cạnh đó, dự án còn góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh phát triển hơn.
B. TÓM TẮT DỰ ÁN
1. Thông tin cơ bản về dự án
- Tên dự án: Dự án rạp chiếu phim mini
- Thời gian dự kiến thực hiện dự án: 2014 – 2019
- Địa điểm thực hiện dự án: trung tâm thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
- Tổng vốn dự án: 1.505.360.000 VNĐ
Trong đó: Vốn vay: BIDV: 241.200.000 VNĐ và Vietcombank: 142.702.000 VNĐ,
vốn chủ sở hữu: 1.121.458.000 VNĐ.
- Dự án được thực hiện trên ngôi nhà gồm 3 tầng, diện tích 120m
2
và được bố trí như
sau:
+ Tầng trệt là quầy bán vé và tính tiền cho khách hàng, xe của khách hàng cũng sẽ
đỗ trong chỗ đỗ xe ở tầng này.
+ Tầng thứ nhất bao gồm 2 phòng lớn, mỗi phòng chứa được khoảng một nhóm 20
người, và bên trong sẽ có nhà vệ sinh riêng.
+ Tầng thứ hai bao gồm 3 phòng nhỏ, mỗi phòng chứa được khoảng 10 người, và
cũng sẽ có nhà vệ sinh riêng.
+ Tầng thứ ba bao gồm 2 phòng đôi và nhà vệ sinh riếng bên trong.
Trong mỗi phòng cũng sẽ được trang bị những thiết bị nghe nhìn hiện đại để

phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
2. Mục tiêu của dự án
2.1 Mục tiêu tổng quát
Dự án Rạp chiếu phim mini góp phần phát triển đời sống văn hóa, giải trí cho người
dân. Bên cạnh đó, dự án cũng góp một phần vào sự phát triển kinh tế của thành phố, cũng
như toàn tỉnh. Dự án cũng mang lại cơ hội việc làm cho những sinh viên mới ra trường có
đủ điều kiện, góp phần giảm thiểu thất nghiệp, đảm bảo trật tự, an sinh xã hội.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp dịch vụ giải trí cho người dân trong địa bàn thành phố cũng như ở
những nơi khác.
Trang 2

- Góp phần làm phong phú thêm các hình thức vui chơi, giải trí trong thành phố
- Cung cấp cho người dân một nơi vui chơi, giải trí an toàn, hiện đại và được phục
vụ tận tình.
- Trở thành nơi đáng tin cậy và thu hút mọi người để mỗi khi có nhu cầu thì người
ta sẽ ngay lập tức nghĩ ngay đến rạp chiếu phim này.
- Mục tiêu lợi nhuận cũng là một mục tiêu muốn đạt được.
C. THUYẾT MINH
1. Phân tích tình hình kinh tế xã hội tổng quát
An Giang là tỉnh có dân số đông nhất và diện tích đứng thứ 4 trong cả nước. Một
phần của An Giang nằm trong tứ giác Long Xuyên. Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh là
2.151.000 người, mật độ dân số 608 người/km². Đây là tỉnh có dân số đông nhất khu vực
đồng bằng sông Cửu Long. Đây là một thế mạnh có thể khai thác sâu. Dân số trong tỉnh chủ
yếu tập trung vào độ tuổi năng động, hoạt bát và thích khám phá cái m ới, đặc biệt là lĩnh
vực điện ảnh. Mặc khác, trong bộn bề của công việc thì họ cũng sẽ có những ngày cuối tuần
giải trí cùng người thân bạn bè, đồng nghiệp…
GDP của An Giang đạt 28.990 tỷ đồng (2010) cao nhất so với các tỉnh khu vực
đồng bằng sông Cửu Long. Điều này cho thấy mức thu nhập ở nơi đây cao. Vì thế, nhu cầu
về hoạt động vui chơi dịch vụ sẽ phát triển và trở thành tất yếu ở nơi đây. Thêm vào đó,

môi trường chính trị ở Việt Nam thì an toàn, ổn định và thuận lợi cho sự phát triển của dự
án Cinema mini. Mặt khác, các chính sách phát triển của tỉnh cũng tập trung nhiều vào dịch
vụ do doanh thu mang lại khá lớn.
2. Phân tích thị trường sản phẩm dịch vụ của dự án
2.1 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh
-

R

p chi
ế
u phim C
ARA (1).

- Rạp chiếu phim Nguyễn Huệ (2).
Đặc trưng & thông tin
hoạt động
-

C


2 đ

u là d

ng r

p chi

ế
u mini cafe, giá vé đư

c tính s

n vào
giá nước uống. (2) giá cao hơn (1).
- Cả 2 đều quảng bá thông qua các website, facebook,
- Khách hàng mục tiêu của cả 2 là giới trẻ.
- (1): định dạng phim chiếu: Blu-Ray.
(2): định dang phim chiếu: Blu-Ray; 3D.
- Phim chiếu theo khung giờ cố định, (1) thiên về phim kinh dị
nhiều, (2) thường chiếu các phim điện ảnh đang được quan tâm,
các phim đã được chiếu ở các rạp lớn.
Hàng vi cạnh tranh
-

(1) Phát phi
ế
u gi

m giá cho khách hàng vào các d

p l


( gi

m
% trên giá nước uống).

- (2) Tổ chức các chương trình vui chơi cho thiếu nhi để thu hút
thêm khách hàng.
Đánh giá
- Điểm m ạnh
+ Rạp phim Nguyễn Huệ luôn giữ được 1 lượng khách hàng
ổn định, có khu vui chơi cho thiếu nhi riêng để phụ huynh có thể
Trang 3

an tâm xem phim. N

m trên 1 trung tâm mua s

m nên thu hút
được nhiều sự chú ý hơn CARA.
+ Có nhiều rạp chiếu hơn Nguyễn Huệ, giá rẻ hơn, có rạp nhỏ
cho thuê để dành cho gia đình muốn xem phim riêng.
- Điểm yếu: cả 2 có lượng phim chiếu không cố định thường là
các phim cũ, chưa thực sự thu hút được đông đảo giới trẻ.
2.2 Khách hàng
Khách hàng

-

Khách hàng m

c tiêu là gi

i tr

, các

h


gia đ
ình
.

Đặc trưng
-

Gi

i tr


trong n

i ô Long Xuyên đ


tu

i kho

ng 15
-
25 thư

ng
chịu chi cho các hoạt động giải trí.

- Xem phim được xem là hình thức giải trí phổ biến nhưng chưa
được đầu tư quan tâm ở địa bàn thành phố.
2.3 Cung cấp đầu vào
Nguồn phim
Ngu

n cung c

p
chính: C
ông ty c


ph

n Đ

u tư Đi

n

nh
VinaCinema cung cấp và còn sử dụng kho phim của dịch vụ
OneTV (FPT) nên nguồn phim ở đây khá dồi dào.Ngoài ra còn
có các phim định dạng Blu-ray từ các website phim trong nước.
2.4 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế
-

Các d


ch v


Karaoke k


thu

t s

, các khu gi

i trí ( v
í
d


như


Co.op Mart)
+ Karaoke là một loại hình dịch vụ phổ biến bậc nhất ở Long
xuyên với số lượng quán rất nhiều, nên mức độ thay thế của
dịch vụ này khá cao.
+ Các khu vui chơi giải trí thường có khách hàng cố định,
nhưng ở thành phố thì các khu giải trí chưa phổ biến, mức độ
thay thế không cao như Karaoke.
Nguy cơ
-



nh hư

ng không nh


đ

i v

i th


ph

n, nh

t là gi

i tr


( khách
hàng mục tiêu của dự án).
3. Phân tích kỹ thuật, công nghệ và tổ chức sản xuất kinh doanh
3.1 Kỹ thuật công nghệ
3.1.1 Công suất của dự án
Hiện nay cuộc sống ngày càng hiện đại hóa hơn, con người phải bận rộn hơn với
công việc do đó nhu cầu giải trí trở thành một nhu cầu tất yếu và quan trọng. Bên cạnh

những hình thức giải trí khác thì đi xem phim ở rạp cũng đang dần trở nên quen thuộc hơn.
Bằng chứng là ở Long Xuyên đã xuất hiện những rạp chiếu phim để mọi người giải trí như
Cara, và trong tương lai thì nhu cầu này sẽ càng tăng lên. Dự án này mở ra một khả năng
chiếm lĩnh thị phần tương đối lớn bởi lẽ trên thị trường ở Long Xuyên hiện nay không có
nhiều loại hình giải trí tương tự như vậy, do đó không có nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuy
nhiên, dự án đòi hỏi cần có những thiết bị tiên tiến, hiện đại và để có được khả năng này thì
cần có sự tài trợ vốn của những ngân hàng và những nhà đầu tư khác. Từ những điều này
Trang 4

cho thấy, công suất của dự án này là tương đối lớn, cả về nhu cầu thị trường, khả năng
chiếm lĩnh thị trường lẫn về vốn đầu tư.
3.1.2 Công nghệ và phương pháp sản xuất
Để dự án đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì cần chọn những
máy móc thiết bị thích hợp và hiện đại. Hiện nay trên thế giới đang áp dụng công nghệ 3D
vào phim ảnh khá phổ biến và điều này cũng đáp ứng được nhu cầu liên tục đổi mới của
khách hàng. Tuy việc đầu tư vào công nghệ 3D sẽ làm chi phí tăng cao nhưng bù lại nó sẽ
là nhân tố giúp cho dịch vụ của dự án thu hút được sự ủng hộ của khách hàng, vì vậy việc
áp dụng công nghệ 3D vào dự án là một quyết định có tính đột phá để đưa dự án vào xu
hướng có lợi khi mà trên thị trường tỉnh của dự án chưa có nơi nào áp dụng công nghệ 3D.
3.1.3 Chọn máy móc thiết bị
Do yêu cầu của dự án nên cần chọn mua các loại máy móc thiết bị hiện đại để có thể
đáp ứng được đầy đủ sự thỏa mãn của khách hàng khi đến rạp chiếu phim như là các loại
máy chiếu và dàn loa đảm bảo hình ảnh sắc nét, âm thanh tốt, màn chiếu đủ rộng, phòng ốc
được cách âm và trang bị đầy đủ máy lạnh nhằm tạo sự an toàn và cảm giác thoải mái cho
khách hàng.
Trên thị trường hiện tại có rất nhiều dòng sản phẩm có thể đáp ứng được yêu cầu
của dự án. Tuy nhiên, mỗi loại thiết bị lại có những điếm mạnh cũng như điểm yếu bên
cạnh yếu tố quan trọng là giá cả. Và sau khi đã khảo sát qua những dòng sản phẩm đó thì
dự án đã quyết định chọn mua những máy móc thiết bị chính như sau:
Tiêu chí

Dàn loa +
amply
Máy chiếu

Màn chiếu
Máy điều
hòa
Nhãn hiệu
Sony

Optoma HD 67

APOLO 3D

Samsung

Giá mua

9 tri

u đ

ng/
cái

33,5 tri

u/
cái


1,7 tri

u/
cái

6,3 tri

u/
cái

Tu

i th



kỹ thuật
5 năm 10 năm 5 năm 5 năm
Hao
mòn

20%/năm

10% /năm

20%/năm

20%/năm

Ngoài những thiết bị chính trên dự án còn vào những trang thiết bị khác, cụ thể là:

- Máy điện thoại Panasonic trang bị để khách hàng có thể yêu cầu nhân viên phục
vụ mình mà không cần phải trực tiếp đi xuống tìm. Chi phí mua thiết bị này là
280 ngàn đồng/cái.
- Sofa cao cấp với giá mua là 5,8 triệu đồng/bộ.
- Máy in hóa đơn Epson TM-U22 với giá mua là 4,2 triệu đồng để thao tác nhanh
nhất việc thanh toán của khách hàng.
- Máy phát điện Honda EP4000CX để đảm bảo rằng không làm gián đoạn việc
xem phim của khách hàng. Giá mua của thiết bị này là 13,6 triệu đồng.
Bên cạnh đó thì dự án cũng dự trù kinh phí để chi trả cho những chi phí phát sinh khác:
- Chi phí vận hành cho tất cả các loại máy móc thiết bị là 7% doanh thu/năm.
- Chi phí bảo trì chung cho tất cả các loại máy móc thiết bị là 9% doanh thu/năm.
3.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh
3.2.1 Chọn địa điểm và xây dựng cơ bản
Trang 5

Dự án được xây dựng trên nền một tòa nhà 3 tầng ở trung tâm thành phố Long
Xuyên. Đây là nơi thích hợp nhất để phát triển dự án này bởi lẽ đây là trung tâm của tỉnh
An Giang, nơi tập trung nhiều hình thức vui chơi, giải trí dành cho mọi người, đặc biệt là
giới trẻ. Điều kiện kinh tế, xã hội ở đây cũng tương đối khá tốt, đặc biệt là có mức tiêu
dùng khá lớn. Giao thông, điện nước, thông tin liên lạc cũng dễ dàng lắp đặt.
3.2.2 Giải pháp tổ chức xây dựng
a/ Mục đích
- Mặt bằng được bố trí xây dựng hợp lý, nằm ở trung tâm thành phố trên tuyến
đường lớn giúp cho việc xây dựng và đi lại thuận tiện, dễ dàng.
- Đảm bảo được an toàn khi có sự cố cháy nổ xảy ra.
- Chi phí xây dựng được quản lý và sử dụng tiết kiệm nhằm tránh trường hợp chi
không đúng mục đích của dự án.
b/ Xây dựng cơ bản
- Bố trí mặt bằng theo chức năng của dự án
- Thiết kế xây dựng: tòa nhà được sử dụng phục vụ cho hoạt động chiếu phim

gồm 3 tầng, 7 phòng có nhà giữ xe cho khách
- Tiến độ thi công từ khi thiết kế tới khi dự án chính thức đi vào hoạt động là 40
ngày.
 Lịch trình thực hiện dự án
STT C ông việc Thời gian
Ghi chú
1
Thiết kế trang trí phòng 20 ngày
Khi b

t đ

u.

2
Lựa chọn và mua thiết bị 10 ngày
Có th


th

c hi

n khi công vi

c 1
tiến hành được 15 ngày.
3
L


p đ

t và ch

y th


máy
móc thiết bị
15 ngày
Sau khi công việc 2 hoàn thành.
Sơ đồ GANTT:
C ông
việc
Th

i gian

(ngày)

5 10 15 20 25 30 35
40

1


2

3



3.2.3 Tổ chức nhân sự
Căn cứ vào yêu cầu của kỹ thuật công nghệ cũng như quy mô của dự án thì hiện tại
dự án cần có 2 người bảo vệ cũng như giữ xe cho khách, 1 người làm nhiệm vụ thu ngân,
kế toán cùng với 3 nhân viên trực điện thoại từ các phòng cũng như phục vụ cho khách
hàng khi khách hàng gọi. Bên cạnh đó, mọi hoạt động của dự án sẽ được quản lý bởi chính
chủ đầu tư dự án.
Người lao động sẽ được trả lương theo tháng và được đòi hỏi một số yêu cầu cần
được đáp ứng. Cụ thể là: Bảo vệ cần có tính quan sát tỉ mỉ, nhanh nhẹn và cẩn thận, cũng
như là có trách nhiệm. Thu ngân, kế toán thì cần trung thực, đòi hỏi tính chính xác và kiên
nhẫn, biết sử dụng máy in hóa đơn cũng như có các kỹ năng cần thiết về tin học. Còn nhân
Trang 6

viên trực thì cần có tính nhanh nhẹn, chủ động trong công việc, đặc biệt cần có hiểu biết
cũng như khả năng sửa chữa các thiết bị công nghệ để có thể hỗ trợ khách hàng khi cần
thiết.
4. Phân tích tài chính của dự án
4.1 Báo cáo thu nhập (triệu đồng)
STT

Kho
ản mục tính

0 1 2 3 4 5
6

1

Doanh thu



708

742

778

816

856


2

Chi phí ho
ạt động


283

297

311

326

342


3


Chi phí kh
ấu hao


156

137

123

113

105


4
Thu nh
ập tr
ư
ớc thuế
và lãi (EBIT)

269 308 344 377 409

5

Chi phí lãi vay



48

40

31

22

11


6

Thu nh
ập tr
ư
ớc thuế


220

268

312

355

397



7
K
ết chuyển lỗ


0

0

0

0

0


8
Thu nh
ập chịu thuế


220

268

312

355

397



9
Thu
ế thu nhập


48

59

69

78

87


10

Lãi ròng


172

209

244

277


310


Theo như báo cáo trên thì bắt đầu từ năm thứ nhất dự án đã có lợi nhuận và lợi
nhuận này còn gia tăng trong các năm tiếp theo.
4.2 Báo cáo ngân lưu danh nghĩa
 Theo phương pháp trực tiếp (triệu đồng)
STT

Kho
ản mục tính

0

1

2

3

4

5

6

I. Ngân lưu vào








1

Doanh thu

0 708 742 778 816 856
2

Thay đ
ổi tiền mặt

0 -35 -2 -2 -2 -2 43
3

Giá tr
ị thanh lý

1,214
4

T
ổng d
òng ti
ền v
ào


0 672 740 776 814 854 1.257
II. Ngân lưu ra

1

Chi phí đ
ầu t
ư

1.505
2

Thay đ
ổi khoản phải trả

0 -50 -2 -3 -3 -3 60
3

Chi phí ho
ạt động

0 283 297 311 326 342 0
4

Thu
ế thu nhập

0 48 59 69 78 87 0
5


T
ổng ngân l
ưu ra

1,505 282 353 377 402 427 60
III.
Ngân lưu r
òng
NC F_TIP
-1.505 390 387 399 412 427 1.197
Trang 7

IV.

Ngân lưu tài tr


384 -114 -111 -107 -104 -101 0
V.
Ngân lưu
ròn
g
NC F_EPV
-1.121 276 276 291 308 326 1.197
Ngân lưu ròng năm 0 sẽ bị âm do đây là năm đầu tư, chỉ có ngân lưu ra mà chưa có
ngân lưu vào. Nhưng từ năm thứ 1 ngân lưu ròng mang một giá trị dương do ngân lưu vào
luôn lớn hơn ngân lưu ra. Và ngân lưu ròng cũng tăng lên qua các năm. Năm thứ 6 có sự
thay đổi lên trong ngân lưu ròng, lý do là ngân lưu vào tăng thêm một khoản chính bằng giá
trị thanh lý tài sản.
 Theo phương pháp gián tiếp (triệu đồng)

STT Khoản mục tính 0 1 2 3 4 5 6
I. Ngân lưu từ hđ sxkd

1
Thu nh
ập tr
ư
ớc thuế v
à
lãi
269 308 344 377 409 0
2

Thu
ế thu nhập

-48 -59 -69 -78 -87 0
3

C
ộng trả khấu hao

156 137 123 113 105 0
4

Thay đ
ổi vốn l
ưu đ
ộng


14 1 1 1 1 -17
5
Ngân lưu r
òng t
ừ hđ
sxkd
390 387 399 412 427 -17
II.

Ngân lưu t
ừ hđ đầu t
ư


1

Chi phí đ
ầu t
ư

-1.505
2

Giá tr
ị thanh lý

1.214
3
Ngân lưu r
òng t

ừ hđ
đầu tư
-1.505 0 0 0 0 0 1.214
III.
Ngân lưu r
òng
NC F_TIP
-1.505 390 387 399 412 427 1,197
IV.

Ngân lưu tài tr


384 -114 -111 -107 -104 -101 0
V.
Ngân lưu r
òng
NC F_EPV
-1.121 276 276 291 308 326 1.197
Ngân lưu ròng tính theo phương pháp này cũng mang giá trị tương tự như tính theo
phương pháp trực tiếp. Ngân lưu ròng mang giá trị âm ở năm thứ 0, mang giá trị dương ở
những năm tiếp theo và giá trị này còn gia tăng theo thời gian. Và ở năm thứ 6 có giá trị
thanh lý tài sản nên ngân lưu ròng tăng rất nhiều.
 Bảng chi phí sử dụng vốn trung bình và giá trị hiện tại ròng của dự án
WACC

13
,
6%


NPV(TIP) =

440,
86




IRR =

22,
03%

K
E

15
,
0%

NPV(EPV) =

375,
00




IRR =
24,

1%

Trang 8

Dự án có tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là 15,0%, chi phí sử dụng vốn vay của
BIDV là 13% và chi phí sử dụng vốn vay của Vietcombank là 12%, từ đó tính được chi phí
sử dụng vốn trung bình của dự án WACC là 13,6%.
Giá trị hiện tại ròng của dự án NPV là 440,86 triệu đồng. Khi NPV = 0 thì tỷ suất
sinh lời nội bộ IRR là 22,03%. Con số này có ý nghĩa là tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án
IRR phải lớn hơn hoặc bằng chi phí sử dụng vốn trung bình WACC thì dự án mới có cơ
hội được chọn thực hiện.
4.3 Tỷ số lợi ích/chi phí
PV của Lợi ích
3.221
PV của C hi phí
2
.
780

Tỷ số Lợi ích/C hi phí
1
,
159

Tổng giá trị hiện tại của lợi ích của dự án là 3.221 triệu đồng và tổng giá trị hiện tại
của chi phí chỉ là 2.780 triệu đồng, do đó dự án có tỷ số lợi ích/chi phí lớn hơn 1. Như vậy
1 đồng chi phí bỏ ra được bù đắp bởi hơn 1 đồng lợi ích, nghĩa là sau khi bù đáp hết chi phí
thì dự án vẫn có lợi nhuận.
4.4 Thời gian hoàn vốn của dự án
 Thời gian hoàn vốn không theo giá trị tiền tệ

Kho

n m

c tính

0

1

2

3

4

5

6

NCF (TIP)

-1.505 390 387 399 412 427 1.197
NCF tích l
ũy

-1.505 -1,.115 -728 -329 83 510 1.707
Thời gian hoàn vốn
3,80 năm


Khi không tính theo giá trị tiền tệ thì năm thứ 3 là năm cuối cùng có giá trị NCF tích
lũy âm và từ năm thứ 4 trở đi thì NCF tích lũy mang giá trị dương. Do đó thời gian hoàn
vốn của dự án nếu tình theo cách này là 3.80 năm.
 Thời gian hoàn vốn theo giá trị tiền tệ
Khoản mục tính 0 1 2 3 4 5 6
NCF (TIP)

-1.505 390 387 399 412 427 1.197

PV NCF có chi
ế
t kh

u

-1.505 344 300 272 248 226 557
PV NCF tích l
ũy

-1.505 -1.162 -862 -590 -342 -116

441
Th

i gian hoàn v

n

5,21 năm


Khi được tính theo giá trị tiền tệ thì năm cuối cùng có giá trị NCF tích lũy âm là
năm thứ 5, do đó thời gian hoàn vốn của dự án sẽ là 5,21 năm nếu tính theo các này. Thời
gian này luôn dài hơn thời gian hoàn vốn nếu không tính theo giá trị tiền tệ.
4.5 Phân tích độ nhạy
a/ Phân tích độ nhạy một chiều
 Phân tích biến động giá vé tác động đến NPV danh nghĩa

30

35

40

45

50

55

60

440.86

21.94

161.58

301.22

440.86


580.50

720

859.77666

Trang 9

Phân tích biến động số ngày hoạt động tác động đến NPV danh nghĩa

270

280

290

300

310

320

330

440.86

315.18

357.07


398.97

440.86

482.75

525

566.5338


b/ Phân tích độ nhạy hai chiều
440.86
30

35

40

45
50

55

60

270

(62)


64

190

315

441

567

692

280

(34)

96

227

357

487

618

748

290


(6)

129

264

399

534

669

804

300

22

162

301

441

580

720

860


310

50

194

338

483

627

771

916

320

78

227

376

525

674

823


971

330

106

259

413

567

720

874

1,027

c/ Phân tích tình huống
Các ch


tiêu

A

B

C


D

E

Đơn giá

55

50

45

40

35

S


ngày ho

t đ

ng

310

305


300

285

270

T


l


l

m phát trong nư

c

6%

7%

8%

9%

10%

 Kết quả
Scenario Summary









Current Values:

A

B

C

D

E

C hanging C ells:
















$C $21

45

55

50

45

40

35



$C $22

300

310

305


300

285

270



$C $24

8%

6%

7%

8%

9%

10%

Result C ells:
















$F$196

440.86

637.27

540.00

440.86

301.75

168.81



$F$197

22.03%

26.23%


24.12%

22.03%

19.26%

16.70%


Các chỉ tiêu A B C D E
NPV (TIP) danh nghĩa 637.27 540.00 440.86 301.75 168.81
IRR (TIP) danh nghĩa 26.23% 24.12% 22.03% 19.26% 16.70%


Trang 10

d/ Phân tích Crytal Ball
Kết quả sau khi cho chạy trên phần mềm Crytal Ball

e/ Nhận xét

Nhận xét
Độ nhạy một chiều
Đ
ể thực hiện dự án có thể đáp ứng đ
ư
ợc chi phí sử dụng
vốn trung bình thì ít nhất giá vé phải đạt được tối thiểu
30.000 đồng
Độ nhạy hai chiều

Để thực hiện dự án có thể đáp ứng được chi phí sử dụng
vốn trung bình thì ít nhất giá vé phải đạt được tối thiểu là
30.000 đồng và hoạt động trong 300 ngày
Tình huống
Do đây là m
ột dự án có suất sinh lời cao n
ên h
ầu hết các
tình huống có thể xảy ra thì dự án đều đáp ứng được chi
phí sử dụng vốn tối thiểu và đáp ứng dc suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu
Sau khi thực hiện mô phỏng
Cho th
ấy lợi nhuận đạt đ
ư
ợc với tỷ lệ cao nhất l
à 455
triệu đồng và dự án có tỷ lệ 99.49% đáp ứng được chi phí
sử dụng vốn tối thiểu.
5. Kết luận và kiến nghị
Từ những phân tích về kinh tế xã hội tổng quát, phân tích thị trường sản phẩm dịch
vụ, phân tích kỹ thuật công nghệ cùng với phân tích tài chính của dự án như trên thì có thể
thấy đây là một dự án rất khả thi. Dự án vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tại khu
vực đặt dự án, góp phần m ang lại sự phong phú của các loại hình giải trí trong khu vực, lại
vừa có khả năng sinh lời cao (99.49% đáp ứng được chi phí sử dụng vốn tối thiểu). Điều
này có nghĩa là những mục tiêu đặt ra ban đầu của dự án có thể thực hiện được, chứng tỏ
đây là một dự án rất đáng để đầu tư.

×